Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 750/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 03/06/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 750/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CAO SU ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 với các nội dung chính sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch phát triển cao su phải trên cơ sở nhu cầu của thị trường. Khai thác, phát huy có hiệu quả lợi thế về đất đai, tự nhiên ở một số vùng để phát triển bền vững. Áp dụng nhanh tiến độ khoa học công nghệ, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh sản phẩm cao su trên thị trường.

2. Phát triển cao su theo hướng đầu tư thâm canh tăng năng suất và chất lượng. Trồng trọt mới cao su trên diện tích chuyển đổi tối đa đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và đất rừng tự nhiên là rừng nghèo phù hợp với trồng cây cao su.

3. Phát triển cao su phải gắn vùng nguyên liệu với cơ sở công nghiệp chế biến và thị trường để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn.

4. Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của Nhà nước, để bảo đảm sản xuất cao su có hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Đến năm 2010: tiếp tục trồng mới 70 nghìn ha để diện tích cao su cả nước đạt 650 nghìn ha, sản lượng mủ đạt 800 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,6 tỷ USD; mở rộng công suất chế biến khoảng 220 nghìn tấn.

2. Đến năm 2015: tiếp tục trồng mới 150 nghìn ha, để diện tích cao su cả nước đạt 800 nghìn ha, sản lượng mủ đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD; mở rộng công suất chế biến trong 5 năm 360 nghìn tấn.

3. Đến năm 2020: diện tích cao su ổn định 800 nghìn ha, sản lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD.

III. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH

1. Về quỹ đất trồng cao su

Để đạt mục tiêu 800 nghìn ha cao su, phải tiếp tục trồng mới 150 nghìn ha trên diện tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, đất chưa sử dụng và chuyển đổi từ đất rừng tự nhiên là rừng nghèo phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của cây cao su.

2. Định hướng quy hoạch cao su ở các vùng

a) Vùng Đông Nam Bộ: tiếp tục trồng mới 25 nghìn ha trên đất đang sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và chuyển đổi đất rừng tự nhiên là rừng sản xuất nghèo phù hợp với cao su, để ổn định diện tích 390 nghìn ha cao su;

b) Vùng Tây Nguyên: tiếp tục trồng mới khoảng 95 – 100 nghìn ha trên đất đang sản xuất nông nông nghiệp kém hiệu quả, đất chưa sử dụng, chuyển đổi đất rừng tự nhiên thuộc rừng sản xuất nghèo phù hợp trồng cao su, để ổn định diện tích 280 nghìn ha;

c) Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ: tiếp tục trồng mới 10 -15 nghìn ha trên đất đang sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả và chuyển đổi đất rừng tự nhiên thuộc rừng sản xuất nghèo phù hợp trồng cao su, để ổn định diện tích 40 nghìn ha;

d) Vùng Bắc Trung Bộ: tiếp tục trồng mới khoảng 20 nghìn ha, chủ yếu sử dụng đất nông nghiệp, để ổn định diện tích 80 nghìn ha;

đ) Các tỉnh vùng Tây Bắc: không phát triển theo phong trào, có bước đi phù hợp. Trên cơ sở quỹ đất và kết quả đánh giá hiệu quả diện tích cao su đã trồng, các địa phương quyết định mở rộng diện tích ở những địa bàn có đủ điều kiện, để đến năm 2020 toàn vùng đạt khoảng 50 nghìn ha.

2. Về khoa học, công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

a) Tiếp tục đầu tư kinh phí cho các dự án nghiên cứu, tuyển chọn, lai tạo và nhập nội các giống cao su có năng suất, chất lượng cao, cung ứng đủ giống đầu dòng cho các vườn ươm phục vụ yêu cầu sản xuất. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án giống cao su chất lượng cao thuộc Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy, hải sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, cung cấp thông tin, tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến cao su.

3. Về tiêu thụ sản phẩm

a) Các doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cao su với tổ chức và người sản xuất, bảo đảm tiêu thụ hết sản phẩm với giá cả hai bên cùng có lợi;

b) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su, xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa. Hình thành thị trường kỳ hạn cao su Việt Nam, nhằm xây dựng thị trường bán buôn hàng hóa phù hợp với thông lệ quốc tế. Thúc đẩy quan hệ hợp tác trồng, chế biến và tiêu thụ cao su với các nước trên thế giới.

4. Về đầu tư và tín dụng

a) Khuyến khích, huy động các nguồn vốn các nhà đầu tư, vốn nhàn rỗi trong dân và giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư phát triển cao su;

b) Ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội vùng dự án trồng cao su;

c) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng cao su ở các địa bàn khó khăn thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 và Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP .

5. Về tổ chức sản xuất

a) Đầu tư phát triển cơ sở chế biến mủ, sản phẩm và đồ gỗ cao su gắn với vùng nguyên liệu theo hướng đa dạng sở hữu, đa dạng sản phẩm, hình thành doanh nghiệp công, nông nghiệp nhằm gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu;

b) Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cao su theo quy hoạch được duyệt;

c) Khuyến khích và hỗ trợ việc hình thức thành tổ hợp tác hoặc hợp tác xã trong lĩnh vực trồng, chế biến, tiêu thụ cao su để hỗ trợ hộ gia đình và tư nhân trồng cao su về kỹ thuật, dịch vụ vật tư và tiêu thụ sản phẩm;

d) Nâng cao năng lực hoạt động Hiệp hội Cao su Việt Nam để hỗ trợ, tạo điều kiện và bảo vệ quyền lợi của các thành viên và người sản xuất.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai quy hoạch; kịp thời cập nhật về sản xuất, thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học, công nghệ để điều chỉnh quy hoạch phù hợp.

2. Các Bộ, ngành Trung ương: phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước; hướng dẫn các địa phương sử dụng đất chuyển đổi đúng pháp luật và có hiệu quả; bảo đảm các yếu tố, nhất là vốn đầu tư cho phát triển theo quy hoạch.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh: rà soát, xây dựng quy hoạch phát triển cao su của địa phương, xác định địa bàn chuyển đổi từ đất đang sản xuất nông nghiệp và đất từ rừng tự nhiên thuộc rừng sản xuất nghèo sang trồng cao su, công khai, minh bạch để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước lựa chọn địa bàn đầu tư. Lựa chọn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ năng lực đầu tư và tiến hành các thủ tục về lập các dự án đầu tư theo quy định, để các tổ chức này sớm triển khai lập dự án chi tiết.

4. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, các Tổng công ty nhà nước về cao su xây dựng kế hoạch phát triển cao su của đơn vị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng;    
- HĐND, UBND các tỉnh: Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Thuận, Phú Yên, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Thừa Thiên – Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Đầu tư Phát triển;
- Tập đoàn Công ngiệp Cao su Việt Nam;
- Binh đoàn 15, Binh đoàn 16;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: QHQT, ĐP, TH, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng  

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 750/QD-TTg

Hanoi, June 3, 2009

 

DECISION

APPROVING THE PLANNING ON DEVELOPMENT OF RUBBER TREE UP TO 2015, WITH A VISION TOWARD 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

DECIDES:

Article 1. To approve the planning on development of rubber tree up to 2015. with a vision toward 2020. with the following principal contents:

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

1. The planning of development of rubber tree must be based on market demands. To effectively tap and bring into play advantages in land and natural conditions in some regions for sustainable development of rubber tree. To rapidly apply scientific and technological advances in order to raise the yield, quality, efficiency and market competitiveness of rubber products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To develop rubber tree on the basis of linking material zones with processing establishments and the market to form large-scale consolidated commodity production zones.

4. To bring into play all resources of all economic sectors and supports of the State to ensure efficient and sustainable rubber production and eco-environmental protection.

II. DEVELOPMENT TARGETS

1. By 2010: To continue planting new rubber trees on 70,000 hectares so as to increase the total area under rubber tree in the whole country to 650,000 hectares, thereby achieving an annual latex output of 800,000 tons and an annual export turnover of USD 1.6 billion. To increase the processing capacity to around 220,000 tons.

2. By 2015: To continue planting new rubber trees on 150,000 hectares so as to increase the total area under rubber tree in the whole country to 800,000 hectares, thereby achieving an annual latex output of 1.1 million tons and an annual export turnover of USD 1.8 billion. To increase the processing capacity in 5 years to around 360,000 tons.

3. By 2020: To stabilize the total area under rubber tree at 800,000 hectares, an annual latex output of 1.2 million tons and an annual export turnover of USD 2 billion.

III. PLANNING ORIENTATIONS

1. Regarding land areas reserved for planting rubber tree

To achieve the target of 800,000 hectares of rubber tree, it is necessary to plant new rubber trees on 150,000 hectares of land areas under inefficient agricultural production, left unused or under poor natural forests suitable to rubber tree growth requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The Southeastern region: To continue planting new rubber trees on 25.000 hectares of land areas under inefficient agricultural production or under poor natural forests suitable to rubber tree, in order to stabilize the total area under rubber tree in this region at 390,000 hectares:

b/ The Central Highlands: To continue planting new rubber trees on around 95,000-100,000 hectares of land areas under inefficient agricultural production, left unused or under poor natural forests suitable to rubber tree, in order to stabilize the total area under rubber tree in this region at 280,000 hectares:

c/ The coastal southern Central Vietnam: To continue planting new rubber trees on 10,000-15.000 hectares of land areas under inefficient agricultural production or under poor natural forests suitable to rubber tree, in order to stabilize the total area under rubber tree in this region at 40,000 hectares:

d/ The northern Central Vietnam: To continue planting new rubber trees on around 20,000 hectares mostly of agricultural land, in order to stabilize the total area under rubber tree in this region at 80,000 hectares;

dd/ The northeastern provinces: To develop rubber tree through different steps appropriate to different localities, avoiding unplanned planting movement. Based on available land areas and results of efficiency evaluation of existing rubber tree areas, localities shall decide to expand rubber tree areas in places where conditions permit, striving for the target that by 2020 these provinces will have a total rubber tree area of around 50,000 hectares.

3. Capital and capital sources

a/ Total investment capital: around VND 30 trillion;

b/ Capital sources:

- State budget investment in infrastructure (power facilities, roads, health stations and schools in project areas) and job training;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Development investment credit under current regulations;

- Commercial credit.

IV. SOME MAJOR SOLUTIONS

1. Land

a/ Provincial-level People's Committees shall review and adjust their existing rubber tree development plannings and elaborate new ones in line with this planning, then submit them to competent authorities for approval; allocate or lease land and grant land use rights certificates for rubber tree growers under the land law.

b/ For forest areas and forestry land areas planned to be converted into those for rubber tree planting, provincial-level People's Committees shall direct the conversion under the law on forest protection and development and other relevant laws. Forest tenders and protectors will receive additional biomass values generated through capital investment in and labor for forest tending and protection from the date of land allocation and forest contracting by the State to the date of land recovery and handover for rubber tree planting, in the form of proceeds from sale of forest products.

c/ For agricultural production land areas currently used for cultivation by peasants: Peasant households in project areas are encouraged to lease land or contribute the land use rights value as capital to rubber tree planting enterprises and their members of working age may be employed by these enterprises;

d/ Based on plannings approved by competent authorities, investors shall select and formulate projects on rubber tree planting and investment in industrial processing establishments (preliminary and in-depth processing) under the investment law.

2. Science, technology and transfer of technical advances

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ To step up agricultural extension, transfer of technical advances, supply of information, skill training of laborers engaged in rubber tree planting, tending, exploitation and processing.

3. Product sale

a/ Enterprises shall well organize the signing of contracts for rubber product sale with producers, ensuring that all products will be sold at mutually beneficial prices;

b/ To step up trade promotion activities, further expand the market for rubber products, develop brands and elaborate product and goods quality standards and regulations. To form a forward market for Vietnamese rubber and eventually build a commodity wholesale market in conformity with international practice. To promote cooperation with foreign countries in rubber tree planting and rubber processing and sale.

4. Investment and credit

a/ To mobilize capital from investors, idle capital from people and the land use rights value for investment in rubber tree development;

b/ To allocate capital from the state budget for investment in socio-economic infrastructure in areas where rubber tree planting projects are implemented;

c/ Rubber tree growers in difficult localities are entitled to loans under the Government's Decree No. 151/006/ND-CP of December 20,2006. and Decree No. 106/2006/ND-CP of September 19,2006. amending and supplementing a number of articles of Decree No. I51/2006/ND-CP.

5. Production organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The State encourages enterprises and individuals to invest in rubber tree planting and rubber product processing and sale under the approved planning;

c/ To encourage and support the formation of cooperative groups or cooperatives in the domains of rubber tree planting and rubber product processing and sale to provide rubber tree growers with technical assistance, supplies and product sale services;

d/ To enhance the operating capacity of the Vietnam Rubber Association to support, create favorable conditions for and protect benefits of its members and producers.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and branches and provincial People's Committees in. guiding, directing and inspecting the implementation of the planning; updating information on production, market, scientific and technological advances for appropriate adjustment of the planning.

2. Other ministries and central branches shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and localities in performing state management functions and tasks; guiding localities in lawfully and efficiently using land areas with converted use purposes; and assuring prerequisites, especially investment capital, for development under the planning.

3. Provincial People's Committees shall review local rubber tree development plannings or elaborate new ones, determining and converting use purposes of land areas currently used for agricultural production or under poor productive natural forests for rubber tree planting, and publicizing these plannings and conversion policies for enterprises, organizations and individuals at home and abroad to select localities for investment. To select enterprises, organizations and individuals with sufficient investment capacity for carrying out procedures for formulation of investment projects under regulations, so that these entities can formulate detailed projects as soon as possible.

4. The Vietnam Rubber Industry Group and state rubber corporations shall work out their own rubber tree development plans in line with the approved planning, and efficiently use natural resources, land and other resources.

Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE PRIME MINISTER DEPUTY
PRIME MINISTER




Nguyen Sinh Hung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 750/QĐ-TTg ngày 03/06/2009 phê duyệt quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.265

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.91.170
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!