ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH
PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2012/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 23 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 tháng 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 tháng 2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc bãi
bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24
tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn quy hoạch nhà
hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16
tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi
hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên
quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số
05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL , Thông
tư số 07/2011/TT-BVHTTDL , Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 723/TTr-SVHTTDL ngày 22
tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn
tỉnh Bình Phước đến năm 2020.
Điều 2. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Đài
Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số
39/2011/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Quy
hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
ĐỀ
ÁN
QUY
HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND
tỉnh)
Phần I
KHÁI
QUÁT VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, LỊCH SỬ VĂN HÓA XÃ HỘI, ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ,
LỊCH SỬ VĂN HÓA XÃ HỘI
Bình Phước thuộc miền Đông Nam Bộ, là một
tỉnh miền núi, gối đầu vào cuối dãy Nam Trường Sơn, có địa hình thoai thoải
thấp dần về phía Đông tạo nên một cảnh quang thiên nhiên đẹp: Đồi núi, sông hồ,
với các thác nước hùng vĩ, trảng cỏ nên thơ, hệ động thực vật đa dạng phong
phú, đất đai màu mỡ chứa đựng nhiều tài nguyên, khoáng sản tiềm tàng. Phía Bắc,
Tây Bắc giáp Campuchia (có đường biên giới quốc gia giáp với vương quốc Campuchia
dài 240km) và tỉnh Tây Ninh; phía Đông giáp tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai;
phía Nam giáp tỉnh Bình Dương. Tổng diện tích tự nhiên là 6.873,926km2;
dân số tính đến thời điểm ngày 31/12/2010 là 902.646 người, với 41 thành phần
dân tộc anh em sinh sống; trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 20% dân
số toàn tỉnh, đặc biệt với các tộc người bản địa như: S’tiêng, M’nông, Khmer có
một nền văn hóa truyền thống lâu đời, đa dạng và phong phú.
Về tổ chức hành chính có 10 đơn vị hành chính
cấp huyện: Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Chơn Thành, Đồng Phú, Lộc Ninh, Hớn
Quản, thị xã Đồng Xoài, thị xã Bình Long và thị xã Phước Long; với 111 đơn vị
hành chính cấp xã (14 phường, 05 thị trấn, 92 xã).
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH KINH TẾ
Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân
dân trong tỉnh đã có nhiều nỗ lực, vượt qua khó khăn, thách thức, phấn đấu thực
hiện Nghị quyết Đại hội của Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII đạt được nhiều thành tựu
quan trọng.
Kinh tế liên tục tăng trưởng khá cao, các
ngành, lĩnh vực đều phát triển. Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2005 - 2010 đạt 13,2%, trong đó khu vực nông, lâm, thủy
sản đạt tốc độ tăng trưởng 9,08%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 19,96% và
khu vực dịch vụ tăng 16,12%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: tỷ
trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng, nông - lâm, thuỷ sản giảm. Thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước (năm 2006 đạt 1.018
tỷ đồng, năm 2007 đạt 1.183 tỷ đồng, năm 2008 đạt 1.552 tỷ đồng, năm 2009 đạt
1.631 tỷ đồng, năm 2010 đạt 2.062 tỷ đồng, năm 2011 đạt 3.500 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người không ngừng được nâng lên,
năm 2006 đạt 7,48 triệu đồng/năm, đến năm 2011 đạt 27,28 triệu đồng/năm
(tương đương 1.296 USD).
Nhìn chung, trong quá
trình phát triển, tỉnh Bình Phước đã đạt được một số thành tựu nhất định về
kinh tế - xã hội. Năng lực sản xuất và cơ sở hạ tầng được tăng cường, đời sống
của nhân dân được cải thiện.
Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh; quy mô nền kinh
tế còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường
còn ở mức thấp. Nền kinh tế chưa thật sự phát triển bền vững, thu không đủ chi.
Sản xuất công nghiệp còn nhỏ bé, dịch vụ phát triển chậm. Đời sống một bộ phận
nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều
khó khăn.
Phần II
THỰC
TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
I. THỰC TRẠNG
Cùng với chính sách đổi mới của đất
nước, trong những năm qua, hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa công cộng nói
chung và karaoke, vũ trường nói riêng ở Bình Phước hoạt động ổn định, góp phần
tạo thêm loại hình phong phú, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, phục vụ khách
du lịch, tăng mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh
karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh về cơ bản đã thực hiện đúng các quy định
trong các văn bản pháp luật đã được ban hành về hoạt động văn hóa và kinh doanh
dịch vụ văn hóa công cộng. Từ năm 1997 đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở
kinh doanh karaoke, vũ trường nào xảy ra các hiện tượng tiêu cực nghiêm trọng.
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng nói chung và hoạt động kinh
doanh karaoke, vũ trường nói riêng được chú trọng tăng cường. Các văn bản pháp
luật của Nhà nước đã được tuyên truyền, triển khai, hướng dẫn kịp thời. Công
tác thanh tra, kiểm tra được tổ chức thường xuyên.
Hoạt động karaoke, vũ trường lành mạnh
là hình thức vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa làm phong phú đời sống tinh
thần của nhân dân. Tăng cường mối quan hệ, giao lưu văn hóa góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
II. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
Thực hiện Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg
ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu
cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường, từ ngày 25/5/2005 đến ngày
31/12/2009 ngành văn hóa, thể thao và du lịch đã không xem xét cấp mới Giấy
phép kinh doanh karaoke. Việc gia hạn Giấy phép kinh doanh karaoke được cấp
trước ngày 25/5/2005 được tiến hành chặt chẽ, đúng quy trình.
Từ khi Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ được ban hành (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2010), thì việc cấp mới Giấy phép kinh doanh karaoke được triển khai và
được thực hiện theo Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường
trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020.
Hàng năm, dân số tăng nhanh (do tăng
tự nhiên, tăng cơ học, đặc biệt là tăng do việc di dân tự do), bình quân tăng
khoảng 30.000 người.
Theo định hướng phát triển du lịch,
tỉnh sẽ tập trung đầu tư phát triển 03 cụm du lịch: Cụm du lịch thị xã Đồng
Xoài và vùng phụ cận (đây là hướng phát triển trọng tâm), cụm du lịch Đông Bắc
(Thác Mơ, Phước Bình và vùng phụ cận), cụm du lịch Tây Bắc (thị trấn Lộc Ninh
và vùng phụ cận).
Tỉnh đang hình thành và phát triển
nhiều khu công nghiệp, đã thu hút nhiều chuyên gia và công nhân lao động đến
công tác và làm việc; Từ đó, nhu cầu giải trí, sinh hoạt văn hóa ngày càng
tăng.
Mặc dù hoạt động kinh doanh karaoke,
vũ trường thuộc loại dịch vụ Nhà nước hạn chế kinh doanh; nhưng những yếu tố
tăng dân số, tốc độ đô thị hóa phát triển công nghiệp và phát triển du lịch là
những dự báo phải đa dạng hóa và phát triển các loại hình hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa (trong đó có dịch vụ kinh doanh karaoke, vũ trường).
Từ thực tiễn của nhu cầu giải trí lành
mạnh, hưởng thụ văn hóa của nhân dân và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh đến năm 2020; việc thực hiện quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa
bàn tỉnh đến năm 2020 nhằm đáp ứng được đòi hỏi chính đáng nêu trên là cần
thiết.
Phần III
NHỮNG
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn
hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT
của Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành ngày 24 tháng 5 năm 2006 hướng dẫn quy
hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL
ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
11 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT
ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL
ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL
ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL , Thông tư số
07/2011/TT-BVHTTDL , Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT .
Phần IV
MỤC
TIÊU VÀ NHIỆM VỤ QUY HOẠCH
I. MỤC TIÊU
Nhằm thiết lập trật tự kỷ cương, tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với loại hình hoạt động văn hoá và kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng nói chung và hoạt động karaoke, vũ trường nói
riêng; tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và định hướng cho hoạt động này phù
hợp với thực tiễn, tình hình của địa phương.
Đưa hoạt động kinh doanh karaoke, vũ
trường đi vào nề nếp; đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiến
tới xây dựng, tổ chức các cơ sở kinh doanh có chất lượng về cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật và nội dung hoạt động lành mạnh, văn minh, tiến bộ phù hợp
với xu thế hội nhập và phát triển; đồng thời góp phần phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc.
Nâng cao vai trò giám sát của xã hội
đối với loại hình hoạt động văn hóa mang tính đặc thù; nâng cao ý thức của
người dân trong việc chấp hành quy định của pháp luật, góp phần xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động văn hóa.
II. NHIỆM VỤ
Quy hoạch hợp lý cho hoạt động kinh
doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định của pháp
luật.
Chấn chỉnh hoạt động kinh doanh
karaoke, vũ trường phù hợp với nhu cầu và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương trong tình hình mới; đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Thanh tra, kiểm tra thường xuyên để
kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý vi phạm, đưa hoạt động kinh doanh karaoke,
vũ trường đi vào ổn định; không để trường hợp kinh doanh karaoke, vũ trường
phát sinh tự phát, gây mất trật tự đô thị, đảm bảo mục tiêu phát triển đi đôi
với quản lý tốt.
Phần V
NỘI
DUNG QUY HOẠCH
Căn cứ vào các quy định của pháp luật,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, bao gồm các yếu
tố: số lượng và mật độ dân số, yêu cầu và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống, nhu cầu phát triển du lịch, nhu cầu phát triển công nghiệp và dịch vụ,
điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân, điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội… quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011 - 2020 như sau:
I. HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VŨ TRƯỜNG
1. Đối tượng được đề
nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường bao gồm
Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng
sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân.
2. Điều kiện cấp giấy
phép kinh doanh vũ trường
a) Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải
có diện tích từ 80m2 trở lên (chỉ tính diện tích sàn nhảy), cách
trường học bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ
quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về phòng chống
cháy nổ.
b) Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu
vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
c) Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài
phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa
cho phép, được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng khiêu vũ như sau:
Từ 6 giờ đến 21 giờ không quá 70 dBA.
Từ 21 giờ đến 6 giờ không quá 55 dBA.
d) Trang thiết bị, phương tiện hoạt
động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng.
3. Trách nhiệm của
chủ kinh doanh vũ trường
a) Có nội quy hoạt động được niêm yết
công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi
rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy
định cấm đối với những người ở trong vũ trường.
b) Khi phát hiện người say rượu, bia,
người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng phải yêu
cầu người đó ra khỏi vũ trường.
c) Không cho người dưới 18 tuổi làm
việc hoặc vào phòng khiêu vũ tại vũ trường.
d) Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm
âm nhạc được phép lưu hành có bản quyền hợp pháp để khiêu vũ.
e) Đảm bảo các điều kiện về an ninh,
trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của
Chính phủ. Có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do cơ quan Công
an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
f) Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải
có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng
lao động.
h) Không được hoạt động sau 12 giờ đêm
đến 08 giờ sáng, trừ trường hợp vũ trường trong các cơ sở lưu trú du lịch được
xếp hạng từ 04 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm
nhưng không quá 02 giờ sáng;
4. Số lượng cơ sở vũ
trường được cấp giấy phép kinh doanh
Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020: Không
hạn chế về số lượng vũ trường trên địa bàn tỉnh khi các cơ sở lưu trú du lịch
đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư
cách pháp nhân có nhu cầu đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.
5. Thẩm quyền và thủ
tục cấp phép
a) Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có
tư cách pháp nhân, có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2, Mục 1, Phần V Đề án
này muốn kinh doanh vũ trường phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
một (01) bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh
vũ trường (phụ lục 1);
- Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Thẩm quyền cấp phép
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, kiểm tra
điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép kinh doanh hoạt động vũ trường (phụ lục 2) trên địa bàn toàn tỉnh. Trong trường hợp
không đủ điều kiện cấp giấy phép, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản
trả lời cụ thể.
6. Quy định cấm trong
hoạt động vũ trường
Nghiêm cấm các hành vi vi phạm pháp
luật, các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu
dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma túy tại vũ trường.
7. Hoạt động vũ trường
không có mục đích kinh doanh
Cơ quan, tổ chức khi tổ chức khiêu vũ
không có mục đích kinh doanh trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình hoặc tổ chức khiêu
vũ tại Nhà văn hóa không thuộc quy định tại Điểm A, Khoản 5, Mục 1, Phần V Đề
án này thì không phải xin cấp phép nhưng phải thực hiện quy định về nội dung
hoạt động tại Khoản 3, Mục 1, Phần V và Khoản 6, Mục 1, Phần V và các quy định
khác có liên quan tại Đề án này.
II. HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH KARAOKE
1. Đối tượng được đề
nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke bao gồm
Các tổ chức, cá nhân có đủ các điều
kiện về kinh doanh karaoke.
2. Điều kiện cấp giấy
phép kinh doanh karaoke
a) Phòng karaoke phải có diện tích sử
dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về
cách âm, phòng, chống cháy nổ.
b) Cửa phòng karaoke phải là cửa kính
không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ bên trong phòng.
c) Không được đặt khóa, chốt cửa bên
trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
d) Địa điểm hoạt động karaoke phải
cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn
hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.
e) Đảm bảo ánh sáng trong phòng
karaoke trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
f) Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài
phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa
cho phép, được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng karaoke như sau:
Từ 6 giờ đến 21 giờ không quá 70 dBA.
Từ 21 giờ đến 6 giờ không quá 55 dBA.
3. Trách nhiệm của
chủ kinh doanh karaoke
a) Chỉ được sử dụng bài hát đã được
phép phổ biến, băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
b) Không được bán rượu hoặc để cho
khách uống rượu trong phòng karaoke.
c) Đảm bảo các điều kiện về an ninh,
trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của
Chính phủ. Có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do cơ quan Công
an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
d) Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng
một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên, nếu nhân viên phục vụ là người làm
thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật
về hợp đồng lao động.
e) Không được hoạt động sau 12 giờ đêm
đến 08 giờ sáng, trừ trường hợp karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được
xếp hạng từ 04 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm
nhưng không quá 02 giờ sáng.
4. Số lượng cơ sở
karaoke được cấp giấy phép kinh doanh
Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020: Không
hạn chế về số lượng cơ sở kinh doanh karaoke khi các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu kinh doanh karaoke.
5. Thẩm quyền và thủ
tục cấp phép
a) Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
quy định tại Khoản 2, Mục 2, Phần V Đề án này muốn kinh doanh hoạt động karaoke
phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp giấy
phép đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với doanh nghiệp) hoặc UBND các
huyện, thị xã (đối với hộ kinh doanh cá thể).
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh
karaoke (phụ lục 3);
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có giá trị pháp lý;
c) Thẩm quyền cấp giấy phép
Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép kinh doanh hoạt
động karaoke (phụ lục 4) trên địa bàn toàn tỉnh (đối
với doanh nghiệp). Ủy ban nhân dân huyện, thị xã kiểm tra điều kiện kinh doanh
thực tế và cấp giấy phép kinh doanh hoạt động karaoke (phụ
lục 4) trên địa bàn quản lý (đối với hộ kinh doanh cá thể). Trong trường
hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND
các huyện, thị xã có văn bản trả lời cụ thể.
6. Quy định cấm trong hoạt động karaoke
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm và mua bán
dâm, mua, bán, sử dụng ma túy tại phòng karaoke.
7. Hoạt động karaoke không có mục đích kinh
doanh
a) Cơ quan, tổ chức tổ chức hoạt động karaoke
để đáp ứng nhu cầu nội bộ cơ quan, tổ chức mình không phải xin cấp giấy phép
nhưng khi hoạt động phải thực hiện quy định tại các Điểm H, Khoản 2, Mục 2,
Phần V và Điểm a, Khoản 3, Mục 2, Phần V Đề án này và đảm bảo an ninh, trật tự.
b) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt
động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở
mình thì không phải xin phép, nhưng phải riêng biệt với khu vực kinh doanh,
phải thực hiện quy định tại các Điểm h, Khoản 2, Mục 2, Phần V và Điểm a, Khoản
3, Mục 2, Phần V Đề án này và đảm bảo an ninh, trật tự.
Phần VI
GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo toàn diện
trực tiếp của các cấp ủy Đảng, sự quản lý có hiệu quả của chính quyền địa
phương.
Thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật để các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường chấp
hành pháp luật.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm góp phần xây dựng đời sống văn hóa lành
mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của
đội ngũ thanh tra chuyên ngành và Đội kiểm tra liên ngành từ tỉnh đến cơ sở đối
với hoạt động karaoke, vũ trường. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm pháp luật theo quy định.
Phần VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ
trường theo quy định; tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến tận cơ sở. Chủ trì, phối hợp
với các ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động karaoke, vũ
trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; phối hợp và thông báo với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc cấp giấy phép hoặc không cấp giấy phép kinh doanh karaoke,
vũ trường để Sở Kế hoạch và Đầu tư có cơ sở cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định.
b) Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh
lưu trú du lịch tại các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng
cao cấp, các khu du lịch trọng điểm có hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
2. Công an tỉnh
a) Tăng cường công tác quản lý hộ khẩu, nhân
khẩu; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự đối với ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện và giấy chứng nhận hoặc biên bản kiểm tra an toàn về
phòng cháy chữa cháy.
b) Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, kịp thời phòng
ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn nghiệp vụ về ký kết và đăng ký hợp
đồng lao động theo quy định; phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh
tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ các quy định pháp luật hiện hành để
cấp mới, cấp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề karaoke, vũ trường.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình
Phước
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện có
hiệu quả Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến
năm 2020.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
giấy phép kinh doanh hoạt động karaoke (việc cấp giấy phép kinh doanh hoạt động
karaoke UBND các huyện, thị xã có thể phân cấp về cho Phòng Văn hóa và Thông
tin trực thuộc) đối với các cơ sở kinh doanh karaoke thuộc thẩm quyền.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động karaoke, vũ trường; chỉ đạo các ngành liên quan tổ chức kiểm tra giám
sát, xử lý vi phạm trong hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn mình quản
lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo
giải quyết và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương./.