TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số 905/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH HOÀN THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp
Lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục
Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế
của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế, hướng
dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng
hoá xuất khẩu;
Căn cứ Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kê khai và kế
toán thuế thuộc Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình hoàn thuế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1458/QĐ-TCT
ngày 14/10/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình
hoàn thuế.
Điều 3. Thủ
trưởng các Vụ và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục
trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi
cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TỔNG CỤC THUẾ
Bùi Văn Nam
|
QUY
TRÌNH HOÀN THUẾ
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế)
Phần Một
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC
ĐÍCH
- Xác định cụ thể nội dung và
trình tự công việc cơ quan thuế, công chức thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế;
- Nhằm cải cách thủ tục hành
chính trong việc giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
- Nhằm hướng dẫn người nộp thuế
thực hiện đúng các thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật thuế, Luật
Quản lý thuế về hoàn thuế; Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ theo trình tự
và nội dung quy định.
II. PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Quy trình hoàn thuế được áp
dụng đối với cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế trong việc giải
quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế, Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật đối với các loại thuế nêu tại Điểm 2 Mục này.
2. Quy trình này được áp dụng
giải quyết đối với các loại thuế và thu ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế)
theo quy định tại Điều 57 Luật Quản lý thuế:
- Hoàn thuế giá trị gia tăng theo
quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân theo
quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp
và thu nhập cá nhân theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
- Hoàn phí xăng dầu theo quy định
của pháp luật về phí xăng dầu;
- Hoàn các loại thuế, khoản thu
khác thuộc NSNN nộp thừa.
III. NỘI
DUNG CÔNG VIỆC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ
Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn
thuế bao gồm các bước công việc cụ thể sau đây:
Bước 1 - Tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2 - Phân loại hồ sơ.
Bước 3 - Giải quyết hồ sơ:
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau.
- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau.
Bước 4 - Thẩm định pháp chế.
Bước 5 - Quyết định hoàn thuế.
IV. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Các chữ viết tắt và từ ngữ trong
Quy trình này được hiểu như sau:
- NNT: Người nộp thuế.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- KBNN: Kho bạc Nhà nước.
- QHS: Ứng dụng theo dõi nhận,
trả hồ sơ thuế.
- QLCV: Ứng dụng quản lý công
văn-tờ trình.
- QTN: Ứng dụng quản lý nợ.
- QLT: Ứng dụng quản lý thuế
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- CQT: Cơ quan thuế.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ: Phòng
Hành chính thuộc Văn phòng Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi
cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, bao gồm: tiếp nhận trực tiếp
từ NNT (bộ phận một cửa), tiếp nhận qua đường bưu chính và tiếp nhận qua giao
dịch điện tử.
- Bộ phận “một cửa”: Là bộ phận
có chức năng tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế trực tiếp từ người nộp thuế theo Quy chế
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết
các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo
Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Bộ phận phân loại hồ sơ: Phòng
thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ phân loại hồ sơ
hoàn thuế.
- Bộ phận giải quyết hồ sơ: Vụ/đơn
vị thuộc Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức
năng, nhiệm vụ thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế có liên quan, bao gồm: giải
quyết hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau; giải quyết hồ sơ thuộc
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
- Bộ phận Pháp chế: Vụ Pháp chế
thuộc Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng
nhiệm vụ thực hiện công tác pháp chế về thuế.
- Bộ phận QLN: Vụ Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế, Phòng thuộc
Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác quản
lý nợ thuế.
- Bộ phận KK&KTT: Vụ Kê khai
và kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai và kế toán thuế thuộc Cục
Thuế; Đội Kê khai-kế toán thuế hoặc Đội Kê khai-kế toán thuế và tin học thuộc
Chi cục Thuế.
- Bộ phận HCVT: Phòng Hành chính
thuộc Văn phòng Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có
chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác hành chính, văn thư.
- Bộ phận Kiểm tra sau hoàn thuế:
Phòng thuộc Cục Thuế, Đội thuộc Chi cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra
sau hoàn thuế tại trụ sở NNT.
- Bộ phận Tin học: Phòng Tin học
thuộc Cục Thuế; Đội Tin học hoặc Đội Kê khai-kế toán thuế và tin học thuộc Chi
cục Thuế.
- Bộ phận KTNB: Phòng Kiểm tra
nội bộ thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế.
Các bộ phận chức năng nêu trên
thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của CQT các cấp.
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC: Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
- Thông tư số 128/2008/TT-BTC: Thông
tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý
các khoản thu NSNN qua KBNN.
- Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC:
Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế
và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa”.
- Thông tư số 92/2010/TT-BTC: Thông tư số 92/2010/TT-BTC
ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế
GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Thông tư
số 94/2010/TT-BTC: Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
Phần Hai
NỘI DUNG QUY TRÌNH
A. GIẢI
QUYẾT HOÀN THUẾ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CỤC THUẾ, CHI CỤC THUẾ
I. HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Bước 1:
Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
của NNT được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của
NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC. Cụ
thể như sau:
1. Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đường
bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Đăng ký văn bản “đến” theo quy
định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng
QHS của ngành Thuế.
- Chuyển hồ sơ đến bộ phận “một
cửa” ngay sau khi hoàn thành nhập dữ liệu vào ứng dụng QHS .
2. Hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp
tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT chuyển đến, bộ phận “một cửa”
thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ
tục, hợp pháp của hồ sơ hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa
đầy đủ, đúng thủ tục:
+ Hồ sơ hoàn thuế nhận trực tiếp
từ NNT: Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ hoàn
thuế theo quy định.
+ Hồ sơ hoàn thuế nhận qua đường
bưu chính: Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục (mẫu số
01/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) chuyển bộ phận HCVT gửi NNT.
Thời gian thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hoàn thuế.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế nhận
trực tiếp tại bộ phận “một cửa” đã đầy đủ, đúng thủ tục, thực hiện:
+ Đăng ký văn bản “đến” theo quy
định.
+ Nhập vào chương trình ứng dụng
QHS của ngành Thuế.
+ Lập và in Phiếu hẹn trả kết quả
giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT từ chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế
để gửi NNT và lưu 01 bản; thời gian hẹn trả kết quả giải quyết là 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày CQT nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định và ghi thêm dòng
“Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau, CQT sẽ có thông báo
gửi NNT ngay sau khi có kết quả phân loại hồ sơ”.
Thời gian thực hiện các công việc
nêu trên là ngay khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT.
3. Hồ sơ hoàn thuế gửi đến qua
giao dịch điện tử: Bộ
phận “một cửa” tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử theo quy định. Hồ sơ NNT gửi đến CQT thông qua giao dịch
điện tử phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ,
đúng thủ tục theo quy định thì lập và gửi thư điện tử cho NNT thông báo hồ sơ
chưa đầy đủ thủ tục (mẫu số
01/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình
này).
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, đúng thủ
tục theo quy định thì lập và gửi thư điện tử cho NNT Phiếu hẹn trả kết quả giải
quyết hồ sơ hoàn thuế cho NNT từ chương trình ứng dụng QHS của ngành Thuế; thời
gian hẹn trả kết quả giải quyết là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày CQT nhận đủ hồ
sơ hoàn thuế theo quy định và ghi thêm dòng “Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau, CQT sẽ có thông báo gửi NNT ngay sau khi có kết quả
phân loại hồ sơ”.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên là
ngay khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT.
4. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ nêu
trên có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận có liên
quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo
kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT, cụ thể:
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá
nhân chuyển đến bộ phận có chức năng quản lý thuế thu nhập cá nhân để thực hiện
phân loại hồ sơ hoàn thuế.
- Hồ sơ hoàn thuế khác chuyển đến
bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế theo chức năng quy định.
5. CQT không trả lại hồ sơ hoàn
thuế kể cả trường hợp có đề nghị của NNT khi các bộ phận tiếp nhận hồ sơ nêu
trên đã chuyển hồ sơ đến bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế.
Bước 2:
Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế
thực hiện:
- Kiểm tra, đối chiếu với quy
định hiện hành để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm
tra sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Trong quá trình phân loại nếu xác
định hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn thuế: Dự thảo Thông báo về việc
không được hoàn thuế (mẫu số 02/HT-TB
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC) kèm theo toàn bộ hồ sơ, trình thủ
trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
- Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn
thuế (mẫu số 02/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình
này).
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau: Chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm
tra sau.
- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau: Dự thảo Thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau (mẫu số 01/HT-TB ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC , trong đó ghi rõ thời hạn giải quyết
hồ sơ) kèm theo hồ sơ, trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT và chuyển đến bộ
phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Thời gian thực hiện các công việc
nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ
sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến.
Bước 3:
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau:
Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn
thuế:
a) Phân tích
hồ sơ hoàn thuế:
- Căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế
của NNT và số liệu kê khai của NNT có tại CQT, như:
+ Đối chiếu thông tin trên hồ sơ
hoàn thuế với dữ liệu đăng ký thuế trên hệ thống tin học của CQT;
+ Đối chiếu số thuế đề nghị hoàn
và các số liệu liên quan đến số thuế hoàn trên hồ sơ hoàn thuế với dữ liệu khai
thuế hàng tháng của NNT có liên quan trên hệ thống ứng dụng tin học của CQT
(chương trình ứng dụng QLT,...) như: số thuế đầu ra, số thuế đầu vào (lưu ý
phân bổ số thuế GTGT đầu vào), số thuế đã nộp, số thuế đề nghị hoàn kỳ này (chỉ
tiêu [42] trên Tờ khai thuế GTGT có liên quan), số thuế còn được khấu trừ,
- Phối hợp với bộ phận QLN để xác
định số nợ tiền thuế, tiền phạt của NNT tại thời điểm hoàn thuế làm căn cứ bù
trừ với số thuế được hoàn trong trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt, cụ thể:
+ Bộ phận giải quyết hồ sơ lập Phiếu
xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT (mẫu số 04/QTr-HT
ban hành kèm theo Quy trình này), chuyển bộ phận QLN; trường hợp NNT thuộc Cục
Thuế quản lý trực tiếp nhưng tiền thuê đất, tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế
quản lý hoặc NNT do Chi cục Thuế này quản lý nhưng có dự án sử dụng đất hoặc
được thuê đất ở huyện, thị xã, quận khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì phải chuyển Phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế đến Chi cục
Thuế nơi phát sinh khoản thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
+ Bộ phận QLN, Chi cục Thuế xác
nhận số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, tính chất nợ (tính đến thời điểm xác nhận
nợ) và chuyển cho bộ phận đã đề nghị đối chiếu nợ.
Thời hạn bộ phận QLN, Chi cục
Thuế phải chuyển kết quả đối chiếu nợ cho bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế
chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc đối với trường hợp cùng CQT và 02
(hai) ngày làm việc đối với trường hợp khác, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị đối chiếu nợ.
Phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế
của NNT và kết quả xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT đã được cấp có thẩm
quyền duyệt ký được gửi qua đường thư điện tử gắn chữ ký số. Trường hợp chưa sử
dụng chữ ký số thì ngay sau đó phải gửi văn bản bằng giấy.
Trường hợp NNT vẫn còn nợ tiền
thuế, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ thì dự thảo Thông báo tạm dừng hoàn
thuế (mẫu số 05/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình
này, nêu rõ lý do dừng hoàn theo quy định tại Điểm 6.4.1 Mục I
Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC, thời hạn dừng hoàn không quá 10 ngày kể
từ ngày CQT có thông báo dừng hoàn, thời hạn này không tính vào tổng số thời
gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định), trình thủ trưởng CQT duyệt ký
gửi NNT.
Hết thời hạn ghi trên Thông báo
tạm dừng hoàn thuế, nếu NNT không xuất trình được chứng từ nộp thuế hoặc chưa
lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản
phải nộp gửi CQT thì xử lý bù trừ và tiếp tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo
quy định.
Trường hợp NNT cam kết không nợ
thuế nhưng trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và Sổ theo dõi nợ thuế của từng NNT
tại CQT vẫn còn nợ thuế, bộ phận giải quyết hồ sơ phối hợp với bộ phận QLN xác
định nợ chờ điều chỉnh và vẫn giải quyết hoàn thuế, đồng thời thông báo NNT đối
chiếu nợ thuế với CQT.
- Trong quá trình phân tích hồ sơ hoàn thuế:
+ Đối với số
thuế chưa đủ điều kiện được hoàn thuế, còn thiếu thông tin cần giải
trình, bổ sung tài liệu: Dự thảo
Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2011/TT-BTC), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
Trường hợp NNT giải trình trực
tiếp tại CQT: Lập Biên bản làm việc (mẫu
số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC) theo quy định;
Thông báo cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, ghi nhận thời hạn giải trình
bổ sung của NNT.
Trường hợp NNT đã giải trình bổ
sung mà chưa đủ theo yêu cầu của CQT thì dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu (lần 2), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT (Thời hạn
NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo hướng dẫn tại Khoản
1(b) Điều 55 Thông tư số 28/2011/TT-BTC: không quá 10 ngày làm việc đối với
thông báo lần một và 10 ngày làm việc đối với thông báo lần hai, kể từ ngày CQT
có thông báo yêu cầu giải trình bổ sung; Thời gian chờ NNT giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu không tính trong tổng số thời gian giải quyết hồ sơ hoàn
thuế của CQT).
+ Đối với số
thuế đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế: Lập Phiếu đề
xuất hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT ban hành kèm theo
Quy trình này) và thực hiện tiếp các công
việc nêu tại Điểm 1(b) Bước này để giải quyết hoàn thuế ngay.
Thời gian thực hiện các công việc
nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc.
- Trường hợp hết thời hạn theo
Thông báo mà NNT không giải trình bổ sung theo yêu cầu, hoặc giải trình, bổ
sung (lần 2) nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì thực hiện:
+ Lập Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn
thuế (mẫu số 03/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình
này);
+ Dự thảo Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi
NNT;
+ Chuyển hồ sơ đến bộ phận giải
quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau có liên quan để tiếp tục
giải quyết hoàn thuế.
Thời gian thực hiện các công việc
chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 02
(hai) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình bổ sung hoặc kể từ ngày
nhận được văn bản giải trình bổ sung (lần 2) của NNT nhưng không chứng minh
được số thuế đã khai là đúng.
b) Đề xuất hoàn thuế:
- Dự thảo Quyết định hoàn thuế mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2011/TT-BTC đối với số thuế được hoàn (kèm theo thông tin số tài khoản,
ngân hàng/KBNN nơi NNT mở tài khoản đối với trường hợp lựa chọn hình thức hoàn
trả bằng chuyển khoản hoặc số CMND/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với trường
hợp lựa chọn hình thức hoàn trả bằng tiền mặt và địa chỉ của NNT để bộ phận
KK&KTT có đủ căn cứ lập lệnh hoàn trả), và/hoặc Thông báo về việc không
được hoàn thuế (mẫu số 02/HT-TB
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC).
- Chuyển toàn bộ hồ sơ đề nghị
thẩm định đến bộ phận Pháp chế để thẩm định theo quy định hiện hành.
- Sau khi nhận được ý kiến thẩm
định của bộ phận Pháp chế: Bộ phận giải quyết hồ sơ tổng hợp ý kiến và thực
hiện:
+ Nếu kết quả thẩm định nhất trí
với nội dung dự thảo: trình thủ trưởng CQT duyệt, ký quyết định hoàn thuế.
+ Nếu kết quả thẩm định không
nhất trí với nội dung dự thảo: tổng hợp ý kiến và đề xuất hướng xử lý trình thủ
trưởng CQT xem xét quyết định.
Thời gian thực hiện các công việc
nêu trên chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau:
Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn
thuế:
a) Kiểm
tra hồ sơ tại CQT:
- Phối
hợp với bộ phận QLN, Chi cục Thuế để xác định nợ thuế làm căn cứ bù trừ với số
thuế được hoàn trong trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Điểm
1(a) Bước này.
- Kiểm tra sơ bộ hồ sơ hoàn thuế
và dự thảo Quyết định kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT (mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2011/TT-BTC), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
- Đối
chiếu với kế hoạch thanh tra để tránh trùng lặp.
Thời gian
thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau do bộ phận
phân loại hồ sơ hoặc bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau
chuyển đến.
b) Kiểm
tra hoàn thuế tại trụ sở NNT:
- Thực
hiện các công việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT theo đúng quy định tại Quy
trình Kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế, trong đó xác định rõ số thuế được hoàn
và số thuế không được hoàn; số nợ tiền thuế, tiền phạt.
Lưu ý:
+ Đối
chiếu số liệu, chứng từ liên quan với các bảng kê kèm theo văn bản đề nghị hoàn
thuế;
+ Đối
chiếu, phân tích về điều kiện và thủ tục đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu để
được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào;
+ Đối
chiếu, phân tích điều kiện và thủ tục đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào liên
quan đến số thuế đề nghị hoàn;...
- Trường hợp NNT đến làm việc
trực tiếp tại CQT theo văn bản đề nghị của CQT: Lập Biên bản làm việc (mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC) theo quy định; thông báo cho bộ phận tiếp nhận hồ
sơ để theo dõi, ghi nhận thời hạn làm việc của NNT.
c) Đề
xuất hoàn thuế:
- Căn cứ kết luận kiểm tra hoàn
thuế tại trụ sở NNT, gồm: biên bản kiểm tra; quyết định xử lý kết quả kiểm tra,
kết quả xác nhận nợ và các tài liệu có liên quan (nếu có), lập Phiếu đề xuất
hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT ban hành kèm theo Quy
trình này).
Trường
hợp số nợ tiền thuế, tiền phạt trên biên bản kiểm tra hoàn thuế có chênh lệch
với kết quả xác nhận nợ của bộ phận QLN, Chi cục Thuế thì thực hiện đối chiếu
lại với bộ phận QLN, Chi cục Thuế có liên quan.
- Thực
hiện các bước công việc như quy định tại Điểm 1(b) Bước này để trình cấp có
thẩm quyền quyết định hoàn thuế.
Thời gian
thực hiện công việc nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày có kết luận kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT.
d) Trường
hợp qua kiểm tra trước hoàn thuế tại trụ sở của NNT, nếu CQT xác định NNT có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; hoặc CQT đã có kế hoạch thanh tra NNT, hoặc
nhận được đơn khiếu nại, tố cáo NNT, hoặc nhận được yêu cầu phải thanh tra thuế
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan thì CQT ra thông báo về việc tạm
dừng giải quyết hồ sơ hoàn thuế để tiến hành thanh tra thuế gửi cho NNT và CQT
sẽ tiếp tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế ngay sau khi có kết luận thanh tra. Việc
thực hiện thanh tra thuế tại trụ sở NNT theo đúng quy định tại Quy trình Thanh
tra thuế của Tổng cục Thuế, trong đó xác định rõ số thuế được hoàn và số thuế
không được hoàn; số nợ tiền thuế, tiền phạt.
Trường hợp việc giải quyết hồ sơ
hoàn thuế do một bộ phận thuộc CQT thực hiện toàn bộ các bước công việc từ phân
loại hồ sơ đến khi trình đề nghị thủ trưởng CQT quyết định hoàn thuế thì bộ
phận đó phải lập đầy đủ các nội dung, in và ký Phiếu đề xuất hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này),
không phải in Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế và Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn
thuế.
Trường hợp việc thực hiện phân
loại hồ sơ hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế thuộc diện “hoàn thuế trước,
kiểm tra sau” do một bộ phận thuộc CQT thực hiện, trong quá trình giải quyết hồ
sơ nếu xác định hồ sơ hoàn thuế thuộc diện “hoàn thuế trước, kiểm tra sau”
chuyển sang diện “kiểm tra trước, hoàn thuế sau” phải chuyển cho bộ phận khác
thực hiện thì lập đầy đủ các nội dung, in và ký Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế
(mẫu số 03/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình
này), không phải in Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế làm căn cứ trình thủ trưởng
CQT ra thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và chuyển kèm
theo hồ sơ đến bộ phận có liên quan.
Bước
4: Thẩm định pháp chế
- Bộ phận
Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế theo nội dung
thẩm định quy định tại Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản hành chính tại CQT các cấp của Tổng cục Thuế, trong đó bao gồm các nội
dung như: thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế, căn cứ pháp lý xác định đối tượng và
trường hợp hoàn thuế, thẩm quyền và trình tự ban hành quyết định hoàn thuế.
- Bộ phận
Pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến bộ phận đã đề
nghị thẩm định.
- Thời
gian thẩm định chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị thẩm định hoàn thuế.
Bước
5: Quyết định hoàn thuế
1. Phê
duyệt hoàn thuế:
Thủ
trưởng CQT duyệt hồ sơ hoàn thuế, ký quyết định hoàn thuế và các văn bản có
liên quan theo thẩm quyền quy định.
Thời gian
thực hiện chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ trình.
2. Lưu
hành văn bản hoàn thuế:
a) Bộ phận HCVT thực hiện:
- Thực hiện thủ tục đăng ký văn
bản “đi” theo quy định.
- Nhập vào chương trình ứng dụng
QHS của ngành Thuế đối với hồ sơ của NNT hoặc QLCV đối với trường hợp khác theo
quy định.
- Chuyển quyết định hoàn thuế và
các văn bản có liên quan như sau:
+ Gửi quyết định hoàn thuế và các
văn bản có liên quan (nếu có) qua đường bưu chính cho NNT đối với trường hợp
NNT không đến nhận trực tiếp tại CQT theo phiếu hẹn trả kết quả; trường hợp NNT
đến nhận trực tiếp tại CQT theo phiếu hẹn trả kết quả thì Bộ phận HCVT chuyển
cho Bộ phận “một cửa” trả kết quả giải quyết hồ sơ cho NNT.
+ Chuyển quyết định hoàn thuế và
các văn bản có liên quan đến các bộ phận có liên quan thuộc CQT và lưu trữ theo
chế độ quy định. Trường hợp Chi cục Thuế ban hành quyết định hoàn thuế GTGT đối
với NNT không còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác và sau khi bù
trừ mà NNT vẫn còn số tiền thuế được hoàn thì phải chuyển 01 bản chính quyết
định hoàn thuế về Cục Thuế để lập lệnh hoàn trả. Trong mọi trường hợp hoàn thuế
nêu trên, bộ phận KK&KTT được nhận 01 bản chính quyết định hoàn thuế để lập
lệnh hoàn trả theo quy định.
+ Gửi các văn bản có liên quan
(nếu có) cho các cơ quan có liên quan qua đường bưu chính.
b) Bộ phận “một cửa” trả kết quả
giải quyết hồ sơ cho NNT đến nhận trực tiếp tại CQT theo Phiếu hẹn trả kết quả.
Trường hợp quá thời trả kết quả
theo đường bưu chính mà NNT chưa nhận được kết quả giải quyết hoàn thuế thì NNT
liên hệ trực tiếp với CQT và trả kết quả tại bộ phận “một cửa”.
Thời gian thực hiện các công việc
nêu trên ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo kể từ khi nhận được quyết định hoàn thuế và các văn bản có liên quan đã
được thủ trưởng CQT ký.
3. Lập và lưu hành lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN:
Căn cứ quyết định hoàn thuế (kèm theo thông tin số tài khoản, ngân hàng/KBNN
nơi NNT mở tài khoản đối với trường hợp lựa chọn hình thức hoàn trả bằng chuyển
khoản hoặc số CMND/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với trường hợp lựa chọn hình
thức hoàn trả bằng tiền mặt và địa chỉ của NNT do bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn
thuế cung cấp), bộ phận KK&KTT thực hiện:
- Dự thảo Lệnh hoàn trả khoản thu
NSNN (mẫu số 01/LHT ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC) trong trường hợp không còn nợ tiền thuế, tiền
phạt hoặc có số tiền còn được hoàn trả sau khi đã bù trừ nợ thuế. Đối với hồ sơ
hoàn thuế GTGT của NNT do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Chi cục Thuế không
phải lập lệnh hoàn trả.
Căn cứ phương thức hoàn trả, quy
trình hoàn thuế và bù trừ nợ, trả lãi do chậm giải quyết hoàn thuế, hình thức
chi trả cho NNT như: trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản tại KBNN hoặc ngân
hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn, để lập lệnh hoàn trả đảm bảo các đối
tượng liên quan có đủ chứng từ để theo dõi, hạch toán và đối chiếu thanh toán
theo quy định tại Điều 53 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
- Trình thủ trưởng CQT duyệt, ký
lệnh hoàn trả.
- Phối hợp với bộ phận HCVT để
thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo quy định (lệnh hoàn trả phải được
đánh số thứ tự theo dõi riêng).
- Chuyển lệnh hoàn trả kèm theo
01 bản sao quyết định hoàn thuế cho KBNN có liên quan.
Thời gian thực hiện các công việc
nêu trên là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế đã được
thủ trưởng CQT ký.
- Căn cứ quyết định hoàn thuế,
lệnh hoàn trả (đã có xác nhận của KBNN): Thực hiện hạch toán hoàn trả, thu nợ
thuế, trả lãi do chậm giải quyết hoàn thuế và lưu trữ theo quy định.
Lưu ý:
- Hồ sơ luân chuyển giữa các bộ
phận phải kê rõ danh mục hồ sơ và đóng thành tập để theo dõi quản lý;
- Thủ tục giao nhận hồ sơ giữa
các bộ phận thực hiện theo quy định về quản lý hồ sơ thuế (hai bên ký, ghi rõ
thời gian giao, nhận);
- Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn
thuế của từng bộ phận có liên quan thuộc CQT được quy định theo các bước công
việc cụ thể nêu tại Quy trình này, nhưng tổng thời gian giải quyết hoàn thuế
của CQT (bao gồm cả thời gian giải quyết hoàn thuế tại Chi cục Thuế và Cục Thuế
phải đảm bảo:
+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày CQT
nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày CQT
nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế theo Thông tư số 92/2010/TT-BTC
và Thông tư số 94/2010/TT-BTC: Căn cứ các bước công
việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu trên và thời gian giải quyết hoàn thuế tại các Thông tư này, CQT tổ chức công việc và phân công cán bộ
thực hiện các khâu công việc từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giải quyết hồ sơ hoàn
thuế đảm bảo thời gian quy định.
+ Thủ
trường CQT được điều chỉnh thời gian giải quyết của từng bước công việc, từng
bộ phận cho phù hợp với đặc thù của CQT nhưng phải đảm bảo đúng thời gian thực hiện theo các quy định, hướng dẫn tại
các văn bản pháp luật có liên quan
và đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có liên quan thuộc CQT.
Việc điều chỉnh thời gian giải quyết nêu trên phải được thủ trưởng CQT ban hành
văn bản để thực hiện trong thời hạn nhất định.
II. GIẢI
QUYẾT HOÀN CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
Quy trình hoàn các loại thuế
khác, về cơ bản thực hiện như Quy trình hoàn thuế GTGT quy định tại Mục I/A nêu
trên, riêng một số nội dung khác với Quy trình hoàn thuế GTGT được thực hiện cụ
thể như sau:
1. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu
nhập cá nhân, không bao gồm các loại thuế khác, chuyển đến bộ phận có chức
năng, nhiệm vụ giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân có liên quan để phân
loại, giải quyết hồ sơ hoàn thuế (hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra
trước, hoàn thuế sau).
- Thu thập thông tin, tài liệu,
kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT và đề nghị các đơn vị có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan để đối chiếu, xác minh số
liệu kê khai của NNT liên quan đến hồ sơ đề nghị hoàn thuế (nếu có);
- Đối với NNT là cá nhân không
kinh doanh có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau thì bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế liên quan đến
kiểm tra hồ sơ tại CQT được thực hiện như sau:
+ Đối với
nội dung chưa rõ liên quan đến số thuế chưa đủ điều kiện hoàn thuế: Dự thảo
văn bản đề nghị NNT đến làm việc trực tiếp tại trụ sở CQT, trình thủ trưởng CQT
duyệt ký gửi NNT. Trên cơ sở kết quả làm việc với NNT để thực hiện đề xuất hoàn
thuế.
+ Đối với số
thuế đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế: thực hiện tiếp các công việc đề xuất hoàn thuế.
+ Riêng hồ sơ hoàn thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau và tạm thời không phải qua bộ phận QLN xác nhận nợ thuế.
- Đối với cá
nhân kinh doanh thì thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế như đối với giải quyết
hồ sơ hoàn thuế GTGT nêu trên.
2. Hoàn các loại thuế, khoản thu
khác thuộc NSNN nộp thừa
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, sau khi
thực hiện các công việc tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ,
đúng thủ tục đến Bộ phận giải quyết hồ sơ ngay trong ngày làm việc hoặc chậm
nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của
NNT tại CQT.
Trường hợp trong hồ sơ hoàn thuế,
khoản thu khác thuộc NSNN nộp thừa đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc kết quả quyết toán thuế của CQT có ghi rõ số thuế, khoản thu khác
thuộc NSNN nộp thừa; qua phân tích hồ sơ, CQT đã xác định số thuế, khoản thu
khác thuộc NSNN đủ điều kiện được hoàn thì thực hiện đối chiếu nợ thuế của NNT
đến thời điểm đề nghị hoàn và thực hiện ngay các công việc đề xuất hoàn thuế, khoản
thu khác thuộc NSNN.
Tổng thời gian giải quyết hoàn
các loại thuế, khoản thu khác thuộc NSNN nộp thừa chậm nhất không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
III. CÁC
TRƯỜNG HỢP HOÀN THUẾ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ TÀI CHÍNH (TỔNG CỤC THUẾ)
1. Đối với các trường hợp hoàn thuế
thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế), Cục Thuế (Chi cục Thuế) có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT, bộ phận giải quyết hồ sơ thực
hiện kiểm tra hồ sơ hoàn thuế (bao gồm cả việc kiểm tra tại trụ sở NNT) trình
lãnh đạo Cục Thuế, có ý kiến bằng văn bản về nội dung đã kiểm tra và đề xuất xử
lý; gửi cùng hồ sơ về Tổng cục Thuế, thời gian gửi hồ sơ về Tổng cục Thuế chậm
nhất không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề
nghị hoàn thuế của NNT.
Hồ sơ gửi Tổng cục Thuế gồm: hồ
sơ của NNT, các văn bản phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ và văn bản
đề nghị của Cục Thuế; đồng thời Cục Thuế phải photocopy 01 bộ hồ sơ để lưu,
theo dõi kết quả giải quyết.
2. Cục Thuế, sau khi nhận được
văn bản giải quyết hoàn thuế của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thực hiện lập, ký
lệnh hoàn trả theo quy định, theo dõi hạch toán nghĩa vụ thuế của NNT; đồng
thời thực hiện các công việc nêu tại Mục V/A dưới đây.
IV.
KIỂM TRA SAU HOÀN THUẾ
1. Bộ phận giải quyết hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, hàng tháng gửi danh sách hồ sơ (do
bộ phận giải quyết) đã có Quyết định hoàn thuế và Lệnh hoàn trả đến bộ phận
Kiểm tra sau hoàn thuế (trường hợp ứng dụng tin học đã hỗ trợ theo dõi phân
loại hồ sơ hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế và Lệnh hoàn trả ngay trong quá
trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế thì không phải thực hiện nội dung này).
2. Bộ phận Kiểm tra sau
hoàn thuế: căn cứ danh sách các hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau đã có Quyết định hoàn thuế và Lệnh hoàn trả (trường hợp ứng dụng
tin học đã hỗ trợ thì kiểm tra trên ứng dụng) để thực hiện kiểm tra sau hoàn
thuế theo quy định. Trường hợp cần kiểm tra cụ thể hồ sơ thì yêu cầu bộ phận
giải quyết hồ sơ cung cấp (có ký giao, nhận) hồ sơ hoàn thuế có liên quan.
Trường hợp kiểm tra sau
hoàn thuế xác định có số thuế không đủ điều kiện được hoàn thuế thì bộ phận
Kiểm tra sau hoàn thuế trình thủ trưởng CQT quyết định thu hồi số thuế đã hoàn
và xử phạt theo quy định.
3. Trường hợp cần phải
thanh tra: Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế có liên quan trình lãnh đạo CQT
phê duyệt giao Phòng Thanh tra thuộc Cục Thuế thực hiện thanh tra thuế theo quy
định.
V.
BÁO CÁO, LƯU TRỮ HỒ SƠ HOÀN THUẾ
1. Báo cáo hoàn thuế:
a) Bộ phận giải quyết hồ
sơ hoàn thuế:
- Nhập các thông tin, số
liệu ghi trong Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế, Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế,
Phiếu đề xuất hoàn thuế, quyết định hoàn thuế, lệnh hoàn trả và các văn bản có
liên quan vào hệ thống dữ liệu ngành Thuế trước ngày 10 của tháng sau kỳ báo
cáo đối với hồ sơ do bộ phận giải quyết. Trường hợp ứng dụng tin học đã hỗ trợ
nhập các văn bản nêu trên ngay trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế thì
không phải thực hiện nội dung này.
- Hàng tháng, năm lập Báo cáo chi
tiết kết quả hoàn thuế (mẫu số 09a/QTr-HT và mẫu số 09b/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) và
Báo cáo tổng hợp kết quả hoàn thuế (mẫu số 10/QTr-HT
ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp hoàn thuế do bộ phận giải
quyết, kèm theo nội dung báo cáo đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế, các
biện pháp tăng cường công tác quản lý hoàn thuế và các kiến nghị, đề xuất,
chuyển bộ phận KK&KTT tổng hợp trước ngày 10 của tháng sau kỳ báo cáo theo
các nội dung như sau:
+ Kết quả hoàn thuế trong
kỳ báo cáo, tỷ lệ (%) so với cùng kỳ báo cáo và so với luỹ kế. Riêng thuế GTGT
bổ sung thêm: Tỷ lệ (%) so với dự toán hoàn thuế; Số lượng hồ sơ đề nghị hoàn
thuế và số tiền thuế đề nghị hoàn, số lượng hồ sơ hợp lệ, số lượng hồ sơ đã
giải quyết, số lượng hồ sơ chưa giải quyết; Báo cáo về quỹ hoàn thuế.
+ Nhận xét, đánh giá:
• Về số lượng và mức đúng,
sai phạm về hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT;
• Về số hồ sơ đề nghị
hoàn, số hồ sơ đã giải quyết, số thuế đã hoàn, phân rõ hoàn hàng hoá xuất khẩu,
ODA, đầu tư, trường hợp khác;
• Về thời gian giải quyết
hồ sơ của CQT, nguyên nhân hồ sơ tồn đọng chưa giải quyết, các sai phạm của hồ
sơ được phát hiện trong quá trình kiểm tra hoàn thuế (nếu có).
+ Phân tích,
đánh giá các nguyên nhân chủ yếu làm tăng, giảm số tiền hoàn thuế tại địa
phương, phân tích theo các sắc thuế và trường hợp hoàn thuế; từng lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu trên địa bàn có phát sinh số thuế hoàn
lớn; có dẫn chứng ở một số doanh nghiệp cụ thể (tên doanh nghiệp và số thuế
hoàn).
+ Những vi phạm, dấu hiệu
vi phạm, gian lận thuế liên quan dến hoàn thuế.
+ Biện pháp tăng cường
quản lý hoàn thuế, hiệu quả.
+ Những vướng mắc, kiến
nghị và đề xuất.
b) Bộ phận kiểm tra sau hoàn
thuế, hàng tháng, năm, phối hợp với bộ phận QLN lập Báo cáo chi tiết kết quả
kiểm tra sau hoàn thuế và Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra sau hoàn thuế (mẫu số 07/QTR-HT và mẫu số 08/QTr-HT
ban hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế do
bộ phận giải quyết, kèm theo nội dung báo cáo đánh giá, phân tích tình hình
kiểm tra sau hoàn thuế, các biện pháp tăng cường công tác quản lý hoàn thuế và
các kiến nghị, đề xuất, chuyển 01 bản cho bộ phận KK&KTT để tổng hợp đánh
giá trước ngày 10 của tháng sau kỳ báo cáo.
c) Bộ phận KK&KTT:
- Căn cứ quyết định hoàn
thuế và lệnh hoàn trả đã có xác nhận của KBNN để hạch toán và theo dõi nghĩa vụ
thuế của NNT theo quy định hiện hành.
- Định kỳ lập báo cáo
thống kê và kế toán thuế theo chế độ quy định hiện hành.
- Hàng tháng, năm phối hợp với
các bộ phận có liên quan (trường hợp có ứng dụng tin học hỗ trợ lập báo cáo,
các bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm rà soát số liệu trên các báo cáo, bộ
phận KK&KTT có trách nhiệm tổng hợp) để tổng hợp các mẫu biểu Báo cáo chi tiết
kết quả kiểm tra sau hoàn thuế (mẫu số 07/QTr-HT),
Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra sau hoàn thuế (mẫu
số 08/QTr-HT), Báo cáo chi tiết kết quả hoàn thuế (mẫu số 09a/QTr-HT, mẫu
số 09b/QTr-HT), Báo cáo tổng hợp kết quả hoàn thuế (mẫu số 10/QTr-HT), kèm theo nội dung đánh giá, phân
tích tình hình hoàn thuế của toàn CQT, các biện pháp tăng cường công tác quản
lý hoàn thuế, kiểm tra sau hoàn thuế và các kiến nghị, đề xuất, trình thủ
trưởng CQT duyệt, ký gửi CQT cấp trên trực tiếp. Cục Thuế gửi Báo cáo tổng hợp
kết quả kiểm tra sau hoàn thuế (mẫu số 08/QTr-HT),
Báo cáo tổng hợp kết quả hoàn thuế mẫu số 10/QTr-HT
kèm theo nội dung đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế, kiểm tra sau hoàn
thuế của toàn CQT, các biện pháp tăng cường công tác quản lý hoàn thuế, kiểm
tra sau hoàn thuế và các kiến nghị, đề xuất về Tổng cục Thuế.
d) Thời hạn gửi báo cáo CQT
cấp trên trực tiếp: Chi cục Thuế gửi các báo cáo lên Cục Thuế trước ngày 15 của
tháng sau kỳ báo cáo; Cục Thuế gửi lên Tổng cục Thuế trước ngày 20 của tháng
sau kỳ báo cáo.
2. Lưu trữ hồ sơ:
Các bộ phận có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT, quyết định hoàn thuế, lệnh hoàn trả,
các văn bản, tài liệu có liên quan trong quá trình giải quyết hoàn thuế theo
từng NNT như sau:
- Bộ phận giải quyết hồ sơ
hoàn thuế có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thuế có liên quan do bộ phận giải
quyết.
Bộ phận KK&KTT có
trách nhiệm lưu trữ bản chính lệnh hoàn trả đã có xác nhận của KBNN.
Sau 01 (một) năm kể từ
ngày ký quyết định hoàn thuế, các bộ phận nêu trên thực hiện chuyển hồ sơ đến
bộ phận lưu trữ thuộc CQT để thực hiện lưu trữ theo quy định.
- Bộ phận thanh tra, kiểm
tra sau hoàn thuế có trách nhiệm lưu trữ biên bản kiểm tra, thanh tra và hồ sơ
hoàn thuế theo quy định.
- Bộ phận tin học có trách
nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng CQT chỉ đạo triển khai thực hiện việc lưu trữ an
toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan đến hoàn thuế của NNT trên hệ
thống máy tính của ngành Thuế theo quy định của Tổng cục Thuế.
B.
GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ TÀI CHÍNH (TỔNG CỤC THUẾ)
I.
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HOÀN THUẾ
1. Đối với hồ sơ hoàn
thuế, CQT quản lý trực tiếp NNT (Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điểm 1 Mục III/A nêu trên.
2. Các Vụ/đơn vị thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trình lãnh đạo Tổng
cục Thuế quyết định hoặc báo cáo lãnh đạo Tổng cục Thuế trình lãnh đạo Bộ Tài
chính quyết định theo thẩm quyền và quy chế làm việc của Tổng cục Thuế.
3. Sau khi văn bản giải
quyết hoàn thuế đã được cấp có thẩm quyền ký, Phòng Hành chính-Lưu trữ thực
hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo quy định, nhập dữ liệu văn bản ban hành
vào chương trình ứng dụng QLCV của ngành Thuế và gửi các văn bản có liên quan
cho NNT, các cơ quan có liên quan và Cục Thuế, Chi cục Thuế (nếu có), các Vụ/đơn
vị trong Tổng cục Thuế theo quy định hiện hành.
II.
BÁO CÁO, LƯU TRỮ HỒ SƠ HOÀN THUẾ
- Các Vụ/đơn vị giải quyết
hồ sơ hoàn thuế, hàng tháng, năm, lập mẫu biểu báo cáo (theo các mẫu biểu ban
hành kèm theo Quy trình này) đối với trường hợp hoàn thuế do Vụ/đơn vị giải
quyết, kèm theo nội dung báo cáo đánh giá, phân tích tình hình hoàn thuế nêu
tại Điểm 1(c) Mục V/A nêu trên. Đồng thời thực hiện tổng hợp báo cáo tình hình
hoàn thuế của toàn ngành Thuế theo báo cáo của các Cục Thuế.
Hàng quý, năm phối hợp với
các Vụ/đơn vị có liên quan để tổng hợp, phân tích kết quả hoàn thuế của toàn
ngành Thuế và đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thuế để báo cáo lãnh đạo
Tổng cục.
- Các Vụ/đơn vị giải quyết
hồ sơ hoàn thuế thực hiện lưu trữ hồ sơ hoàn thuế theo từng NNT. Sau 01 (một)
năm kể từ ngày ký quyết định hoàn thuế, các
Vụ/đơn vị thực hiện chuyển hồ sơ đến Phòng Hành chính-Lưu trữ để thực hiện lưu
trữ hồ sơ theo quy định.
- Cục Ứng dụng công nghệ
thông tin có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn
việc lưu trữ an toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên quan đến hoàn thuế
của NNT trên hệ thống máy tính của toàn ngành Thuế.
Phần
Ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục Thuế (Vụ
KK&KTT và các Vụ/đơn vị có liên quan) có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các
Cục Thuế thực hiện Quy trình này; theo dõi, kiểm tra giám sát công tác hoàn
thuế theo pháp luật và đúng Quy trình.
Cục Thuế có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện hoàn thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế
theo pháp luật và đúng Quy trình. Định kỳ 06 tháng và hàng năm thực hiện báo
cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế
cùng với việc sơ kết, tổng kết công tác chung của đơn vị. Cục Thuế gửi báo cáo
sơ kết, tổng kết hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế nêu trên về Tổng cục Thuế
chậm nhất 05 (năm) ngày kể từ ngày sơ kết, tổng kết của đơn vị.
Thủ trưởng CQT có trách
nhiệm tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện việc hoàn thuế theo đúng các
nội dung công việc và thời gian quy định của Quy trình này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế tổng hợp phản ánh về Tổng cục Thuế để
được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|