BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 78/2007/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ CHÍNH SÁCH
THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Căn cứ Chỉ thị số
32/2006/CT-TTg ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về một số biện pháp cần
làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc giải quyết công
việc của người dân và doanh nghiệp.
Xét đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục
hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo. Vụ trưởng vụ Chính sách thuế, Vụ trưởng vụ Pháp chế, Chánh Văn
phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP BCĐ TW
về phòng chống tham nhũng ;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các Đoàn thể;
- Cục kiểm
tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài
chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website
Chính phủ;
- Website Bộ
Tài chính;
- Các đơn vị
thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCT (VT,
CC (3b)).Hải
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ GIẢI
QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78 /2007/QĐ-BTC ngày 18
tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế,
quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo
cơ chế “một cửa” nhằm đảm bảo việc tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu hướng
dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế (sau đây gọi tắt
là yêu cầu), tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp
thuế được thuận lợi nhất, đồng thời đảm bảo giám sát được công chức thuế trong
việc thực hiện giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp
thuế.
Điều 2: Phạm vi áp dụng
1. Tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về
chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế.
2. Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp
thuế, bao gồm:
a) Đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
b) Đăng ký thay đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng và các văn bản
đăng ký khai thuế, nộp thuế khác theo quy định.
c) Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Gia hạn nộp thuế.
đ) Miễn thuế, giảm thuế.
e) Hoàn thuế.
g) Xác nhận nghĩa vụ thuế.
h) Nộp hồ sơ khai thuế.
i) Các tài liệu khác gửi cơ quan thuế theo quy định.
Điều 3: Những thủ tục hành chính thuế không thuộc phạm vi áp dụng
của Quy chế
1. Việc giải
quyết các đơn thư khiếu nại của người nộp thuế, tố cáo người nộp thuế, cơ quan
thuế, công chức thuế vi phạm pháp luật thuế được thực hiện theo Quy chế tiếp
công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị
trong ngành Tài chính ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC ngày
04/06/2007 của Bộ Tài chính.
2. Các thủ tục
hành chính thuế của người nộp thuế quy định tại Điều 2 của Quy chế này nếu thực
hiện theo cơ chế “một cửa” liên thông giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan thì việc tiếp nhận và trả kết quả được giải quyết theo
các quy định tại các văn bản về cơ chế “một cửa” liên thông.
3. Các thủ tục
về mua hoá đơn, đăng ký hoá đơn tự in, yêu cầu cung cấp ấn chỉ thuế cho người nộp
thuế, tổ chức được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế, các đối tượng khác được thực
hiện theo các quy định về quản lý và sử dụng hoá đơn và các quy định khác có
liên quan về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
4. Việc giải
quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế thuộc chức năng, nhiệm vụ
của bộ phận quản lý thu trước bạ và thu khác tại các Chi cục Thuế được thực hiện
theo quy định riêng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính thuế trong quản
lý thu trước bạ và thu khác tại các Chi cục Thuế.
5. Việc nộp
tiền thuế vào Ngân sách nhà nước của người nộp thuế được thực hiện theo quy định
tại các Thông tư hướng dẫn thu Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính.
6. Các yêu cầu
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết
các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế liên quan đến thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
2. Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ là Ban Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ
quan Tổng cục Thuế, Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Cục
Thuế và Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Chi cục Thuế.
3. Bộ phận Hành chính văn thư là Văn phòng cơ quan Tổng cục Thuế, Phòng
Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại cơ quan Cục Thuế và Đội Hành chính
- Nhân sự - Quản trị- Tài vụ - Ấn chỉ tại cơ quan Chi cục Thuế.
1. Cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc
được giao nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ thuế của người nộp thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (sau
đây gọi chung là cơ quan thuế quản lý trực tiếp) có trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế
của người nộp thuế.
2. Cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế đã được
cơ quan thuế quản lý trực tiếp giải quyết nhưng người nộp thuế không đồng ý với
nội dung giải quyết của cơ quan thuế đó.
3. Cơ quan thuế cấp trên của cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi nhận được
yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người
nộp thuế mà không có kèm theo văn bản giải quyết của cơ quan thuế quản lý trực
tiếp thì chuyển văn bản yêu cầu của người nộp thuế cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp để giải quyết.
4. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu trình Bộ Tài chính giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc về quản lý thuế chưa có quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế;
b) Nghiên cứu trình Bộ Tài chính giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc về chính sách thuế chưa có quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn
bản quy phạm pháp luật về thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính.
5. Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu trình Bộ
Tài chính giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách
thuế chưa có quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế thuộc thẩm quyền ban hành từ cấp Thủ tướng Chính phủ trở lên.
Điều 6. Yêu cầu đối với công chức thuế
1. Tuân thủ theo đúng quy định của Quy chế này và các quy trình nghiệp
vụ quản lý thuế của ngành thuế.
2. Thực hiện đúng nội quy, quy chế làm việc của cơ quan.
3. Có phong cách ứng xử văn minh, lịch sự, tận tình, tôn trọng người nộp
thuế.
4. Không được yêu cầu người nộp thuế nộp các loại giấy tờ, hồ sơ không
có trong qui định thủ tục hành chính thuế.
5. Không được nhận bất kỳ một khoản tiền nào của người nộp thuế nếu
không có quy định; không được nhận quà biếu, quà tặng của người nộp thuế.
1. Người nộp thuế khi có yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính
sách thuế, quản lý thuế thì gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng
dẫn, giải quyết. Trường hợp không đồng ý với nội dung giải quyết của cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế gửi yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
liên quan đến chính sách thuế, quản lý thuế lên cơ quan thuế cấp trên kèm theo
văn bản giải quyết của cơ quan thuế quản lý trực tiếp đó.
2. Người nộp thuế chỉ liên hệ với bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ của cơ
quan thuế khi đến cơ quan thuế để giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính
thuế quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
3. Tuân thủ đúng các quy định về trách nhiệm, quyền hạn và các yêu cầu
về lập hồ sơ thuế; sửa đổi, bổ sung hồ sơ thuế; cung cấp thông tin liên quan đến
hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, giám sát công chức thuế, cơ quan thuế thực hiện theo đúng
các quy định của Quy chế này.
5. Phản ảnh kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực, gây phiền hà của
công chức thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính
thuế của người nộp thuế trực tiếp với Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp hoặc qua
hộp thư góp ý, qua điện thoại của đường dây nóng, qua hộp thư điện tử của cơ
quan thuế các cấp.
6. Đóng góp ý kiến với cơ quan thuế trong việc tổ chức thực hiện tiếp
nhận và giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế đảm bảo nhanh chóng, thuận
tiện, hiệu quả.
Điều 8. Địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế bố trí địa điểm thuận tiện, lịch sự để người nộp thuế đến
cơ quan thuế thực hiện các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế được dễ dàng, thuận
lợi.
2. Cơ quan
thuế niêm yết công khai các quy định thủ tục hành chính thuế tại địa điểm tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp
thuế. Nội dung niêm yết bao gồm: hồ sơ thuế, thời hạn nộp hồ sơ, nơi nộp hồ sơ,
thời hạn giải quyết của cơ quan thuế, quyền và trách nhiệm của người nộp thuế,
quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, mức thu phí, lệ phí (nếu có).
3. Cơ
quan thuế thông báo công khai địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các
yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế, số điện thoại liên hệ, hộp
thư điện tử của bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ của cơ quan thuế trên các phương
tiện thông tin đại chúng để người nộp thuế, người dân được biết và liên hệ.
Chương 2
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
CÁC YÊU CẦU, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI
CƠ QUAN CỤC THUẾ VÀ CHI CỤC THUẾ
Điều 9. Tiếp nhận các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người
nộp thuế
1. Tiếp nhận
yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người
nộp thuế:
a) Trường hợp
người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế, bộ
phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc
về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế.
b) Trường hợp
người nộp thuế liên hệ bằng điện thoại đến cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tiếp nhận các yêu cầu hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế qua điện
thoại hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế, Chi cục Thuế.
c) Trường hợp
người nộp thuế gửi yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản
lý thuế đến cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế qua đường bưu chính, bộ phận Hành
chính văn thư tiếp nhận và thực hiện các công việc sau:
(i) Thực hiện
các thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định.
(ii) Chuyển
các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của
người nộp thuế cho bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ giải quyết ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
(iii) Chuyển
văn bản yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế
của người nộp thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế giải quyết
theo quy định tại khoản 1và khoản 3 Điều 5 Quy chế này, đồng
thời thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu của người nộp thuế.
2. Tiếp nhận
các hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
a) Trường hợp
người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế, bộ phận Tuyên truyền
- Hỗ trợ tiếp nhận và thực hiện các công việc sau:
(i) Kiểm tra
tính đầy đủ, đúng thủ tục của văn bản và hồ sơ thuế theo quy định.
(ii) Hướng dẫn,
cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ thuế.
(iii) Viết
phiếu hẹn trả kết quả cho người nộp thuế nếu hồ sơ thuế đã đầy đủ, đúng thủ tục
quy định đối với các hồ sơ thuế nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 2 Quy
chế này.
(iv) Ghi sổ
nhận hồ sơ thuế và thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định.
(v) Thời gian
thực hiện các công việc nêu tại mục (i), (ii), (iii), (iv) điểm a khoản 2 Điều
này là ngay khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
(vi) Chuyển
các hồ sơ thuế của người nộp thuế cho các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế
giải quyết ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo kể từ khi nhận được hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại
cơ quan thuế.
b) Trường hợp
người nộp thuế nộp hồ sơ thủ tục hành chính thuế cho cơ
quan Cục Thuế, Chi cục Thuế qua đường bưu chính, bộ phận Hành chính văn thư tiếp
nhận và thực hiện các công việc sau:
(i) Ghi sổ nhận
hồ sơ thuế và thực hiện các thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định.
(ii) Chuyển
các hồ sơ thuế của người nộp thuế cho các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế
giải quyết ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo kể từ khi nhận được hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại
cơ quan thuế.
Điều 10. Giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế và Chi cục Thuế
1. Bộ phận
Tuyên truyền - Hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp
các vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế. Thời hạn giải
quyết như sau:
a) Đối với
các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp của người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan thuế
hoặc qua điện thoại là ngay khi nhận được yêu cầu.
b) Đối với các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp bằng văn bản của người nộp
thuế đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế nhưng chưa cụ
thể, chưa rõ trong trường hợp của người nộp thuế là mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu của người nộp thuế có đầy đủ thông tin, tài liệu
liên quan đến các vấn đề cần được hướng dẫn, giải đáp.
Trường hợp văn bản yêu cầu hướng dẫn, giải đáp về chính sách thuế, quản
lý thuế của người nộp thuế không rõ ràng, thiếu thông tin, tài liệu liên quan đến
các vấn đề cần được hướng dẫn, giải đáp, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ gửi
thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế bổ sung thêm thông tin, tài liệu
trong thời hạn là ba ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản
yêu cầu của người nộp thuế.
c) Đối với các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế,
quản lý thuế của người nộp chưa được quy định cụ
thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, bộ phận Tuyên truyền
- Hỗ trợ lập văn bản chuyển cơ quan thuế cấp trên giải quyết, đồng thời thông
báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết trong thời hạn là bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người nộp thuế.
2. Các bộ phận chức năng có trách nhiệm giải quyết các hồ sơ thủ tục
hành chính thuế của người nộp thuế theo đúng các quy định tại Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Trong quá trình giải quyết, nếu phát
sinh các nội dung cần liên hệ với người nộp thuế thì các bộ phận chức năng có
trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho người nộp thuế bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ thuế đối với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục quy định trong thời hạn
là ba ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ thuế được tiếp nhận tại cơ quan thuế qua
đường bưu chính.
b) Thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, làm rõ hoặc điều
chỉnh, bổ sung số liệu trên hồ sơ thuế khi phát hiện có sai sót hoặc chưa đầy đủ,
chưa rõ ràng trước thời hạn trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế theo quy
định.
c) Thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết việc thay đổi thời hạn
giải quyết đối với hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế do phải chuyển sang diện
kiểm tra trước khi giải quyết theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật.
3. Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ liên hệ với các bộ phận chức năng cử
cán bộ trực tiếp đến làm việc với người nộp thuế tại địa điểm tiếp nhận và trả
kết quả giải quyết của cơ quan thuế khi người nộp thuế đến cơ quan thuế để giải
trình theo yêu cầu của các bộ phận chức năng đó.
Điều 11. Trả kết quả giải quyết yêu cầu, thủ tục
hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế
1. Bộ phận Hành chính văn thư có trách nhiệm thực hiện thủ tục đóng dấu,
đăng ký văn bản “đi” và gửi kết quả giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế
bằng văn bản cho người nộp thuế qua đường bưu chính.
2. Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ có
trách nhiệm trả kết quả giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế cho người nộp
thuế đến nhận trực tiếp tại cơ quan thuế.
3. Trường hợp yêu cầu, hồ sơ thuế được giải quyết xong trước thời hạn
trả kết quả cho người nộp thuế theo phiếu hẹn, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ
liên hệ, thông báo cho người nộp thuế biết.
Điều 12. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết yêu
cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế, Chi cục
Thuế
Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các bộ
phận chức năng giải quyết các công việc liên quan đến người nộp thuế theo quy định
của Quy chế này.
Chương 3
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
CÁC YÊU CẦU HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI CƠ QUAN TỔNG CỤC THUẾ, CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
Điều 13. Tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế tại cơ quan Tổng
cục Thuế
1. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Tổng cục Thuế, Ban Hỗ
trợ người nộp thuế tiếp nhận các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính
sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng
cục Thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy chế này và viết giấy hẹn trả
kết quả cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế gửi yêu cầu bằng văn
bản và muốn trực tiếp đến nhận văn bản giải quyết của cơ quan thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế liên hệ bằng điện thoại đến cơ quan Tổng cục
Thuế, Ban Hỗ trợ người nộp thuế tiếp nhận các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế qua số điện thoại hỗ trợ
người nộp thuế của cơ quan Tổng cục Thuế.
3. Trường hợp người nộp thuế hoặc Cục Thuế gửi yêu cầu hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế đến cơ quan Tổng cục Thuế qua đường
bưu chính, Văn phòng cơ quan Tổng cục Thuế tiếp nhận và thực hiện các công việc
sau:
a) Thực hiện đăng ký văn bản “đến” theo quy định
b) Chuyển văn bản yêu cầu của người nộp thuế chưa được cơ quan thuế quản
lý trực tiếp giải quyết cho Cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người
nộp thuế biết trong thời hạn chậm nhất là hai ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan
Tổng cục Thuế nhận được văn bản yêu cầu.
c) Chuyển văn bản yêu cầu của người nộp thuế đã có trả lời của cơ quan
thuế quản lý trực tiếp nhưng người nộp thuế không nhất trí với nội dung trả lời
và văn bản của Cục Thuế đề nghị Tổng cục hướng dẫn, giải quyết vướng mắc về
chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế cho các Ban chức năng thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế giải quyết ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo.
Điều 14. Giải quyết yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế tại cơ quan Tổng
cục Thuế và cơ quan Bộ Tài chính
1. Các Ban chức năng thuộc cơ quan Tổng cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn,
giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế cho người nộp thuế, Cục
thuế theo nhiệm vụ đã được qui định:
a) Đối với những vướng mắc đã được qui định trong các văn bản qui phạm
pháp luật về thuế nhưng chưa cụ thể, rõ ràng trong trường hợp của người nộp thuế,
thời hạn giải quyết là mười lăm ngày, kể từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế nhận được
văn bản yêu cầu có đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến các vấn đề cần được
hướng dẫn, giải đáp.
Trường hợp văn bản yêu cầu hướng dẫn, giải đáp về chính sách thuế, quản
lý thuế của người nộp thuế, của Cục Thuế không rõ ràng, thiếu thông tin, tài liệu
liên quan đến các vấn đề cần được hướng dẫn, giải đáp, các Ban chức năng gửi
thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế, Cục Thuế bổ sung thêm thông tin,
tài liệu trong thời hạn là ba ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế
nhận được văn bản yêu cầu.
b) Đối với những vướng mắc về quản lý thuế chưa có quy định cụ thể, rõ
ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, thời hạn nghiên cứu dự thảo
văn bản trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để hướng dẫn, giải đáp cho người nộp thuế,
Cục Thuế là hai mươi ngày, kể từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế nhận được văn bản
yêu cầu.
c) Đối với những vướng mắc về chính sách thuế chưa có quy định cụ thể,
rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thuộc thẩm quyền giải quyết
của Bộ Tài chính, thời hạn nghiên cứu dự thảo văn bản trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính để hướng dẫn, giải đáp cho người nộp thuế, Cục Thuế là hai mươi ngày, kể
từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế nhận được văn bản yêu cầu.
d) Trường hợp vướng mắc là vấn đề phức tạp cần phải có thời gian giải
quyết vượt quá thời hạn quy định trên thì thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế, Cục Thuế biết trước thời hạn giải quyết nêu trên.
2. Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu, dự thảo
văn bản trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để hướng dẫn. giải đáp các vướng mắc về
chính sách thuế qui định tại khoản 5 Điều 5 Qui chế này cho người nộp thuế, Cục
Thuế trong thời hạn là hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Tổng cục Thuế; đồng thời sao gửi 01 bản cho Tổng cục Thuế để phối hợp theo dõi
và thực hiện báo cáo. Trường hợp vướng mắc là vấn đề phức tạp cần phải có thời
gian giải quyết vượt quá thời hạn quy định trên thì thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế, Cục Thuế biết trước thời hạn giải quyết nêu trên.
Điều 15. Trả kết quả giải quyết yêu cầu hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế tại cơ
quan Tổng cục Thuế
1. Văn phòng cơ quan Tổng cục Thuế có trách nhiệm thực hiện thủ tục
đóng dấu, đăng ký văn bản “đi” và gửi kết quả giải quyết yêu cầu bằng văn bản
cho người nộp thuế, cơ quan Cục Thuế qua đường bưu chính.
2. Ban Hỗ trợ người nộp thuế có trách nhiệm trả kết quả giải quyết yêu
cầu, thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế đến nhận trực tiếp tại cơ quan
Tổng cục Thuế theo giấy hẹn với người nộp thuế.
Điều 16. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết yêu
cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan Tổng cục Thuế
Ban Hỗ trợ
người nộp thuế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các ban, đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Thuế giải quyết các công việc liên quan đến người nộp thuế theo quy định của
Quy chế này.
Chương 4
KIỂM TRA, BÁO CÁO
Điều 17. Kiểm tra thực hiện Quy chế
1. Bộ phận
Tuyên truyền - Hỗ trợ tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổ chức điều tra,
thăm dò ý kiến của người nộp thuế đối với việc giải quyết các yêu cầu, thủ tục
hành chính thuế tại cơ quan thuế các cấp. Báo cáo kết quả điều tra, thăm dò, đề
xuất với Thủ trưởng cơ quan thuế các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
người nộp thuế và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.
2. Các bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ, Kiểm tra nội bộ tại cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế việc thực
hiện các quy định tại Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công.
Điều 18. Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả giải quyết các thủ
tục hành chính thuế
1. Các bộ phận
chức năng của cơ quan thuế thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục
hành chính thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 của Quy chế này có
trách nhiệm hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết các thủ tục hành
chính thuế trong phạm vi các công việc được phân công, gửi bộ phận Tuyên truyền
- Hỗ trợ của cơ quan thuế cùng cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ
về số liệu báo cáo trước Thủ trưởng cơ quan thuế.
2. Hàng
tháng, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm lập
và tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế cho
Thủ trưởng của cơ quan thuế các cấp.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật
1. Kết quả thực
hiện Quy chế này là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của Thủ trưởng cơ quan thuế và công chức thuế.
2. Thủ trưởng
cơ quan thuế, công chức thuế hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo Quy chế này được
xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định về pháp luật thi đua khen thưởng.
3. Thủ trưởng
cơ quan thuế, công chức thuế có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc
thực hiện Quy chế này thì được coi là không hoàn thành nhiệm vụ công tác; tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể của cơ quan thuế, Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền quyết định
bổ sung vào phạm vi thực hiện Quy chế đối với các yêu cầu, thủ tục hành chính
thuế nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 của Quy chế; điều chỉnh trách nhiệm của
bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ, bộ phận Hành chính văn thư và các bộ phận chức
năng đảm bảo phù hợp với việc bổ sung phạm vi thực hiện Quy chế.
2. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Quy chế này trong ngành thuế, định kỳ 3 tháng báo cáo Bộ
Tài chính về tình hình thực hiện Quy chế./.