BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 43/2007/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN, NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02
tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo số 26//2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo số 58/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố
cáo và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế về tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân
tại các đơn vị trong ngành Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Quyết định số 155/2002/QĐ-BTC
ngày 20/12/2002 và Quyết định số 56/2006/QĐ-BTC ngày 18/10/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh
văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3
- Website Chính phủ
- Website Bộ Tài chính
- Kiểm toán Nhà nước
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Công báo;
- Lưu: VT (2b), TTr.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
TIẾP
CÔNG DÂN, NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC ngày 04 tháng 06 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Chương I
CÔNG TÁC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 1: Trách nhiệm tiếp
công dân.
1. Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan
quản lý Nhà nước thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Tổ chức và quản lý nơi tiếp công
dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp công dân; bố trí nơi tiếp công dân
tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân
đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Tổ chức niêm yết lịch tiếp công
dân và nội quy tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của cơ quan mình. Lịch tiếp
công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy
tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa
vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.
- Định kỳ tiếp công dân ít nhất 1 lần trong một
tháng. Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, Thủ trưởng các cơ quan quản lý
Nhà nước phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các phòng, ban có
trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp tiếp công dân về
những nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan
mình (khi được yêu cầu).
3. Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Tài
chính, có trách nhiệm giao Thanh tra, hoặc bộ phận theo dõi đơn thư (nơi không
có tổ chức thanh tra) là đầu mối tiếp công dân, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố
cáo (sau đây gọi tắt là đơn khiếu tố) hoặc các kiến nghị đề xuất của công dân
liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan mình; phân loại đơn khiếu tố, thông
báo lịch cho các cơ quan có liên quan tổ chức tiếp công dân.
4. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân.
- Tuân thủ nội quy tiếp công dân, có hiểu biết pháp
Luật về khiếu nại, tố cáo.
- Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phương tiện làm việc
phục vụ công tác tiếp công dân (sổ tiếp dân, giấy tờ, máy ghi âm ...).
- Từ chối người đến khiếu tố
không đủ năng lực, hành vi dân sự. Trường hợp công dân đến trụ sở tiếp công dân
để thực hiện quyền khiếu nại có sự tham gia của luật sư, thì cán bộ tiếp công
dân yêu cầu luật sư xuất trình các giấy tờ sau: Thẻ luật sư; Giấy yêu cầu giúp
đỡ về pháp luật của người khiếu nại; Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật
sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc
giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường
hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
- Thông báo cho thủ trưởng
các đơn vị liên quan trong cơ quan tiếp công dân khi các nội dung kiến nghị,
khiếu nại, phản ánh thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó; Kịp thời báo cáo
thủ trưởng trực tiếp của mình, giải quyết những vướng mắc khi tiếp công dân.
- Cán bộ tiếp công dân tiến hành tiếp công dân theo
những nội dung quy định tại Điều 2 của quy chế này, ghi chép đầy đủ nội dung
từng lượt khiếu nại, tố cáo, họ tên, địa chỉ công dân đến khiếu nại, tố cáo,
yêu cầu công dân ký nhận vào sổ theo dõi. Trường hợp công dân đến để phản ánh,
đóng góp ý kiến, xây dựng chế độ chính sách, hoặc đến nộp đơn đề nghị (như đơn
xin ngừng nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế,..) thì cán bộ tiếp công dân
có trách nhiệm nhận đơn hoặc ghi lại sự việc gửi tới cơ quan, đơn vị có liên
quan nghiên cứu và giải quyết.
- Không tiếp công dân ở nhà
riêng và ở ngoài nơi qui định tiếp công dân của cơ quan, không tiết lộ những
thông tin, tài liệu, danh tính của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
- Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những
nội dung khiếu nại, tố cáo và đề nghị cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên
quan đến việc khiếu nại, tố cáo, không được cản trở trái pháp luật việc khiếu
nại, tố cáo của công dân.
Điều 2: Nội dung tiếp công
dân
Nội dung tiếp công dân bao gồm:
- Khiếu nại những quyết định hành chính, hành vi hành
chính của các tổ chức cá nhân có liên quan đến quyền lợi của người khiếu nại.
- Tố cáo các tổ chức cá nhân có các sai phạm trong
việc thực thi công vụ, nhiệm vụ.
- Đóng góp ý kiến, xây dựng trong quản lý, trong xây
dựng các chính sách chế độ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị.
- Nhu cầu được giải đáp các vướng mắc, những điểm
chưa hiểu hoặc chưa nhất trí trong việc thực hiện các chế độ chính sách có liên
quan đến lĩnh vực quản lý của đơn vị.
1. Nội dung khiếu tố thuộc thẩm quyền
1.1 Trường hợp công dân đến khiếu tố có đơn kèm theo:
- Đối với đơn đã có đủ điều kiện để xem xét thì làm
thủ tục tiếp nhận đơn và hồ sơ, tài liệu kèm theo.
- Đối với đơn khiếu nại có nhiều người cùng ký tên
thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
- Đối với đơn có một phần nội dung thuộc thẩm quyền
giải quyết thì hướng dẫn công dân viết lại đơn những vấn đề thuộc thẩm quyền để
xem xét, những vấn đề không thuộc thẩm quyền, thì hướng dẫn công dân gửi đến
nơi có thẩm quyền.
1.2. Trường hợp công dân trình bày trực tiếp:
- Đối với nội dung khiếu nại
thì hướng dẫn đương sự viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu
cầu công dân kí tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại cùng
một nội dung thì hướng dẫn từng người viết đơn riêng để thực hiện việc khiếu
nại.
- Đối với nội dung tố cáo
thì yêu cầu công dân viết thành đơn tố cáo, nếu không tự viết được thì ghi lại
lời tố cáo (ghi âm lời tố cáo khi thấy cần thiết), bản ghi lời tố cáo phải cho
người tố cáo đọc lại hoặc nghe lại và yêu cầu công dân ký xác nhận, hoặc điểm
chỉ.
Khi có yêu cầu của người tố
cáo, cán bộ tiếp công dân ghi giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu mà công dân
cung cấp trong các trường hợp trên thành 2 bản, 1 bản giao cho đương sự và 1
bản lưu hồ sơ (Mẫu số 1/TTr-KT)
- Trong trường hợp vì lý do
khách quan cần có thời gian để liên hệ với bộ phận chuyên môn trong cơ quan
trực tiếp giải quyết, cán bộ tiếp công dân lập phiếu hẹn với công dân thành 3
bản, 1 bản giao cho đương sự; 1 bản giao cho bộ phận chuyên môn trong cơ quan
và 1 bản lưu hồ sơ (Mẫu số 2/TTr-KT).
- Không nhận đơn khiếu tố
đối với các trường hợp sau:
+ Đơn khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại; Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ mà không có người đại diện hợp pháp; Người đại diện khiếu nại không hợp
pháp; Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết; Việc khiếu nại đã có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý
để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.
+ Đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết,
nhưng đương sự tiếp tục đưa đơn tố cáo mà không cung cấp thêm bằng chứng mới.
2. Khiếu tố không thuộc thẩm quyền giải quyết.
2.1. Đối với nội dung khiếu nại:
Trong trường hợp công dân đến khiếu nại có nội dung
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình, thì hướng dẫn công dân đến
nơi có thẩm quyền giải quyết.
2.2. Đối với nội dung tố cáo
Trường hợp công dân đến tố cáo, có nội dung không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì cán bộ tiếp dân tiếp nhận đơn
để chuyển đến cho người có thẩm quyền giải quyết
3. Trường hợp khẩn thiết, khi công dân có đề nghị gặp
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước: để khiếu nại, tố cáo những nội dung thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thì cán bộ tiếp dân ghi lại nội dung đề nghị,
đồng thời liên hệ với người giúp việc trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan để xin ý
kiến chỉ đạo, sau khi đã thống nhất được thời gian tiếp thì ghi phiếu hẹn ngày,
giờ tiếp, chuẩn bị hồ sơ vụ việc liên quan.
Cán bộ tiếp dân từ chối đề nghị của đương sự đối với
những trường hợp không phải là khẩn thiết.
Điều 3: Địa điểm tiếp công
dân.
Cơ quan Bộ, các Tổng cục và
tương đương, các đơn vị thuộc hệ thống dọc tại các địa phương bố trí địa điểm
tiếp công dân tại nơi thuận tiện, niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp
công dân, bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết, để công dân đến trình bày
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
Mục 1. xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo
Điều 4: Thủ trưởng các cơ quan quản
lý Nhà nước thuộc Bộ Tài chính giao trách nhiệm Thanh tra hoặc bộ phận được
giao nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết khiếu tố (đối với nơi
không có tổ chức Thanh tra) làm đầu mối để giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà
nước cùng cấp thực hiện việc tiếp nhận, xử lý theo dõi, quản lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
Các cơ quan, đơn vị (Các Vụ tại Cơ quan Bộ Tài chính;
Các Vụ, Ban tại các Tổng cục...) khi nhận được đơn khiếu tố gửi đến, phải trình
thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp về hướng xử lý, sau khi được thủ
trưởng phê duyệt, cơ quan nhận được đơn chuyển đến bộ phận được giao xử lý,
đồng thời thông báo cho bộ phận đầu mối biết để theo dõi.
Các cơ quan thuộc Bộ và các cơ quan thuộc tổ chức
chuyên ngành ở địa phương khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Bộ
chuyển đến, hoặc do cấp trên chuyển đến sau khi giải quyết xong, phải gửi báo
cáo kết quả giải quyết cho cơ quan đã chuyển đơn đến.
Điều 5: Chậm
nhất trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, thủ
trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm thụ lý giải quyết và thông báo
cho đương sự biết việc thụ lý, cụ thể như sau:
- Đối với đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết, thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại
biết việc thụ lý (Mẫu số 3/TTr-KT); Trường hợp, đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền, đơn không đủ điều kiện để thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng
văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do.
- Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền thì không phải
thông báo cho người tố cáo biết việc thụ lý giải quyết. Trường hợp đơn tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Điều 6: Kiểm tra các điều kiện thụ
lý đơn
Các cơ quan trong ngành Tài chính khi nhận được đơn
thư khiếu nại, tố cáo tiến hành kiểm tra các điều kiện để thụ lý như sau:
1. Đối với đơn thư khiếu nại:
- Kiểm tra các thông tin về người khiếu nại (họ tên,
địa chỉ, chữ ký của người khiếu nại)
- Kiểm tra về quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại phải là người chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại.
- Kiểm tra năng lực hành vi
dân sự của người khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người
khiếu nại thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải có đầy đủ giấy tờ được quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Kiểm tra về thời hiệu, thời hạn gửi đơn khiếu nại
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần
hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ lý để giải
quyết.
2. Đối với đơn thư tố cáo:
- Kiểm tra các thông tin của người tố cáo (họ tên,
địa chỉ, chữ ký của người tố cáo).
- Kiểm tra nội dung tố cáo đã được cơ quan có thẩm
giải quyết (nếu nội dung tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết thì tiến
hành kiểm tra việc cung cấp bằng chứng mới của người tố cáo). Không xem xét
giải quyết đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng
không có bằng chứng mới.
Điều 7. Kiểm tra các tài liệu, chứng
cứ do người khiếu nại, tố cáo cung cấp
- Kiểm tra các tài liệu chứng cứ do người khiếu nại,
tố cáo gửi đến, có rõ ràng về nội dung, phù hợp với yêu cầu kiến nghị mà đơn
thư đề cập đến. nếu các tài liệu, chứng cứ chưa được rõ ràng, thì yêu cầu đương
sự cung cấp bổ sung.
- Trường hợp, vụ việc đang được thụ lý, giải quyết
đương sự vẫn tiếp tục gửi đơn, tài liệu đến thì cán bộ nghiệp vụ kiểm tra tài
liệu chứng cứ mới và chuyển cho người đang giải quyết. Nếu nội dung tài liệu
cung cấp thêm ngoài nội dung đang thụ lý giải quyết thì cán bộ nghiệp vụ báo
cáo đề xuất với người có thẩm quyền xem xét quyết định hướng giải quyết.
Điều 8. Xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo
Sau khi kiểm tra các điều kiện thu lý đơn và các tài
liệu chứng cứ do đương sự chuyển đến, cán bộ nghiệp vụ tóm tắt nội dung vụ
việc, đánh giá sơ bộ tính chất vụ việc, lập hồ sơ vụ việc, báo cáo thủ trưởng
cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp để xin ý kiến xử lý (Mẫu số 4/TTr-KT). Khi có
ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ nghiệp vụ tiến
hành xử lý như sau:
- Đối với đơn khiếu nại, tố cáo đã đủ điều kiện giải
quyết thì chuyển hồ sơ (Mẫu số 5/TTr-KT) đến bộ phận có chức năng quản lý về
lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo để thụ lý giải quyết. Việc tiếp nhận bàn giao hồ
sơ phải đảm bảo thủ tục hành chính nghiêm ngặt và đảm bảo thông tin về vụ việc
liên tục.
- Đối với đơn khiếu nại,
không đủ điều kiện giải quyết thì thông báo bằng văn bản và hướng dẫn người
khiếu nại biết. Việc thông báo đó chỉ thực hiện một lần. Nếu người khiếu nại
gửi theo các giấy tờ, tài liệu là bản gốc thì cơ quan nhận được trả lại cho
người khiếu nại.
- Đối với đơn tố cáo không đủ điều kiện giải quyết
thì làm thủ tục lưu hồ sơ.
Trường hợp đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa
chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà có nội dung tố cáo rõ ràng, có chứng cứ về
những hành vi vi phạm của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của thủ trưởng
đơn vị thì bộ phận tiếp nhận đơn có trách nhiệm trình lãnh đạo xin ý kiến.
- Đối với đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết, thì chuyển đơn khiếu nại, tố cáo và các hồ sơ tài liệu kèm
theo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết (Mẫu số 6/TTr-KT) .
- Đối với đơn tố cáo vừa có nội dung thuộc thẩm quyền
của Thủ trưởng cơ quan mình vừa có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ
trưởng cơ quan khác thì tiến hành xem xét giải quyết những nội dung thuộc thẩm
quyền của mình, đồng thời chuyến đến cơ quan khác những nội dung tố cáo thuộc
thẩm quyền của cơ quan đó và thông báo cho đương sự biết về việc chuyển đơn đó.
MỤC 2. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐƠN
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 9. Thẩm quyền giải quyết đơn
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính.
1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính:
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cấp nào thì thủ trưởng đơn vị cấp đó có trách nhiệm giải quyết lần đầu.
Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì
thủ trưởng cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Không xem xét giải quyết đối với những vụ khiếu nại
đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai và những vụ khiếu nại đã được tòa
án thụ lý giải quyết.
2. Quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
các đơn vị trong ngành Tài chính
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là thủ
trưởng cơ quan có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại hoặc
là thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị cấp dưới có quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu bị khiếu nại, cụ thể như sau:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại; Giải quyết khiếu nại có nội dung
thuộc quyền quản lý Nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu; Giải quyết khiếu nại có nội dung liên quan
đến lĩnh vực quản lý tài chính mà Giám đốc Sở Tài chính đã giải quyết lần đầu
nhưng còn có khiếu nại.
- Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ (Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước...) có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức thuộc cấp mình
quản lý; Giải quyết lần hai đối với các khiếu nại mà thủ trưởng các tổ chức
chuyên ngành cấp tỉnh hoặc khu vực đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp tỉnh (Cục
Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Dự trữ quốc gia khu vực,...) giải quyết
lần đầu đối với các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cấp
mình và cán bộ do mình quản lý; Giải quyết lần hai đối với các khiếu nại mà thủ
trưởng cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp huyện
(Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước cấp huyện...) hoặc cấp tương đương (Đội kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh; Đội kiểm soát chống buôn lậu; Hải đội kiểm soát
trên biển) giải quyết lần đầu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình của cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (Học viện
Tài chính, các trường cao đẳng, trung học, nghiệp vụ thuộc Bộ...) giải quyết
lần đầu đối với khiếu nại liên quan đến lĩnh vực quản lý và của cán bộ thuộc
quyền quản lý của mình; giải quyết lần hai đối với các khiếu nại mà thủ trưởng
các đơn vị cấp dưới đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ giải quyết lần đầu đối với khiếu nại liên quan đến lĩnh vực quản lý
và của cán bộ thuộc quyền quản lý của mình.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc
các doanh nghiệp thuộc Bộ giải quyết lần đầu đối với khiếu nại liên quan đến
các quyết định mang tính hành chính, hành vi mang tính hành chính của mình;
Giải quyết lần hai đối với các khiếu nại mà thủ trưởng các đơn vị cấp dưới trực
tiếp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
- Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập
giải quyết lần đầu đối với khiếu nại liên quan đến các quyết định mang tính
hành chính, hành vi mang tính hành chính của mình, và giải quyết lần hai đối
với các khiếu nại mà giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc đã
giải quyết nhưng còn khiếu nại. Giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ
thuộc giải quyết khiếu nại liên quan đến quyết định mang tính hành chính, hành
vi mang tính hành chính của mình.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
phòng, ban có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp
thực hiện giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
thẩm quyền. Tổ chức tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại, tổ chức
đối thoại, tổ chức lấy ý kiến giám định (nếu cần thiết), kết luận nội dung
khiếu nại và soạn thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình thủ trưởng cơ quan
quản lý cùng cấp ký ban hành đối với những đơn khiếu nại có nội dung liên quan
đến chức năng quản lý Nhà nước của đơn vị mình.
Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm giúp thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý, theo dõi đôn đốc quá trình xử
lý, giải quyết khiếu nại và thực hiện nhiệm vụ khác khi được thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp giao.
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết đơn
khiếu nại quyết định kỷ luật.
1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật
Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của thủ trưởng
cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết; trong trường
hợp còn khiếu nại tiếp thì thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm
giải quyết.
2. Quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết
định kỷ luật đối với các đơn vị trong ngành Tài chính.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành; Giải quyết lần hai đối với khiếu nại quyết
định kỷ luật mà thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có
khiếu nại.
- Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ (Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước...) giải quyết các khiếu nại quyết định kỷ luật mà mình đã ban hành;
Giải quyết lần hai đối với khiếu nại kỷ luật cán bộ mà tổ chức chuyên ngành cấp
tỉnh hoặc khu vực đã giải quyết nhưng còn khiếu nại,
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp tỉnh (Cục
Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực ...) giải
quyết lần đầu các khiếu nại quyết định kỷ luật của mình ban hành.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (Học viện
Tài chính, các trường cao đẳng, trung học ...) giải quyết khiếu nại quyết định
kỷ luật mà mình đã ban hành.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc
các doanh nghiệp thuộc Bộ giải quyết khiếu nại liên quan đến các quyết định kỷ
luật mà mình đã ban hành và giải quyết lần hai đối với khiếu nại về quyết định
kỷ luật cán bộ mà thủ trưởng các đơn vị cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng
còn khiếu nại.
- Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập
giải quyết lần đầu đối với khiếu nại liên quan đến quyết định kỷ luật mà mình
đã ban hành; Giải quyết lần hai đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ mà
giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc đã giải quyết nhưng còn
khiếu nại. Giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc giải quyết khiếu
nại liên quan đến quyết định kỷ luật mà mình ban hành.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
phòng, ban có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp
thực hiện giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền là. Tổ chức
tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại, tổ chức đối thoại, tổ chức lấy
ý kiến giám định (nếu cần thiết), kết luận nội dung khiếu nại và soạn thảo
quyết định giải quyết khiếu nại trình thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp ký
ban hành đối với đơn khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ công chức của quan
mình.
Chánh Thanh tra các cấp có
trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp quản lý, theo
dõi, đôn đốc quá trình xử lý, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật và thực
hiện nhiệm vụ khác khi được thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp giao.
Điều 11. Thẩm quyền giải quyết đơn
tố cáo
1. Quy định chung về thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên
quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của cơ quan nào trong ngành Tài chính thì
thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy
định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan
nào trong ngành Tài chính thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy
định về nhiệm vụ, công vụ của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan nào thì thủ
trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy
định về nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính thì do Thủ
tướng Chính phủ giải quyết.
2. Quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với các
đơn vị trong ngành Tài chính
- Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ; Giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức thuộc quản lý của Bộ trưởng và giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
- Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ có chức năng quản
lý Nhà nước (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Kho bạc Nhà
nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, ...) giải quyết tố cáo hành vi, vi phạm pháp
luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của cấp mình; Giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức cấp mình và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp.
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp tỉnh có
chức năng quản lý Nhà nước hoặc tương đương (Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực,...) giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của cấp mình;
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ, công chức cấp tỉnh và giải quyết tố cáo hành vi, vi
phạm pháp luật của thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị cấp huyện.
- Thủ trưởng các tổ chức chuyên ngành cấp huyện có
chức năng quản lý Nhà nước hoặc tương đương (Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan,
Kho bạc Nhà nước...) giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung
liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của cấp mình; Giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ,
công chức cấp huyện.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (Học viện
Tài chính, các trường cao đẳng, trung học ...) giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ thuộc
đơn vị mình; giải quyết tố cáo hành vi, vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy
định về nhiệm vụ công vụ của thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị cấp dưới
trực tiếp.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ thuộc đơn vị mình.
- Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc
các doanh nghiệp thuộc Bộ giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi
vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ thuộc đơn vị minh; giải quyết
tố cáo hành vi, vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ công
vụ của thủ trưởng, phó thủ trưởng, kế toán trưởng các đơn vị cấp dưới trực
tiếp.
- Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ thuộc công ty; Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật, hành vi vi phạm nhiệm vụ, công vụ của giám đốc, phó giám đốc các công ty
hạch toán phụ thuộc. Giám đốc các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc giải
quyết tố cáo hành vi, vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ thuộc công ty mình.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
phòng, ban có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp
thực hiện giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền. Kiểm tra, xác minh hoặc thanh
tra, kết luận để giải quyết nội dung tố cáo thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của
cơ quan mình.
Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm giúp thủ
trưởng cơ quan quản lý cùng cấp theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý, giải quyết
tố cáo, xem xét nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan thuộc cơ quan quản lý Nhà
nước có chức năng quản lý Nhà nước đồng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật cần phải xem xét giải quyết lại; và nhiệm vụ khác khi được thủ trưởng cơ
quan quản lý cùng cấp giao.
MỤC 3. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU
TỐ
Điều 12: Trước khi tiến hành xem xét
để giải quyết đơn khiếu tố, người được giao nhiệm vụ nắm phải tình hình, lập đề
cương, trong đó quy định rõ các bước tiến hành thanh tra, xác minh và thời gian
triển khai, thời gian kết thúc; trình thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định thanh tra, kiểm tra, xác minh. Trình tự các bước tiến hành thanh tra được
thực hiện theo Quyết định 64/2006/QĐ-BTC ngày 8/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế Thanh tra Tài chính.
Điều 13: Thủ tục giải quyết đơn khiếu
tố
1. Thu thập đầy đủ các chứng cứ liên quan đến công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Thẩm tra, xác minh tính chính xác và khoa học của
các chứng cứ, bằng chứng phục vụ cho việc kết luận sự việc.
3. Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu tố, người giải quyết khiếu tố có trách nhiệm tổ
chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu tố, cụ thể như sau:
- Đối với việc giải quyết khiếu nại:
Thông báo bằng văn bản (Mẫu số 7/TTr-KT) với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội
biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, khi có
yêu cầu của một trong các bên, hoặc xét thấy cần thiết phải làm rõ thêm quan
điểm của các bên, thì tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại và người bị khiếu
nại.
Việc gặp gỡ đối thoại phải tiến hành công khai dân
chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị tham dự. Trong
trường hợp người khiếu nại nhờ Luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có
quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Khi gặp gỡ, đối thoại, người giải
quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả việc xác minh nội
dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa
ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
- Đối với nội dung tố cáo:
Người giải quyết tố cáo làm việc với người tố cáo để khẳng định tính chính xác,
trung thực về những nội dung tố cáo, các tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo
cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân bị tố cáo về các nội dung tố cáo đồng
thời cung cấp tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan chứng minh cho hành vi
bị tố cáo của mình. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết phải
tuyệt đối giữ bí mật tên địa chỉ, chức danh, bút tích, giấy tờ, hồ sơ đơn thư
của người tố cáo.
4. Việc gặp gỡ, đối thoại phải được
lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, tóm
tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường
hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản
này được lưu vào hồ sơ khiếu tố.
Kết quả việc gặp gỡ, đối thoại là
một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu tố.
5. Trong những trường hợp tài
liệu thẩm tra qua nghiệp vụ tài chính, kế toán mà chưa đủ cơ sở kết luận thì có
thể trưng cầu giám định hoặc lấy ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn có
liên quan
6. Trường hợp không thể kết thúc giải quyết khiếu tố
theo đúng thời hạn qui định, thì bộ phận được giao thụ lý giải quyết có trách
nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền giải quyết về những nguyên nhân
khách quan, chủ quan để ra hạn thời gian giải quyết bằng văn bản.
7. Kết thúc việc thanh tra,
kiểm xác minh, người được giao nhiệm vụ phải lập Báo cáo hoặc kết luận công tác
thanh tra, kiểm tra, xác minh báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng
cấp. Nội dung cơ bản của bản báo cáo, kết luận công tác thanh tra, kiểm tra xác
minh bao gồm các nội dung: Nội dung khiếu tố; Kết quả thẩm tra xác minh, chứng
cứ pháp lý; Kết luận rõ mức độ đúng, sai từng nội dung khiếu tố; Xác định
nguyên nhân, trách nhiệm những sai phạm (nếu có); Kiến nghị chấn chỉnh công tác
quản lý; Kiến nghị xử lý trách nhiệm vật chất, kỷ luật cá nhân... (nếu có).
8. Trên cơ sơ báo cáo kết quả kiểm tra xác minh, thủ
trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ra các văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo như
sau:
- Đối với đơn khiếu nại: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại theo (Mẫu số 8/TTr-KT), quyết định có những nội dung sau: Ngày,
tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại và người bị khiếu nại;
Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; Kết quả thẩm tra
xác minh; Căn cứ pháp luật để giải quyết; Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ một phần
hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; Việc bồi thường cho
người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện ra Toà
Hành chính; Người thực hiện, cấp thực hiện.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho
người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó (nếu là giải quyết lần
hai), người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, người chuyển đơn
đến (cấp trên, lãnh đạo) trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ký quyết định giải
quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công bố công khai quyết định
đó.
- Đối với đơn tố cáo: Căn cứ
vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến
hành xử lý như sau:
+ Trường hợp người bị tố cáo
không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì
phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản
lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.
+ Trường hợp người bị tố cáo
có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của
pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.
+ Trường hợp hành vi bị tố
cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc
Viện Kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Người giải quyết tố cáo phải
gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh
tra, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả
giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước
Điều 14: Công khai quyết định giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày thủ trưởng cơ quan
quản lý Nhà nước thuộc Bộ Tài chính ký quyết định giải quyết khiếu nại phải tổ
chức niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại trên trang điện tử của
cơ quan mình, trường hợp cơ quan chưa xây dựng được trang điện tử thì phải niêm
yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại tại trụ sở tiếp công dân của cơ
quan.
- Thời gian niêm yết công quyết định giải quyết khiếu
nại là 25 ngày kể từ ngày bắt đầu niêm yết.
Điều
15: Lưu trữ hồ sơ và đôn đốc việc thực hiện.
1. Kết thúc giải quyết vụ
khiếu tố, người được giao thụ lý phải lập thành hồ sơ vụ việc bao gồm:
- Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc
bản ghi lời khiếu nại, tố cáo.
- Biên bản làm việc với
người khiếu tố, tài liệu người khiếu tố cung cấp.
- Các tài liệu khác có liên
quan (giấy hẹn, phiếu báo tin, ...)
- Biên bản làm việc với tổ
chức, cá nhân bị khiếu tố; tài liệu tổ chức, cá nhân bị khiếu tố cung cấp.
- Biên bản xác minh, giám
định (nếu có), các tài liệu thu thập liên quan, ý kiến tham gia của các cơ quan
tư vấn, biên bản đối chất (nếu có).
- Biên bản đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền hợp pháp liên quan.
- Đề cương thanh tra, kiểm
tra, xác minh.
- Quyết định thanh tra, kiểm
tra, xác minh
- Kết luận, báo cáo thanh
tra, kiểm tra, xác minh.
- Quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.
Hồ sơ vụ việc phải lưu trữ
tại cơ quan được giao nhiệm vụ bảo quản theo quy định hiện hành. Chỉ cung cấp
cho các cơ quan liên quan khi có quyết định của người có thẩm quyền.
2. Các cơ quan quản lý Nhà
nước trong hệ thống ngành Tài chính có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hoặc kết luận giải quyết khiếu
nại, tố cáo như sau:
Đối với việc giải quyết
khiếu nại:
- Căn cứ vào nội dung quyết
định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, thủ trưởng cơ quan quản lý
Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có trách
nhiệm:
+ Ra quyết định hành chính
để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực
hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường hợp
nội dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Giải thích, yêu cầu người
khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội dung
khiếu nại không đúng; trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực
hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý
Nhà nước cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cấp dưới đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
thực hiện nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại; trong trường hợp người
có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì
áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Đối với việc giải quyết tố
cáo::
- Thủ trưởng cơ quan quản lý
người bị tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay kết luận, kiến nghị hoặc quyết
định xử lý liên quan đến người bị tố cáo.
- Cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp của cơ quan bị tố cáo phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở hoặc có
quyết định xử lý các sai phạm (nếu có) đã nêu trong kết luận giải quyết đơn tố
cáo đối với cơ quan bị tố cáo.
Chương
III
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Sổ tiếp dân
Phải theo dõi được đầy đủ từng lượt dân đến khiếu tố,
nội dung khiếu tố, số vụ, số người đến khiếu tố, hồ sơ khiếu tố, tên cán bộ
tiếp dân và việc xử lý theo (Mẫu số 9/TTr-KT).
2. Sổ theo dõi đơn
Toàn bộ đơn khiếu nại, tố cáo tiếp nhận được phải
phân loại, ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ theo dõi để phản ánh được các chỉ
tiêu dưới đây:
- Họ và tên, địa chỉ người khiếu tố
- Nội dung đơn khiếu nại tố cáo (phân loại đơn thuộc
thẩm quyền; đơn không thuộc thảm quyền)
- Việc xử lý đơn khiếu tố (chuyển cơ quan thụ lý,
chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lưu hồ sơ theo dõi đơn không đủ điều
kiện giải quyết).
- Kết quả giải quyết đơn
thuộc thẩm quyết (Đơn khiếu tố đúng; Đơn khiếu tố sai; Đơn khiếu tố có đúng, có
sai)
- Số đơn tồn chưa giải quyết
Sổ theo dõi đơn khiếu nại
(Mẫu số 10/TTr-KT); Sổ theo dõi đơn tố cáo (Mẫu số 11/TTr-KT).
Điều 17: Báo cáo công tác
khiếu tố
1. Định kỳ các cơ quan, đơn vị trong ngành Tài chính
phải tổng hợp, lập báo cáo công tác tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo (gồm: báo cáo quý I, báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng, báo cáo tổng kết
năm, báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất) của cơ quan mình và các đơn vị
trực thuộc, gửi cơ quan cấp trên trực tiếp. Cụ thể như sau:
- Các tổ chức chuyên ngành cấp huyện (Thuế, Hải quan,
Kho bạc Nhà nước cấp huyện...) hoặc cấp tương đương (Đội kiểm soát thuộc Cục
Hải quan tỉnh; Đội kiểm soát chống buôn lậu; Hải đội kiểm soát trên biển) lập
báo cáo gửi Cục thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh....
- Các
tổ chức chuyên ngành cấp tỉnh (Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Dự trữ
quốc gia khu vực,...) lập báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo tại đơn vị mình và
của các đơn vị trực thuộc gửi Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà
nước Trung ương, Cục dự trữ Quốc gia...
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan, Kho Bạc Nhà nước Trung ương, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các Vụ,
Cục, Học viện tài chính, các trường cao đẳng, trung học, nghiệp vụ, các Tổng
Công ty, doanh nghiệp độc lập trực thuộc Bộ, lập báo cáo gửi Bộ Tài chính (qua
Thanh tra Bộ).
-
Thanh tra Bộ Tài chính có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính lập báo cáo
kết quả công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại cơ
quan Bộ và các cơ quan thuộc Bộ để báo cáo Chính phủ (qua Thanh tra Chính
phủ).
2. Nội dung báo cáo gồm:
công tác tiếp dân, tiếp nhận xử lý đơn, kết quả giải quyết đơn, đánh giá việc
thực hiện và phương hướng nhiệm vụ công tác giải quyết khiếu nại tố cáo kỳ sau,
được lập theo Mẫu số 12/TTr-KT ban hành kèm theo Qui chế này.
3. Thời kỳ và thời hạn gửi
báo cáo
3.1. Thời kỳ báo cáo: Báo
cáo quý, năm của các cơ quan, đơn vị từng thời kỳ theo quý, báo cáo quý sau có
số lũy kế của các quý trước. Cụ thể như sau:
Báo cáo quí I, tính từ ngày
16/11 năm trước đến ngày 15/2 năm báo cáo.
Báo cáo 6 tháng: Gồm báo cáo
quý II tính từ ngày 16/2 đến ngày 15/5 năm báo cáo và báo cáo lũy kế 6 tháng.
Báo cáo 9 tháng: Gồm báo cáo
quý III tính từ ngày 16/5 đến ngày 15/8 năm báo cáo và báo cáo lũy kế 9 tháng.
Báo cáo năm: Gồm báo cáo quý
4 tính từ ngày 16/8 đến ngày 15/11 năm báo cáo và báo cáo lũy kế năm tính từ
ngày 16/11 năm trước đến ngày 15/11 năm báo cáo.
3.2
Thời hạn gửi báo cáo được qui định như sau:
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính phải hoàn thành báo cáo công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cơ quan mình trước thời hạn được quy định dưới đây để gửi
cơ quan cấp trên trực tiếp.
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
|
Quý I
|
6 tháng
|
9 tháng
|
Cả năm
|
1. Cấp huyện và tương đương
2. Cấp Cục, Cty trực thuộc (ở
tỉnh,TP)
3. Các đơn vị thuộc Bộ
4. Cấp Bộ (Thanh tra Bộ)
|
20/2
25/2
10/3
15/3
|
20/5
25/5
10/6
15/6
|
20/8
25/8
10/9
15/9
|
20/11
25/11
10/12
15/12
|
MỤC 2. KIỂM TRA, HƯỚNG DẪN, BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ
Điều 18: Trách nhiệm của Chánh Thanh
tra Bộ Tài chính
1.
Giúp Bộ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo thống nhất trong toàn
ngành Tài chính.
2. Tổ chức mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các đơn vị trong ngành Tài chính.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố
cáo; Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu tố tại các
đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức chuyên ngành thuộc Bộ
4. Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng quý, năm. Tổng hợp báo cáo Bộ những khó
khăn
vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách kịp thời, nhằm thực hiện tốt Luật và Quy chế của Bộ về khiếu nại tố cáo.
Điều 19: Trách nhiệm của thủ trưởng
các tổ chức chuyên ngành
1. Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ tiếp dân, xử
lý đơn và giải quyết đơn khiếu tố trong nội bộ hệ thống mình quản lý.
2. Tổ
chức kiểm tra, việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và Quy chế hướng dẫn đối
với các đơn vị thuộc hệ thống mình quản lý.
MỤC 3. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20:
1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện Luật khiếu nại, tố cáo và Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo thì được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
2. Đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng Luật Khiếu
nại, tố cáo thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo qui định
tại Điều 96, 97, 98, 99, 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trường hợp giải quyết
khiếu nại, tố cáo sai chế độ, gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
vật chất theo qui định của Pháp lệnh cán bộ công chức hoặc bị truy cứu trách
nhiệm trước pháp luật.
Chương IV
Điều 21:
1. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ, chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng. về việc tổ chức thực hiện quy chế này.
2. Chánh Thanh tra Bộ thực hiện, hướng dẫn và đôn đốc
các cơ quan trong hệ thống ngành Tài chính thực hiện quy chế này./.
(Mẫu số
1/TTr-KT)
(Tên cơ quan chủ quản)
(...Tên đơn vị ...)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: . . . . .
|
|
Các tài liệu do người khiếu
nại tố cáo cung cấp
Ngày . . . . .tháng. . . . . năm . . . . . . . .
Tại (... địa chỉ nơi tiếp nhận... )
Tôi là . . . . . . . . . . . chức vụ . . . . . . .
. .
Bộ phận công tác . . . . . . . .
Đã nhận của ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .......
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
Các Tài liệu sau đây:
1. Đơn . . . . . . . . . . đề ngày ..........tháng
.......năm....... có .........trang.
2 Các tài liệu kèm theo đơn gồm có ............số
trang...........
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .. . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
Biên nhận này lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản.
Lập tại........ngày......tháng......năm.......
NGƯỜI GIAO
(ký
ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI NHẬN
(ký ghi rõ họ tên)
|
(Mẫu số
2/TTr-KT)
( Tên cơ quan chủ quản)
(...Tên
đơn vị ...)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: . . . .
|
(địa danh), ngày tháng năm
|
Ngày . . . . .tháng. . . . . năm . . . . . . . .
Tại (... địa chỉ nơi tiếp nhận... )
Tôi là . . . . . . . . . . . chức vụ . . . . . . .
. .
Bộ phận công tác . . . . . . . .
Đã nhận đơn khiếu tố và các tài liệu (theo giấy biên
nhận số...)
Hẹn ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
Ngày . . . . .tháng . . . . năm
..... đến để được trả lời về những vấn đề nêu trong đơn khiếu tố . . . . . . .
. .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . .. . . . .
Giấy hẹn lập thành 3 bản, (đương sự giữ một bản, bộ
phận trực tiếp giải quyết giữ 1 bản, bộ phận tiếp dân giữ 1 bản lưu hồ sơ, )
Lập
tại........ngày......tháng......năm.......
NGƯỜI HẸN
(ký
ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI NHẬN
(ký ghi rõ họ tên)
|
(Mẫu số
3/TTr-KT)
(Tên cơ quan chủ quản)
(...Tên
đơn vị ...)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: . . . .
|
(địa danh), ngày tháng năm
|
Kính gửi: (2) .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(1)... nhận được đơn khiếu nại của (2).. đề ngày . . . . .tháng. .
. . . năm....., do (3) chuyển đến.
Sau khi xem xét thấy vụ việc
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan (1)..Căn cứ Luật Khiếu nại,
tố cáo, Nghị
định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo (1)...sẽ
thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật
Vậy xin thông báo để (2). . . . được
biết./.
Nơi nhận:
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên đóng dấu)
|
Thuyết minh chú dẫn mẫu văn bản:
(1) Tên cơ quan nhận được đơn khiếu nại
(2) Họ và tên, địa chỉ người khiếu nại (cơ quan, đơn
vị khiếu nại)
(3) Tên cơ quan, đơn vị chuyển đơn đến
(Mẫu số
4/TTr-KT)
( Tên cơ quan chủ quản)
(...Tên đơn vị ...)
PHIẾU TRÌNH
XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU TỐ
1- Tên người, cơ quan khiếu tố: . .
. . . .. . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
2- Tên người, cơ quan bị khiếu tố:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .. . . . . . . . . . . . . .
3- Đơn gửi lần thứ: . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . .
. . . . . . . . . . . .
4- Cơ quan đã giải quyết:. . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
5- Kết quả đã giải quyết: . . . . . . . . . . . .. .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
6- Tóm tắt nội dung đơn:. . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
- Khiếu nại các nội dung:
+. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
+. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
- Tố cáo các nội dung:. . . . . . . . . . . . . . .
.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
+. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
+. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
.7- Các tài liệu kèm theo:. . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
8- Ý kiến trình xử lý: . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
|
. . . . . . , ngày . . . .
. .tháng . . . . . . . năm . . . . . . .
( thủ trưởng đơn vị ký tên)
|
/ Ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng: . . . . . . . . . .
. . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
-
|
. . . . . . , ngày . . . .
. .tháng . . . . . . . năm . . . . . . .
( thủ trưởng đơn vị ký tên)
|
(Mẫu số
5/TTr-KT)
( Tên cơ quan chủ quản)
(...Tên
đơn vị ...)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: . . . .
|
(địa danh), ngày tháng năm
|
PHIẾU CHUYỂN ĐƠN
Kính gửi: (2) . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
Đơn của: (3). . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
Địa chỉ: (4) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . .
Nội dung: (5) . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . .
Đề nghị: (2). . . .
.. .. . . xét giải quyết, trả lời đương sự và báo cáo kết quả (1)...
Nơi nhận:
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
|
Thuyết minh chú dẫn mẫu văn bản:
(1) Tên đơn vị chuyển đơn
(2) Tên, địa chỉ đơn vị nhận đơn
(3) Họ và tên người (cơ quan, đơn vị) khiếu nại (tố
cáo)
(4) Địa chỉ người (cơ quan, đơn vị) khiếu nại (tố
cáo)
(5) Tóm tắt nội
(Mẫu số
6/TTr-KT)
( Tên cơ quan chủ quản)
(...Tên
đơn vị ...)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: . . . .
V/v giải
quyết đơn…
|
(địa danh), ngày tháng năm
|
PHIẾU CHUYỂN ĐƠN
Kính gửi:(2). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đơn của: (3). . . Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
Nội dung: (4) . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Căn cứ vào Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Khiếu nại, tố cáo xin chuyển đơn của (3) đến (2)giải quyết theo thẩm
quyền./.
Nơi nhận:
-
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên đóng dấu)
|
Thuyết minh chú dẫn mẫu văn bản:
(1) Tên cơ quan chuyển đơn
(2) Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết
(3) Họ và tên, địa chỉ người tố cáo
(4) Nội dung khiếu nại, tố cáo
(Mẫu số
7/TTr-KT)
( Tên cơ quan chủ quản)
(...Tên
đơn vị ...)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: .....
|
…., ngày tháng năm
|
Kính mời: (2), Địa chỉ (3) . . . . . .. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đến địa điểm (4)
Thời gian (5)
Nội dung: (6) . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
(1) Trân trọng kính mời (2) đến đúng giờ và địa điểm
như đã nêu ở trên, trong trường hợp (2) không thể đến được thì phải thông báo
lý do cho (1) được biết. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký
tên đóng dấu)
|
Thuyết minh chú dẫn mẫu văn bản:
(1) Tên cơ quan mời
(2) Họ và tên người được mời
(3) Địa chỉ người (cơ quan, đơn vị) được mời
(4) Địa điểm, địa chỉ để tiếp người được mời
(5) Thời gian làm việc
(6) Thông báo cho người (cơ quan, đơn vị) được mời
biết nội dung cần trao đổi hay cần cung cấp bổ sung nếu có
(Mẫu số
8/TTr-KT)
( Tên cơ quan chủ quản)
(...Tên
đơn vị ...)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: .....QĐ-GQKN
|
…., ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA (1)............................
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
CỦA(2)..............................
................................(1)....................................
- Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10
ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo số 26//2004/QH11 ngày 15 thỏng 06 năm 2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo số 58/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại,
tố cáo và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Căn cứ:
(3)......................................................................
- Căn cứ
.............................................................................................................
- Xét đơn khiếu nại
của:(2).......................................................
............................................(4)
.........................................................................
- Trên cơ sở kết quả thẩm tra xác minh vụ việc khiếu
nại nhận thấy:
(Nêu tóm tắt nội dung diễn biến vụ việc khiếu nại,
quá trình giải quyết của các cấp, các ngành (nếu có); trên cơ sở các tài liệu
chứng cứ có được, đối chiếu với chính sách, pháp luật có liên quan để khẳng
định nội dung khiếu nại đúng hay sai (một phần hay toàn bộ), các yêu cầu của
người khiếu nại có căn cứ hay không?):
- Từ những căn cứ trên
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: (5)
....................................................
Điều 2: (6).......................................................
Điều 3: (7)
......................................................
Điều 4: (8)
.....................................................
Chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Nơi nhận:
- Như điều 4
- Cơ quan quản lý cấp trên
- Cơ quan thanh tra cấp trên
- Toà án nhân dân tại điều 3 (nếu có)
- Lưu Văn phòng, Hồ sơ
|
THỦ TƯỞNG CƠ QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Thuyết minh chú dẫn mẫu văn bản:
(1) Tên cơ quan ra quyết định giải quyết khiếu nại
(2) Họ tên địa chỉ của người khiếu nại
(3) Các văn bản pháp luật được căn cứ để giải quyết
nội dung khiếu nại.
(4) Tóm tắt nội dung khiếu nại, khiếu nại ai ở đâu,
về việc gì, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại.
(5) Giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn
bộ quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại.
(6) Giải quyết các nội dung cụ thể về quyền lợi trong
nội dung khiếu nại; xác định việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có)
trong đó quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng liên quan trong việc
thực hiện và thời hạn thực hiện những công việc đặt ra tại điều này.
(7) Quyền khiếu nại tiếp của ngời khiếu nại, nêu rõ
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định này nếu ông bà (cơ quan
đơn vị) không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan ... hoặc khởi kiện đến
toà án....(nếu vụ việc thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy
định của pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án hành chính)
(8) Tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm
thi hành quyết định.