ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 22 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG,
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013:
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi
tiết một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ Quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư, số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở, Ban, ngành; Cục trưởng Cục Thuế thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT, TVTU, TT.HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Cục Thuế, Quỹ ĐTPT thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Báo Đà Nẵng; Đài PT&TH thành phố;
- Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 03 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng và điều kiện áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Văn bản này quy định một số chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
b) Những nội dung chưa được quy định
tại Quyết định này, áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC
ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định
tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Khoản 2, Mục I, Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008.
3. Điều kiện được hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng
các chính sách khuyến khích phát triển khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp phải thuộc danh mục loại
hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn đã được quy định tại Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 6/5/2013 của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Dự án xã hội hóa phải nằm trong
Danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa được UBND thành phố phê duyệt và công bố theo
giai đoạn từng năm và 03 năm theo quy định.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch và đáp ứng các điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích
phát triển xã hội hóa quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quy định này.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động
theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.
3. Các cơ quan Nhà nước, xã hội coi
trọng và đối xử bình đẳng trong hoạt động cũng như đối với
các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa như cơ sở công lập. Các
cơ sở thực hiện xã hội hóa được tham gia các dịch vụ công do nhà nước tài trợ,
đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và
ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
liên doanh, liên kết với các tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm huy động
vốn, nhân lực, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
5. Tài sản của cơ sở thực hiện xã hội
hóa bao gồm tài sản của cá nhân, tập thể, tài sản của các cơ sở sự nghiệp công
lập tham gia góp vốn khi thành lập và phần tài sản được hình thành trong quá
trình hoạt động; trong đó tài sản được hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại
trong quá trình hoạt động của cơ sở thực hiện xã hội hóa không được chia cho cá
nhân mà chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở và cộng đồng.
6. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa ngừng hoạt động hoặc phải giải thể thì thực hiện trình tự, thủ tục giải thể,
xử lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN DỰ ÁN XÃ HỘI HÓA VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
Điều 3. Trình tự,
thủ tục thực hiện đối với các dự án xã hội hóa
1. Lập và phê
duyệt Danh mục dự án
Theo phân cấp quản lý, các Sở, Ban,
ngành và UBND quận, huyện lập Danh mục dự án (kèm theo hồ sơ trình duyệt danh mục
dự án) kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường, giám định tư pháp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình
UBND thành phố xem xét, trình HĐND thành phố thông qua theo quy định.
2. Hồ sơ trình duyệt danh mục (08
bộ):
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt danh mục
- Tên dự án;
- Địa điểm;
- Diện tích sử dụng đất:
- Mục tiêu đầu tư;
- Quy mô đầu tư;
- Tổng mức đầu tư;
- Tiến độ thực hiện;
- Các thông tin khác;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Các văn bản, chủ trương liên quan
(nếu có).
3. Phê duyệt quy hoạch chi tiết,
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có), giá thuê đất
Căn cứ vào Danh mục dự án kêu gọi xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
giám định tư pháp đã được UBND thành phố phê duyệt, các Sở, Ban, ngành và UBND
quận, huyện chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan trình UBND thành phố phê duyệt quy hoạch chi
tiết, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có), giá thuê đất, giá
cho thuê tài sản (nếu có) cho các dự án.
4. Công bố Danh mục dự án
a) Căn cứ Danh mục dự án kêu gọi xã hội
hóa kèm theo quy hoạch chi tiết, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
giá thuê đất kêu gọi đầu tư được UBND thành phố phê duyệt, các Sở, Ban, ngành
và UBND quận, huyện lập báo cáo tóm tắt dự án và công bố Danh mục dự án kêu gọi
xã hội hóa trên Cổng Thông tin điện tử của thành phố, trang thông tin điện tử của
đơn vị.
b) Nội dung báo cáo tóm tắt dự án:
- Tên dự án;
- Địa điểm dự kiến thực hiện dự án;
- Diện tích sử dụng đất;
- Mục tiêu (bao gồm lĩnh vực hoạt động
của dự án, hiệu quả kinh tế - xã hội khi thực hiện dự án);
- Quy mô (tóm tắt các thông số về
kinh tế, kỹ thuật chủ yếu và các yêu cầu khác);
- Tổng mức đầu tư;
- Quy hoạch chi tiết;
- Hiện trạng đất;
- Phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng (nếu có);
- Hình thức cho thuê đất (trả tiền một
lần hoặc hàng năm);
- Giá thuê đất;
- Giá thuê tài sản (nếu có);
- Mức độ miễn, giảm tiền sử thuê đất;
- Tiến độ triển khai;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
5. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
a) Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
được áp dụng theo hai hình thức sau:
- Đấu giá quyền sử dụng đất: Giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các
quận, huyện, chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại Luật Đất đai và các quy định pháp luật có liên quan; Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt kết quả
trúng đấu giá đất.
- Đấu thầu dự án: Việc tổ chức đấu thầu
dự án thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các quy định có liên quan.
b) Ưu tiên áp dụng tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất.
6. Ký kết thỏa thuận đầu tư
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư ký kết thỏa thuận đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. Nội dung
thỏa thuận đầu tư phải nêu rõ giá cả dịch vụ thực hiện xã hội hóa và lộ trình
tăng giá để làm cơ sở ký kết.
7. Thực hiện các thủ tục đầu tư
Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu, thỏa thuận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
tra, tham mưu UBND thành phố trong việc cấp các thủ tục đầu tư theo quy định hiện
hành của Luật Đầu tư.
8. Thực hiện cho thuê đất, cho
thuê cơ sở vật chất
Căn cứ vào kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu, thỏa thuận đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
UBND thành phố quyết định cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của Luật đất
đai và các quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa có thuê cơ sở vật chất, Sở Tài chính hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa lập
thủ tục để được hưởng các ưu đãi về cho thuê cơ sở vật chất.
9. Thực hiện miễn giảm tiền thuê đất,
thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí
Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, thỏa thuận đầu tư, Cục Thuế
thành phố hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa lập hồ sơ, thủ tục thực hiện
chính sách miễn giảm tiền thuê đất, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
hiện hành về thuế, phí, lệ phí.
Điều 4. Chính
sách cho thuê cơ sở vật chất
1. Sở Xây dựng phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và UBND quận, huyện đề xuất UBND thành phố sử dụng quỹ nhà, công
trình, cơ sở hạ tầng hiện có để cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê có thời hạn.
2. Sở Tài chính hướng dẫn trình tự,
thủ tục về cho thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa để thực hiện dự án
xã hội hóa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.
Điều 5. Chính
sách miễn, giảm tiền thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Nhà nước cho thuê đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) để xây dựng các công
trình xã hội hóa.
2. Cơ sở thực hiện
xã hội hóa sử dụng đất để thực hiện các dự án xã hội hóa thì được áp dụng việc
miễn, giảm tiền thuê đất tùy theo danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa do UBND
thành phố phê duyệt theo giai đoạn từng năm và 03 năm theo quy định sau:
a) Đối với lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, giám định tư pháp:
- Miễn tiền thuê đất đối với các dự
án xã hội hóa thực hiện trên địa bàn huyện đảo Hoàng Sa và huyện Hòa Vang là toàn
bộ thời gian thuê đất thực hiện dự án và tối đa không quá 50 năm;
- Giảm 50% tiền thuê đất trong thời hạn
15 năm kể từ ngày ban hành Quyết định cho thuê đất đối với các dự án xã hội hóa
thực hiện trên địa bàn quận Cẩm Lệ, quận Ngũ Hành Sơn và quận Liên Chiểu;
- Giảm 40% tiền thuê đất trong thời hạn
10 năm kể từ ngày ban hành Quyết định cho thuê đất đối với các dự án xã hội hóa
thực hiện trên địa bàn quận Sơn Trà, một số phường thuộc quận Thanh Khê (gồm
các phường: An Khê, Hòa Khê, Thanh Khê Đông và Thanh Khê Tây) và một số phường
thuộc quận Hải Châu (gồm các phường: Hòa Cường Bắc và Hòa Cường Nam);
- Giảm 30% tiền thuê đất trong thời hạn
10 năm kể từ ngày ban hành Quyết định cho thuê đất đối với các dự án xã hội hóa
thực hiện trên địa bàn các phường còn lại thuộc quận Thanh Khê và quận Hải
Châu;
- Miễn tiền thuê đất đối với các dự
án xã hội hóa sử dụng đất để xây dựng: cơ sở bảo trợ xã hội, bảo tàng, thư viện,
cơ sở đào tạo và tập huấn vận động viên thể thao (năng khiếu và thành tích
cao), trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ phục vụ cho con công nhân tại các khu
công nghiệp là toàn bộ thời gian thuê đất thực hiện dự án và tối đa không quá
50 năm.
b) Đối với lĩnh vực môi trường: Miễn
tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa về lĩnh vực môi trường thực hiện
trên địa bàn toàn thành phố là toàn bộ thời gian thuê đất thực hiện dự án và tối
đa không quá 50 năm.
c) Cơ chế thực hiện giải phóng mặt bằng
đối với quỹ đất thực hiện xã hội hóa: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với đất phục vụ hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do ngân sách thành
phố đảm nhận; trường hợp UBND thành phố không cân đối được ngân sách hoặc nhà đầu
tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng thì áp dụng theo quy
định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16/6/2014 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Điều 6. Chính
sách ưu đãi về tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm
vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Điều 1 Quy định này được vay vốn tín dụng
đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước:
Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 25/5/2013 của
Chính phủ bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Nghị định số 133/2013/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 25/5/2013 của Chính phủ bổ
sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và được hưởng các chính sách ưu đãi tín dụng
tại Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng theo quy định tại Nghị định số
37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương.
Điều 7. Chính
sách lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và các quy định hiện hành của pháp luật có
liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Y
tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp
a) Hướng dẫn cụ thể về điều kiện,
trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và quản lý hoạt động của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa. Đề xuất, phê duyệt theo thẩm quyền phương án chuyển đổi mô
hình hoạt động của các cơ sở công lập bán công thuộc ngành, cấp quản lý;
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư các dự
án kêu gọi xã hội hóa theo lĩnh vực quản lý;
c) Phối hợp với Cục thuế và các đơn vị
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
d) Hằng năm, thực hiện rà soát, báo
cáo tình hình và kết quả hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quản
lý chuyên ngành, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 10 để tổng hợp, báo cáo
UBND thành phố;
đ) Đề xuất Danh mục dự án kêu gọi xã
hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý theo giai đoạn từng năm và 03 năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp và tham mưu UBND thành phố
Danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp theo giai đoạn từng năm và 03 năm;
b) Tham mưu UBND thành phố phê duyệt
các thủ tục đầu tư đối với các dự án theo quy định hiện hành của pháp luật;
c) Phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị
có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện
hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo
tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa, báo cáo UBND thành phố;
đ) Tổng hợp các vướng mắc trong quá
trình thực hiện Quy định này; báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì và phối hợp với Sở Xây dựng
và các ngành có liên quan trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo
đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng theo quy hoạch sử dụng đất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Công bố công khai trình tự, thủ tục
giải quyết thủ tục cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xác định giá thuê đất và trình UBND thành phố quyết định giá
thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì thực hiện công tác đấu giá
quyền sử dụng đất theo danh mục kêu gọi đầu tư đã được UBND thành phố phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp với Cục thuế, Sở
Tài chính hướng dẫn về chế độ phí sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
phù hợp với Luật Đất đai hiện hành và phù hợp với từng cơ sở khi chuyển đổi loại
hình;
e) Hướng dẫn cụ thể về điều kiện,
trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và quản lý hoạt động của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường. Đề xuất, phê duyệt theo thẩm quyền
phương án chuyển đổi mô hình hoạt động của các cơ sở công lập, bán công thuộc
ngành, cấp quản lý;
g) Phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị
có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
h) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư các dự
án kêu gọi xã hội hóa theo lĩnh vực quản lý;
i) Hằng năm, thực hiện rà soát, báo
cáo tình hình và kết quả hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quản
lý chuyên ngành, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 10 để tổng hợp, báo cáo
UBND thành phố;
k) Đề xuất Danh mục dự án kêu gọi xã
hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý theo giai đoạn từng năm và 03 năm;
4. Sở Xây dựng
a) Tham mưu đề xuất UBND thành phố về
quy hoạch tổng thể mặt bằng các công trình xây dựng phù hợp với quy hoạch chung
thành phố đến năm 2030 tầm nhìn 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 14/12/2013; phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, quản lý đầu tư xây dựng các
công trình đảm bảo chất lượng và đúng quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và
UBND các quận, huyện lập, trình duyệt quy hoạch chi tiết cho các dự án thuộc
Danh mục dự án kêu gọi xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp;
c) Phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị
có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn các cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động xã
hội hóa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Tham mưu cho UBND thành phố phê
duyệt các cơ chế liên doanh, liên kết về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
chuyên ngành của các cơ sở giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
giám định tư pháp;
c) Chủ trì thẩm định, trình UBND
thành phố trình tự thuê và thanh lý tài sản khi chuyển đổi các hình thức hoạt động
của cơ sở thực hiện xã hội hóa;
d) Phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị
có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
6. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các quận, huyện trong việc đề xuất UBND thành phố chuyển đổi loại
hình các cơ sở công lập sang các loại hình ngoài công lập và điều động công chức,
viên chức, người lao động của các cơ sở công lập sang các cơ sở ngoài công lập;
b) Phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị
có liên quan thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
7. Cục thuế thành phố Đà Nẵng
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành liên quan nghiên cứu, hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa lập hồ sơ,
thủ tục và quy trình thực hiện chính sách miễn giảm tiền thuê đất, thuế, phí, lệ
phí theo quy định hiện hành của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở chuyên ngành và UBND
quận, huyện có liên quan về xã hội hóa tiến hành giám sát việc thực hiện của
các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu chí để được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng
đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo UBND
thành phố xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật.
8. Quỹ Đầu tư Phát triển thành phố
a) Hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội
hóa lập hồ sơ, thủ tục để được hưởng ưu đãi tín dụng;
b) Đối với hỗ trợ sau đầu tư thực hiện
theo quyết định của UBND thành phố đối với từng dự án cụ thể đảm bảo các điều
kiện theo quy định tại Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
9. UBND các quận, huyện
a) Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng (bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội
hóa) trước khi giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa trên địa bàn;
c) Phối hợp với Cục Thuế và các đơn vị
có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư các dự
án kêu gọi xã hội hóa theo lĩnh vực quản lý;
đ) Hằng năm, thực hiện rà soát, báo
cáo tình hình và kết quả hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quản
lý chuyên ngành, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 10 để tổng hợp, báo cáo
UBND thành phố;
e) Đề xuất Danh mục dự án kêu gọi xã
hội hóa thuộc địa bàn quản lý theo giai đoạn từng năm và 03 năm.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; Chủ tịch UBND các
quận, huyện; Cục trưởng Cục Thuế thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các dự án thực hiện trước thời điểm
ban hành quy định này không áp dụng các ưu đãi đầu tư theo quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện báo cáo về
UBND thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, quyết định theo thẩm
quyền./.