UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2010/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 20 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI
TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định diện
tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất và một số quy định cụ
thể về tách thửa, hợp thửa để thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các thửa đất mới hình thành từ
việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được trái với những
quy định tại Quyết định này.
2. Việc tách thửa đất tại khoản
1 Điều này là việc chia tách từ 1 thửa đất hoặc nhiều thửa đất (gọi là thửa đất
bị tách) thành 2 hoặc nhiều thửa đất khác nhau có cùng mục đích sử dụng (gọi là
thửa đất được tách).
3. Quyết định này được áp dụng
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) theo quy định tại Điều 49 Luật
Đất đai.
4. Thửa đất đã được sử dụng trước
ngày 06 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định số 1692/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7
năm 2008 có hiệu lực thi hành), không phân biệt diện tích, kích thước cạnh; nếu
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc xây dựng
nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
5. Quyết định này không áp dụng
cho trường hợp sau:
a) Đất tại 4 phường nội thành của
thành phố Huế (Thuận Thành, Thuận Lộc, Thuận Hòa và Tây Lộc) thực hiện theo Quyết
định số 2318/QĐ-UB ngày 07 tháng 10 năm 1999 của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
b) Đất khuôn viên các nhà vườn
Huế thuộc danh mục quản lý và bảo vệ đã được UBND tỉnh phê duyệt theo chính
sách bảo vệ nhà vườn Huế và đất các khu vực khác đã có quy hoạch chi tiết không
cho phân thửa;
c) Trường hợp đất ở thuộc các dự
án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được
xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
d) Đất được Nhà nước giao cho hộ
gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản.
Điều 2.
Trình tự thủ tục tách, hợp thửa
1. Trình tự, thủ tục tách, hợp
thửa đất áp dụng theo Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp tách thửa đất để
chuyển mục đích sử dụng đất, người đang sử dụng được thực hiện đồng thời thủ tục
tách thửa theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 133 (đối với trường hợp chuyển mục
đích không phải xin phép) hoặc Điều 134 (đối với trường hợp chuyển mục đích phải
xin phép) của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
3. Trường hợp tách thửa đất để
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất (không thay đổi mục đích sử dụng) được thực hiện đồng thời trình tự, thủ
tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và
trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 23 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT .
Điều 3. Diện
tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa
Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với từng loại đất theo khoản 1 Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là diện tích tối
thiểu được phép tách thửa) được quy định như sau:
1. Thửa đất ở sau khi tách thửa
phải bảo đảm hai điều kiện sau:
a) Diện tích tối thiểu:
- Các phường thuộc thành phố Huế:
40 m2 (trừ 4 phường nội thành: Thuận Thành, Thuận Lộc, Thuận Hòa và Tây Lộc);
- Các thị trấn thuộc huyện và
các phường thuộc thị xã: 60 m2;
- Các xã đồng bằng: 70 m2;
- Các xã trung du, miền núi: 100
m2.
b) Kích thước cạnh của thửa đất:
- Cạnh mặt tiền: lớn hơn hoặc bằng
4 mét;
- Chiều sâu (vuông góc với cạnh
mặt tiền): lớn hơn hoặc bằng 5 mét.
2. Đối với đất nông nghiệp (vườn,
ao; kể cả đất vườn ao gắn liền với đất ở) tách thành thửa đất độc lập để chuyển
sang sử dụng vào mục đích đất ở thì thửa đất đó phải bảo đảm điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở việc tách, hợp thửa đất được căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng phải bảo đảm phù hợp quy
hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
Điều 4. Một
số quy định cụ thể về tách thửa các loại đất
1. Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa theo quy định tại Điều 3 Quyết định này không tính phần diện tích đất
thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng hoặc chỉ giới xây dựng.
2. Đối với đất nông nghiệp (đất
vườn, ao) gắn liền với đất ở khi tách thửa cùng có hai mục đích sử dụng, thì phần
diện tích đất ở được phép tách thửa phải theo mức quy định tại Điều 3 Quyết định
này; đất nông nghiệp gắn liền với đất ở khi tách thửa không áp dụng theo mức
quy định tại Điều 3 Quyết định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất
xin tách thửa đất thành thửa đất mới không đảm bảo diện tích tối thiểu được
phép tách thửa theo mức quy định tại Điều 3 của Quyết định này, nhưng đồng thời
với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất
mới đảm bảo diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì được phép tách thửa kết
hợp với việc hợp thửa và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
4. Đối với đất nông nghiệp sau
khi tách thửa, việc chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác phải căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và nhu cầu sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
5. Việc tách thửa để phân chia
tài sản thừa kế, ly hôn... nếu không bảo đảm điều kiện được tách thửa theo quy
định tại Điều 3 Quyết định này thì phải thỏa thuận phân chia giá trị quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nghiêm cấm việc tách thửa.
6. Không cấp Giấy chứng nhận,
không giải quyết các thủ tục để người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế, cho thuê quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất được hình thành do người sử dụng
đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng, không đảm bảo Quy định diện tích tối
thiểu được phép tách thửa của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại thời điểm tách thửa.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Quyết định số
1692/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh về việc Quy định diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh;
- Toà án Nhân dân tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Đài TRT, Báo TT Huế (đăng tin);
- VP: PCVP Mai Hùng Tuân và các CV,
Cổng thông tin Điện tử TT Huế;
- Lưu: VT, TN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|