ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU KINH THÀNH HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết số 2318/QĐ-UB ngày 07
tháng 10 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
Điều 1: Điều lệ này qui định việc quản lý xây dựng, cải tạo, tôn tạo
bảo vệ sử dụng các công trình theo đúng Đồ án quy hoạch chi tiết khu Kinh thành
Huế đã được phê duyệt.
Điều 2: Ngoài những quy định trong Điều lệ này, việc quản lý xây dựng
trong khu vực Kinh thành Huế còn phải tuân theo các văn bản pháp luật của Nhà
nước khác có liên quan.
Điều 3: Việc điều lệnh, bổ sung hoặc thay đổi điều lệ phải dựa
trên cơ sở điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định.
Điều 4: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế thống nhất quản lý việc xây dựng trên
toàn Thành phố nói chung và Kinh thành Huế nói riêng, Sở Xây Dựng, UBND thành
phố Huế thực hiện quản lý xây dựng tại khu vực Kinh Thành Huế theo đúng với
phân cấp quản lý và quy hoạch được duyệt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: - Ranh giới khu đất thiết kế bao gồm: Diện tích 486,23 ha
Đông
giáp: Sông Đông Ba
Tây
giáp: Sông Kẻ Vạn
Bắc
giáp: Sông An Hòa
Nam giáp: Sông Hương
Toàn
bộ khu kinh thành Huế nằm trong giới hạn hành chính của 4 phường thành nội thuộc
Thành phố Huế (xem sơ đồ) và các phường Phú Thuận, Phú Bình, Phú Hoà.
Điều 6 - Khu vực quy hoạch được chia thành những khu chức năng sau:
1-
Các khu di tích đã được xếp hạng thuộc khu vực I
2-
Các khu dân cư
3-
Các khu cơ quan, công trình dịch vụ công cộng
4-
Các khu xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
5-
Các khu công viên, vườn hoa, cây xanh
6
-Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị
Điều 7: - Các khu di tích được Bộ Văn hóa xếp hạng thuộc khu vực I gồm:
-
Đại nội 38,6242 ha
-
Thành, hào thành, eo bầu, đường vận hành 58,9663 ha
-
Hệ thống sông, hồ 33,2550 ha
-
Khu lục bộ và một số dinh phủ 12,1400 ha
-
Mang cá lớn, Mang cá nhỏ 43,9992 ha
-
Quảng trường Ngọ Môn 6,0430 ha
-
Đình làng Phú Xuân 0,2700 ha
-
Đàn xã tắc 0,3000 ha
Quản
lý các khu di tích thuộc khu vực I trong kinh thành Huế phải tuân thủ theo pháp
lệnh ''Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh"
số 14/LCT/HĐNN ngày 31/3/1984 của Hội đồng Nhà nước. Nghị định số 288
ngày 31/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng quy định việc thi hành pháp lệnh và
thông tư số 206-VHTT ngày 22/7/1986 của Bộ Văn hóa- Thông tin hướng dẫn thi
hành pháp lệnh và qui hoạch chi tiết được duyệt.
Điều 8: Các khu dân cư:
Đất
ở trong các khu dân cư thuộc 4 phường Kinh thành có 2 loại:
Đất
ở theo hộ nhà vườn và đất ở của các hộ liền kề nằm dọc theo các tuyến đường
chính như. Đinh Tiên Hoàng, Mai Thúc Loan, Nguyễn Trãi.
Quy
định các chỉ tiêu sử dụng và kiến trúc của 2 loại đất ở như sau:
1-
Căn hộ nhà có diện tích đất ³ 200m2
a)
Các chỉ tiêu sử dụng đất:
-
Diện tích lô đất: 115,49 ha
-
Mật độ xây dựng: < 30%
-
Tầng cao tối đa 2 tầng (chiều cao công trình h £ 11m, bao gồm mái dốc)
-
Hệ số sử dụng đất: 0,5
-
Khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng và lộ giới :4m
b)
Các yêu cầu về quy hoạch và kiến trúc:
-
Giữ gìn các công trình kiến trúc cổ còn lại
-Khôi
phục, tôn tạo và bố trí sử dụng hợp lý. Nghiêm cấm việc phá bỏ, thay đổi diện
mạo các di sản văn hoá, kiến trúc đã được thống kê, xếp hạng. Kiểm soát chặt
chẽ và hạn chế tối đa việc chia nhỏ nhà vườn để xây dựng nhà hộp theo kiểu khu
phố thương mại.
-Các
công trình kiến trúc nói chung phải tôn trọng các đặc trưng chủ yếu:
+
Nhà mái dốc, lợp ngói.
+
Hình dáng, họa tiết trang trí, màu sắc của công trình, hàng rào, cổng: Đẹp, đơn
giản phù hợp với cảnh quan thiên nhiên và kiến trúc cổ.
+
Khuyến khích tạo hàng rào bằng cây xanh cắt xén và trồng hoa, cây bóng mát, cây
ăn quả trong sân nhà.
2-
Các hộ nhà liền kề:
a)
Các chỉ tiêu sử dụng đất:
-
Diện tích: 80,93 ha
-
Mật độ xây dựng 50 ~ 70%
-
Tầng cao tối đa 2 tầng (chiều cao công trình h £ 11m, bao gồm mái dốc)
-
Hệ số sử dụng đất: 0,62
-
Chiều rộng mặt tiền > 4m
-
Chiều cao nền nhà so với vỉa hè £ 0,15m
b)
Các yêu cầu về quy hoạch và kiến trúc:
-
Nhà mái dốc
-
Hình dáng, họa tiết trang trí, sử dụng vật liệu, màu sắc, biểu hiện của công
trình đẹp, đơn giản phù hợp với cảnh quan và kiến trúc phố cũ.
-
xem xét để có kế hoạch giải tỏa, giảm mật độ xây dựng ở một số điểm để bố trí
khu cây xanh, điểm vui chơi giải trí.
Điều 9: - Quy định việc xây dựng đối với các
công trình theo hệ thống đường thẳng Nội thành.
a)
Đối với các trục đường tiếp giáp với khu vực Đại Nội: Gồm các đường Lê Huân,
Đặng Thái Thân, Đoàn Thị Điểm, 23/8.
· Giữ
nguyên hiện trạng sử dụng đất của các hộ gia đình và các cơ sở công cộng hiện
tại, không được phân đất để xây dựng làm biến dạng các nhà vườn sẽ được đánh
giá và thống kê bảo vệ, chỉ được phép chuyển quyền sử dụng đất trên cơ sở hiện
có và không xây dựng manh mún.
· Tầng
cao chỉ được xây dựng nhà một tầng, mái dốc (ngói hoặc xi măng màu...), chiều
cao tối đa không quá 4 m, phần mái dốc không tính để tạo sự phong phú trong
kiến trúc mái.
· Mật
độ sử dụng đất nhỏ hơn 50%.
· Độ
lùi công trình: 6m so với chỉ giới đường đỏ. ( đối với công trình được phép xây
dựng mới hoặc mở rộng) nhưng phải có giải pháp tổ chức hàng rào phù hợp để tạo
thế liên hoàn với hàng rào của các công trình đã có.
· Màu
sắc của công trình: Phải hài hòa với các công trình cổ và gam màu nhạt, sử dụng
các màu: Vàng nhạt, nâu nhạt, xanh lơ, xám, trắng.
· Các
hình thái kiến trúc công trình phải mang dáng dấp kiến trúc Việt Nam, sử dụng vật liệu xây dựng hài hòa với các công trình cổ và cảnh quan thiên nhiên, vườn,
ao, hồ ...
b)
Các đường Ông Ích Khiêm, Xuân 68, Lương Ngọc Quyến, Tôn Thất Thiệp là các đường
tiếp cận phòng thành: chỉ được xây dựng nhà 1 tầng, mái dốc chiều cao £ 4m (
chưa kể mái). Chỉ giới xây dựng lùi so với đường đỏ 6m, có thể xây dựng nhà 2
tầng về phía đối diện với phòng thành, nhưng chỉ giới xây dựng phải lùi so với
đường đỏ là 12m.
c) Các đường bao quanh khu vực Lục Bộ, Tam Toà
gồm: đường Lê Thánh Tôn ( đoạn từ đường Ông Ích Khiêm đến đường Đinh Công Tráng
và đoạn từ đường Nguyễn Chí Diễu đến đường Mai Thúc Loan); đường Đinh Công
Tráng ( đoạn từ đường Đinh Tiên Hoàng đến đường Lê Thánh Tôn) đường Nguyễn Chí
Diễu ( đoạn từ đường Đinh Tiên Hoàng đến đường Lê Thánh Tôn ) được xây dựng nhà
1 tầng, mái dốc chiều cao £ 4m ( chưa kể mái ) Chỉ giới xây dựng lùi so với
đường 6m, có thể xây dựng nhà 2 tầng nhưng chỉ giới xây dựng lùi so với đường
đỏ là 12m. Khi sửa chữa, cải tạo công trình yêu cầu khôi phục kiểu dáng kiến
trúc cổ.
d)
Các đường Mai Thúc Loan ( đoạn từ đường Huỳnh Thúc Kháng đến đường Đinh Tiên
Hoàng); đường Đinh Tiên Hoàng ( đoạn từ đường Đinh Công Tráng đến đường Nguyễn
Chí DIỄU và đoạn từ đường Mai Thúc Loan đến đường Nhật Lệ); đường Nguyên Trãi (
đoạn từ đường Thạch Hãn đến đường Thái Phiên ); được xây dựng nhà liền kề và
xây dựng sát với đường đỏ.
f)
Khu vực eo bầu: Được sửa chữa trên nguyên trạng nhà trệt, nhưng không vi phạm
di tích, chiều cao công trình £ 4m ( chưa kể
phần mái).
g)
Khu vực tiếp giáp phía trong các cổng thành: Không được xây dựng nhà 2 tầng
trọng phạm vi đất có bán kính 50m ( tim đường tròn 1à điểm giữa mặt cắt ngang
mặt trong cổng thành).
h)
Các đường còn lại trong khu vực Nội thành:
·Mật
độ xây dựng < 60%
· Tầng
cao tối đa 2 tầng, chiều cao công trình h £ 11m
bao gồm mái dốc, chỉ giới xây dựng lùi so với đường đỏ 3m.
· Màu
sắc của công trình: Phải hài hòa với các công trình cổ và gam màu nhạt sử dụng
các màu: Vàng nhạt, nâu nhạt, xanh lơ, xám trắng.
· Các
hình thái kiến trúc công trình phải mang dáng dấp kiến trúc Việt Nam, sử dụng vật liệu xây dựng hài hòa với các công trình cổ và cảnh quan thiên nhiên,
vườn, ao, hồ...
Điều 10: - Khu cơ quan và các công trình công cộng, dịch vụ. Diện tích
các khu cơ quan và công trình công cộng, dịch vụ là 29,99 ha
Trong
đó:
-
Khu cơ quan: 2,83 ha
-
Khu các công trình dịch vụ công cộng: 27,16 ha
a)
Các chỉ tiêu sử dụng đất:
-
Mật độ xây dựng cơ quan: 50%; Dịch vụ công cộng: 40%
-
Tầng cao tối đa 2 tầng, mái dốc.
-
Hệ số sử dụng đất: Cơ quan: K = 0,71; Dịch vụ công cộng: K = 0,5
-
Chỉ giới xây dựng của cơ quan ³ 6m và dịch vụ công cộng ³ 8m so với đường đỏ
-
Có bãi đỗ xe, nằm phía trung lộ giới với đủ chỉ tiêu 0,8 m2 cho 1
cán bộ đối với cơ quan và ³ 1,2 m2 cho một khách đối với dịch vụ
công cộng.
b)
Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
-
Hình dáng, họa tiết trang trí, màu sắc và sử dụng vật liệu của công trình, hàng
rào, cổng: Đẹp, đơn giản phù hợp với cảnh quan và kiến trúc cổ.
-
Khuyến khích tạo hàng rào trồng cây xanh và trồng các loại cây trang trí' cây
bóng mát, mảng hoa, cỏ.
Điều 11: - Khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp bao gồm công
nghiệp dệt Phú xuân với diện tích 2,3 ha và các khu tiểu thủ công nghiệp với
diện tích 5,12 ha: giữ nguyên trạng và từng bước di dời ra ngoài Kinh Thành
a)
Các chỉ tiêu sử dụng đất:
-
Mật độ xây dựng: < 35%
-
Tầng cao tối đa 2 tầng, mái dốc
-
Hệ số sử dụng đất: 0,52
-
Chỉ giới xây dựng ³ 6m so với chỉ giới đường đỏ.
-
Bãi đỗ xe nằm bên trong 1ộ giới để phục vụ cho cán bộ công nhân nhà máy và yêu
cầu sản xuất.
b)
Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc:
-
Bố trí hợp lý giữa khu sản xuất với các khu vực khác, hạn chế tối đa việc xả
khơi, bụi, nước thải ảnh hưởng đến môi trường.
-
Hình dáng, họa tiết trang trí, màu sắc và sử dụng vật liệu của công trình, hàng
rào, cổng: Đẹp, đơn giản phù hợp với cảnh quan xung quanh.
-
Khuyến khích tạo hàng rào bằng cây xanh và trồng các loại cây bóng mát, cây
chống ô nhiễm khói bụi.
Điều 12: - Hệ thống hồ, sông Ngự Hà, cống cổ
v.v...
Diện
tích: 29,34 ha
Khu
vực 4 phường Nội thành hiện có hơn 40 hồ cổ và hệ thống cống cổ thoát nước
trong khu vực Kinh thành, ngoài một số mương cống mới được xây dựng sau này,
việc quản lý tốt hệ thống thoát nước sẽ đảm bảo cảnh quan, môi trường càng tốt
hơn và giới thiệu được hệ thống xử lý nước thoát của Kinh thành trước đây đồng
thời kéo dài tuổi thọ của các công trình cổ liên quan trực tiếp đến hệ thống
này.
2.a)
Các hồ chính như Tịnh Tâm, Tàng Thơ, Xã Tắc:
· Phía
di tích không được xây dựng. Phía đối diện được xây dựng nhà trệt chiều cao £
4m ( chưa kể phần mái )
· Chỉ
giới xây dựng so với chỉ giới đường đỏ 6m, có thể xây dựng nhà 2 tầng nhưng chỉ
giới xây dựng lùi so với đường đỏ 12m.
· Dành
đất làm đường đi ven hồ và trông cây xanh.
2.b) Sông Ngự Hà:
· Dọc sông Ngự Hà không có phép xây dựng nhà ở,
chỉ xây dựng một vài công trình nhỏ dạng ki ốt để phục vụ khách đi dạo dọc hồ
và ghế ngồi nghỉ.
· Chỉ
giới xây dựng lùi so với đường đỏ 6m, có thể xây dựng nhà 2 tầng nhưng chỉ giới
xây dựng lùi so với đường đỏ 12m.
2.c)
Đối với các hồ, cống cổ trong hệ thống thoát nước Kinh thành cổ:
· Công
trình cách mép ta luy hồ ít nhất là 6m, dành 3m để tại lối đi quanh hồ và cây
xanh.
·
Công trình cách các cống, mương cổ ít nhất là 3m.
Điều 13: - Các công viên, vườn hoa, cây xanh: Bao gồm các vườn hoa nằm
trong các khu di tích và các vườn hoa dịch vụ công cộng
Diện
tích các vườn hoa dịch vụ công cộng là: 29,7 ha
a)
Các chỉ tiêu sử dụng đất:
Mật
độ xây dựng và hệ số sử dụng đất:
+
Đối với vườn hoa trong các khu di tích: Tuân thủ đường pháp lệnh bảo vệ di tích.
+
Đối với vườn hoa công cộng:
Mật
độ xây dựng: < 5%
b)
Yêu cầu quy hoạch và kiến trúc:
Bố
cục quy hoạch, hình thức kiến trúc các công trình kiến trúc nhỏ, bố cục cây
xanh, lựa chọn chủng loại hoa, cỏ, cây phù hợp với các vườn hoa cung đình thời
Nguyễn và khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng của địa phương.
Điều 14: - Các công trình đầu mối và các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
a)
San nền thoát nước:
1-
Khi san nền cho bất cứ 1 công trình mới nào trên phạm vi đất Kinh thành - đều
phải đảm bảo cốt nền riêng công trình cao hơn ³ + 3,20 (xem xét cụ thể từng lô
đất và được tính phê duyệt).
2-
Hệ thống hồ trong nội kinh thành và sông Ngự Hà phải đảm bảo có đường bảo vệ
ven hồ, không để lấn chiếm hoặc đổ rác thải. Đồng thời phải được nạo vét định
kỳ (1 năm 1 lần).
3-
Hệ thống cống, ga thu, giếng thăm phải được thau rửa, nạo vét theo định kỳ trước
mùa mưa.
4
Các Cổng kinh thành và các cổng thoát nước qua thành phải được quản lý vận hành
nghiêm ngặt trong mùa mưa.
b)
Vệ sinh môi trường:
1-
Hệ thống cống thoát nước bẩn, các trạm bơm phải được bảo dưỡng theo định kỳ.
2-
Nước thải công nghiệp (nhà máy dệt Phú Xuân) phải được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn
5945 mới được xả vào hệ thống cống chung.
c)
Giao thông: Lưu ý các chỉ giới đường đỏ các đường trong khu vực Kinh Thành đã
được cắm mốc lộ giới. Việc quản lý quy hoạch phải căn cứ vào các mốc lộ giới để
định vị các công trình.
Trong
đó:
-
Loại đường kính mặt cắt rộng 15-18 m (lòng đường rộng 7,0m hè rộng 5,75m x 2).
-
Các loại đường khác rộng 10-14 m (lòng đường rộng 3m6 - 5m5, hè rộng 3m-5m).
d)
Cấp điện:
-
Đường dây trung thế trong khu Kinh thành phải đi ngầm trong hào cáp.
-
Tất cả các trạm biến áp 22/0,4 KV phải xây dựng kín không được đặt tên cột -
kiểu cách vỏ trạm phải thiết kế sao cho phù hợp với kiến trúc của Kinh thành
Huế.
e)
Cấp nước:
-
Đường ống cấp nước đặt dưới vỉa hè phải đảm bảo khoảng cách theo mặt bằng từ
mặt ngoài ống đến các công trình và các đường ống khác xung quanh (xác định tuỳ
theo đường kính ống, tình trạng địa chất, đặc điểm công trình và không nhỏ hơn
các quy định sau:
-
Cách móng nhà và công trình: 3m
-
Cách mép mương hay chân mái dốc đường ô tô: 1,5 m - 2m
-
Cách đường dây điện thoại: 0,5 m.
-
Cách dây điện cao thế tới 22 KV : 1m.
-
Cách mặt ngoài ống thoát nước mưa : 1,5 m.
-
Cách cột đèn ngoài đường : 1,5m.
-
Cách mép cột điện cao thế : 3m.
-
Cách hàng rào : 1,5 m.
-
Cách trung tâm hàng cây : 1,5 - 2m.
Chương III
Điều 15: - Điều lệ này có giá trị và được thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với các quy định trong điều lệ này đều bị bãi
bỏ.
Điều 16: - Các cơ quan có trách nhiệm quản
lý xây dựng dựa trên đồ án quy hoạch chi tiết và điều lệ rày.
Điều 17: - Mọi vi phạm các điều khoản của điều
lệ này sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 18: - Đồ án quy hoạch chi tiết khu Kinh
thành Huế được ấn hành và lưu giữ lại tại các nơi dưới đây và phổ biến để nhân
dân biết và thực hiện.
-
Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Huế.
-
Sở Xây Dựng Thừa Thiên Huế.
-Trung
tâm bảo tồn di tích cố đô Huế
-
Ban Xây dựng - Nhà đất Thành phố Huế.
-
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài
ra có bản sao lưu giữ tại các Sở Giao thông vận tải, Sở Địa chính, Sở Văn Hoá
thông tin, UBND các phường có liên quan.