ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3439/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 2894/TTr-STP ngày 04 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam-BTP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, STP (03).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3439/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12
năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; đảm bảo triển khai thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, góp
phần ngăn ngừa vi phạm hành chính, tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật.
b) Tổ chức tốt việc kiểm tra, thanh
tra, kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, qua đó đề nghị cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan chấn chỉnh, khắc phục, đồng thời kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền biểu dương, khen thưởng đối với những tổ chức, cá nhân có thành tích
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động quản lý Nhà nước về công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục, kết hợp theo ngành, lĩnh vực và theo địa
bàn, gắn với hoạt động quản lý hành chính Nhà nước của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương, đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
b) Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này phải nghiêm túc, đồng bộ, có hiệu quả, đúng tiến độ đề ra; định kỳ báo cáo
sơ, tổng kết nhằm đánh giá đúng, đầy đủ thực trạng tình hình thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Công tác xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 1507/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy chế phối hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Rà soát, theo dõi việc thi hành
các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện
các quy định không khả thi, không còn phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo,
mâu thuẫn để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
c) Tham gia góp ý các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan cấp
trên.
d) Sơ kết, tổng kết tình hình thi
hành để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính khi có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
2. Công tác phổ
biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi
phạm hành chính
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến
Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở tất cả các lĩnh vực thông qua các hội
nghị phổ biến pháp luật và các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tiếp tục
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tập huấn về kỹ năng xử lý
vi phạm hành chính cho các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng
cụ thể.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác kiểm
tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Công tác kiểm tra:
- Nội dung hoạt động kiểm tra: thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
- Kiểm tra theo chuyên đề: kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ;
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ; Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
- Kiểm tra theo địa bàn: kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện Côn
Đảo theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ;
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP và các nghị định chuyên ngành về xử phạt vi phạm
hành chính.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành theo chuyên đề và theo địa bàn về xử lý
vi phạm hành chính.
b) Công tác thanh tra:
Tiến hành thanh tra công tác xử lý vi
phạm hành chính tại các đơn vị, địa phương khi có phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, của báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
trên địa bàn theo quy định tại Điều 22 của Nghị định so 81/2013/NĐ-CP .
4. Chế độ báo
cáo, thống kê
Nội dung báo cáo thực hiện theo Thông
tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ
báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi tình hình thi hành pháp luật (báo cáo theo Phụ lục số 01 được ban hành kèm theo Thông
tư số 16/2018/TT-BTP - đề cương báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính) thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Nội dung thống kê theo các biểu mẫu
được ban hành kèm theo Thông tư số 16/2018/TT-BTP .
- Đơn vị báo cáo: các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc.
- Đơn vị tổng hợp: Sở Tư pháp.
- Thời hạn báo cáo thực hiện theo Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ
báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể:
+ Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc gửi Sở
Tư pháp trước ngày 16 tháng 6 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng (thời điểm lấy số
liệu từ ngày 15 tháng 12 năm 2019 đến ngày 14 tháng 6 năm 2020). Sở Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp và dự thảo Báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành, gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 6 năm 2020.
+ Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc gửi Sở
Tư pháp trước ngày 16 tháng 12 đối với báo cáo năm (thời điểm lấy số liệu từ
ngày 15 tháng 12 năm 2019 đến ngày 14 tháng 12 năm 2020). Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp và dự thảo Báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành, gửi
về Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 12 năm 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc tổ chức tập huấn chuyên sâu về xử lý vi phạm hành
chính;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực chuyên đề được xác định tại Kế
hoạch này.
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thanh
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi có kiến nghị, phản
ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
trong công tác xử lý vi phạm hành chính khi có yêu cầu.
e) Đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính đảm bảo đúng nội dung, thời gian theo quy định của Chính
phủ và Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Kế hoạch này.
b) Bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân
tỉnh tại địa phương.
b) Căn cứ Kế hoạch này và tùy theo
tình hình thực tế của địa phương để xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi địa bàn được giao quản lý.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính năm 2020.
d) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác báo cáo, thống kê về tình hình xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
e) Bảo đảm các điều kiện cần thiết
cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý xử lý vi phạm hành chính, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng Kế hoạch quản lý nhà nước về
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 phù hợp tình hình thực tế
tại đơn vị mình.
5. Đối với các đơn vị, địa phương
là đối tượng được kiểm tra
Các đơn vị, địa phương được kiểm tra
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo, cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Hoàn thành việc tổ chức tập huấn về
xử lý vi phạm hành chính trong quý III/2020.
b) Hoàn thành việc kiểm tra theo
chuyên đề và theo địa bàn tại các đơn vị và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp trong quý IV năm 2020.
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ
(báo cáo 06 tháng; báo cáo năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, gửi về Bộ Tư pháp theo đúng thời
gian quy định.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh
a) Thực hiện báo cáo 06 tháng, báo
cáo năm công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi về Sở Tư pháp theo quy định tại khoản
4 mục II Kế hoạch này.
b) Thực hiện báo cáo đột xuất theo
yêu của Ủy ban nhân dân tỉnh/Sở Tư pháp.
c) Chủ động tổ chức triển khai, thực
hiện các nội dung của Kế hoạch đã đề ra nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng
công tác công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan,
đơn vị.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Hoàn thành việc xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2020 tại địa phương trước ngày 10 tháng 01 năm 2020.
b) Thực hiện báo cáo 06 tháng, báo
cáo năm công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi về Sở Tư pháp theo quy định
tại khoản 4 mục II Kế hoạch này.
c) Thực hiện báo cáo đột xuất theo
yêu của Ủy ban nhân dân tỉnh/Sở Tư pháp.
d) Chủ động tổ chức triển khai, thực
hiện các nội dung của Kế hoạch đã đề ra nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công
tác công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện công tác quản lý
nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính; Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trên cơ sở các nội dung đã được đề ra
tại Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị, địa phương kịp thời
chỉ đạo và nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, phản ánh
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp, địa chỉ số 01 Phạm Văn Đồng, phường
Phước Trung, thành phố Bà Rịa) để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện./.