BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2014/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG; PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Căn cứ Nghị định
số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
Chương I
SỞ NỘI VỤ
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chấp hành sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm,
hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thẩm định đề án thành
lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc
hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ Nội
vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tổng biên chế công chức trong
các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân
cùng cấp phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, số
lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người
làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức,
viên chức):
a) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp danh mục vị
trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên
chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt
theo quy định;
d) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản
lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc
bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết
quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu
cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
e) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban
nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo
việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác
dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực
hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn
vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp các đề án, văn bản liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại
đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề
án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị
hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định
của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm
thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện
chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ, dân phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán bộ, công chức,
viên chức):
a) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bố
trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy
định.
10. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ
Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy
định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết
những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ,
công chức:
a) Trình Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo
các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội
dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ
tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
c) Trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công
tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình,
kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm
vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện
chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công
chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện
(gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều
lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thành lập
và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi
tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị
tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng
quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy
phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động
trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt
động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi hoạt động
trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội
có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo
quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định
về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các
cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài
liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy
tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào
công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về
công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn
thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh,
gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu
nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị,
thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử
và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ
cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy
định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức
sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề
phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi
quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn
giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn
đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào
thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong
trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ
trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các
cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình
tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua,
khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở,
ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định
của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực
hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp
luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng cấp tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với
thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề quan
trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế
độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm
quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ
chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác
tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực
khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ,
đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ;
quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và
các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Riêng đối với Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh có
Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở
Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội
vụ
Sở Nội vụ được tổ chức thống nhất trong phạm vi cả
nước, gồm các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các đơn vị
thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ;
b) Phòng Công chức, viên chức;
c) Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh
niên;
d) Phòng Cải cách hành chính;
đ) Văn phòng Sở Nội vụ;
e) Thanh tra Sở Nội vụ.
Riêng đối với Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ
thành phố Hồ Chí Minh: Có thêm 01 đơn vị
thuộc Sở Nội vụ là Phòng Tổ chức phi chính phủ và công tác thanh niên; tên
Phòng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là Phòng Tổ chức, biên chế; tên
Phòng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này là Phòng Xây dựng chính quyền.
2. Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Ban Tôn giáo;
c) Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chưa đủ điều kiện để thành lập Ban Tôn giáo theo quy định, mà có Phòng Tôn
giáo thì Phòng Tôn giáo là đơn vị thuộc Sở Nội vụ, không có tư cách pháp nhân độc
lập và không có tổ chức bên trong trực thuộc Phòng Tôn giáo.
4. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ.
Điều 5. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước. Trừ trường hợp Giám đốc Sở Nội vụ
có phân công kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông
tư này.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là người đứng đầu) chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Nội vụ, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao phụ
trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu) là người
giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước người đứng đầu và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động
của cơ quan, đơn vị.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ là không quá 02 người; riêng số lượng cấp
phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ thành phố
Hà Nội và Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh là không quá 03 người.
4. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối
với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo quy định. Trừ trường hợp
Giám đốc Sở Nội vụ có phân công kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản
5 Điều 8 Thông tư này.
Điều 6. Công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Nội vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nội
vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
4. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức
của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở
trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công
việc thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho
người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan
Sở Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 7. Tổ chức các đơn vị thuộc
Sở Nội vụ
1. Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ.
Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ là
tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy hành chính, sự nghiệp công lập; biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ.
Đối với Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành
phố Hồ Chí Minh, Phòng Tổ chức, biên chế là tổ
chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy hành chính, sự nghiệp công lập; biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Phòng Công chức, viên chức.
Phòng Công chức, viên chức là tổ chức thuộc Sở Nội
vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về: Cán bộ, công chức, viên chức; vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; chế độ tiền lương và
các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập.
3. Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh
niên.
Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên là
tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về:
Chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức cấp xã; những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và công tác thanh niên.
Đối với Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành
phố Hồ Chí Minh, Phòng Xây dựng chính quyền là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức
năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Chính quyền địa phương, địa giới hành
chính; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.
4. Phòng Cải cách hành chính.
Phòng Cải cách hành chính là tổ chức thuộc Sở Nội vụ,
có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác cải cách hành chính.
5. Văn phòng Sở Nội vụ.
Văn phòng Sở Nội vụ là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở
về công tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt động của Sở Nội vụ theo chương
trình, kế hoạch công tác; các công tác
trong nội bộ cơ quan Sở Nội vụ, gồm: tổ chức cán bộ; pháp chế; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ;
thi đua-khen thưởng; tài chính, kế toán, quản lý tài sản và hành chính quản trị.
6. Thanh tra Sở Nội vụ.
Thanh tra Sở Nội vụ là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tiến hành thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Giám đốc Sở Nội vụ; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp
vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra Bộ Nội vụ.
7. Phòng Tổ chức phi chính phủ và công tác thanh
niên thuộc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức
thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ
chức hội, tổ chức phi chính phủ và công tác thanh niên.
Điều 8. Tổ chức các cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ
1. Chi cục Văn thư - Lưu trữ:
a) Chi cục Văn thư - Lưu trữ là tổ chức trực thuộc
Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
văn thư, lưu trữ của tỉnh; trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh
và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Chi cục Văn thư - Lưu trữ chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trực thuộc
Bộ Nội vụ.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương
chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về công tác thi đua - khen thưởng;
b) Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội
vụ.
3. Ban Tôn giáo:
a) Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương chi cục, trực
thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
lĩnh vực tôn giáo;
b) Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ; trong những
trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban Tôn giáo được báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đồng thời báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Chi cục Văn thư-Lưu trữ, Ban Thi đua- Khen thưởng,
Ban Tôn giáo là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ
chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực hiện
chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ.
5. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo, thi đua - khen thưởng của từng địa phương, Giám đốc
Sở Nội vụ có thể phân công Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Tôn
giáo hoặc kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng, nhưng không được vượt
quá số lượng Phó Giám đốc Sở Nội vụ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông
tư này.
6. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm
quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ, thi đua - khen thưởng, tôn giáo ở địa
phương, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cụ thể số lượng, tên gọi các tổ chức thuộc
Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo cho phù hợp
và hiệu quả. Số lượng các phòng chuyên môn thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng và
Ban Tôn giáo là không quá 03 phòng. Đối với Chi cục Văn thư - Lưu trữ có không
quá 02 phòng chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
7. Phòng thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Ban Thi
đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Riêng đối với Phòng thuộc
các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí
Minh có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ vào khối lượng công việc thực tế và chỉ tiêu
biên chế công chức được giao, người đứng đầu cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ có thể
bố trí cấp phó kiêm nhiệm chức danh Trưởng phòng phòng chuyên môn của cơ quan
trực thuộc Sở Nội vụ.
8. Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư
- Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Trung tâm Lưu trữ lịch sử có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và các viên
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Riêng đối với Trung tâm Lưu trữ
lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội,
Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các
viên chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ
không thực hiện việc bố trí Phó Chi cục trưởng kiêm nhiệm chức danh Giám đốc
Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
9. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương trong
các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và
theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ.
Chương II
PHÒNG NỘI VỤ
Điều 9. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà
nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
2. Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ máy:
a) Trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
của Phòng Nội vụ theo quy định và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của luật chuyên ngành;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc
hàng năm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao biên chế công chức, giao số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức:
a) Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây dựng đề án vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm định; giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức của huyện để trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định, theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
e) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề án liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị
hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
g) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề
án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành
chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới
hành chính của huyện theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực
hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trên địa bàn và việc thực hiện công tác dân
vận của chính quyền theo quy định;
k) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập
và kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác cho cấp trưởng, cấp phó
của thôn, tổ dân phố theo quy định;
l) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực
hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
theo quy định của pháp luật.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị
trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền
lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức,
viên chức, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, theo phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
hướng dẫn của Sở Nội vụ;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã; thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức:
a) Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp
và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công
tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương;
b) Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.
9. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về văn thư, lưu trữ của Nhà nước
và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và cấp xã theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện;
làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn
giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
13. Về công tác thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và công tác
thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên, công tác thanh niên theo quy định và theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và
các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên
theo quy định.
14. Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan,
đơn vị ở cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại,
xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công
tác nội vụ trong địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa
bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức trong cơ quan Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
20. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công
tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không quá 03 Phó
Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Trưởng phòng Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Phòng Nội vụ;
b) Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt
phái, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo quy định.
2. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng
biên chế công chức của huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất,
trình độ, năng lực của công chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những Sở Nội vụ hiện có số lượng Phó
Giám đốc nhiều hơn số lượng Phó Giám đốc quy định tại Thông tư này thì tiếp tục
duy trì số lượng Phó Giám đốc hiện có để bảo đảm ổn định. Chỉ được bổ sung thêm
Phó Giám đốc Sở Nội vụ khi số lượng Phó Giám đốc Sở Nội vụ hiện có chưa đạt đủ
số lượng quy định tại Thông tư này.
2. Đối với Ban Tôn giáo, Ban Thi đua - Khen thưởng
trực thuộc Sở Nội vụ hiện có số lượng Phó Trưởng ban nhiều hơn số lượng Phó Trưởng
ban quy định tại Thông tư này thì tiếp tục duy trì số lượng Phó Trưởng ban hiện
có để bảo đảm ổn định và chỉ được bổ sung thêm Phó Trưởng ban khi số lượng Phó
Trưởng ban hiện có chưa đạt đủ số lượng quy định tại Thông tư này.
3. Đối với những trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức
vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu sau khi sắp xếp, kiện
toàn lại cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ
nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức
vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại
Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo
lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2008/TT-BNV
ngày 04/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; thay thế Thông tư số
06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 Mục III Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày
04/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; thay thế Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày
16/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; thay thế Thông tư số 04/2010/TT-BNV ngày 20/5/2010 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban
Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thay thế Thông tư số
04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm
vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác
thanh niên.
3. Bãi bỏ quy định tại Chương 3
Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn
thư, lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
các cấp.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai việc thực hiện Thông
tư này;
2. Quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Nội vụ; Chỉ đạo và kiểm tra việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo đúng hướng
dẫn tại Thông tư này.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Nội vụ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ, Công báo;
- Bộ trưởng, các thứ trưởng và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, TCCB (15b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|