|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 04/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,Ban Tôn giáo
Số hiệu:
|
04/2010/TT-BNV
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
20/05/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2010/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
CỦA BAN TÔN GIÁO TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 134/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn
giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của
Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) như sau:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Ban Tôn giáo là tổ chức trực thuộc
Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo.
2. Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ.
3. Ban Tôn giáo (tương đương chi cục)
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh
phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tôn giáo.
2. Xây dựng trình Giám đốc Sở Nội vụ
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo.
3. Thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn
năm năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên
chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm
vi quản lý của tỉnh.
5. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo; là đầu mối
liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo.
6. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
7. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tôn giáo cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
Ban.
8. Thực hiện việc áp dụng chính
sách đãi ngộ đối với những tổ chức, cá nhân tôn giáo.
9. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng và thực hiện các chủ trương chính sách đối với tôn giáo.
10. Tham gia quản lý các khu di
tích, danh lam, thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo.
11. Hướng dẫn tổ chức làm công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện giải quyết những vấn
đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý về tổ chức, biên chế,
tài chính, tài sản, cán bộ, công chức thuộc Ban theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội
vụ và theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Tôn giáo có Trưởng ban và
không quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng Ban Tôn giáo là Phó Giám
đốc Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng
ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành, theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm quản lý nhà nước về tôn giáo ở địa phương, Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể về số lượng, tên gọi các tổ
chức của Ban cho phù hợp và hiệu quả, nhưng không quá 03 phòng, được thành lập
theo lĩnh vực công tác, bao gồm: Phòng Tổng hợp – Hành chính và các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Phòng có Trưởng Phòng và 01 Phó
Trưởng phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
3. Biên chế:
Biên chế của Ban Tôn giáo là biên
chế hành chính nằm trong tổng số biên chế hành chính của Sở Nội vụ được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao. Trưởng Ban Tôn giáo xác định vị trí việc làm của Ban để
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo đảm đủ biên chế
để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công tác tôn giáo của địa phương.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định việc thành lập Ban Tôn giáo hoặc Phòng Tôn
giáo cho phù hợp tình hình thực tế ở địa phương và chịu trách nhiệm về tổ chức
bộ máy làm công tác tôn giáo ở địa phương cho hiệu lực, hiệu quả; quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Thông tư này thay thế các nội
dung quy định tại khoản 12 mục II và điểm đ (phần về nội
dung cơ cấu tổ chức Ban Tôn giáo hoặc Phòng Tôn giáo) khoản 2 mục
III phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; điểm e, 2.1 khoản 2 mục
I Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Mục III Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV
ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ.
Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phản ánh về Bộ
Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Website Chính phủ, Công báo;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ;
- Các Sở Nội vụ thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: Văn thư, TCCB (10b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
Thông tư 04/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 04/2010/TT-BNV ngày 20/05/2010 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
8.870
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|