THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
134/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ TRỰC THUỘC BỘ NỘI VỤ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ
quan trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực tôn giáo trong phạm vi cả nước và thực hiện các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2. Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ
quan tương đương Tổng cục, có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Ban Tôn giáo Chính phủ thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tôn giáo và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính
phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tôn giáo;
b) Chiến lược, quy hoạch, các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng
về tôn giáo;
2. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem
xét, quyết định:
a) Dự thảo Thông tư và các văn bản
khác về công tác tôn giáo;
b) Kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm về công tác tôn giáo.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.
4. Ban hành các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ về công tác tôn giáo theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin, tuyên truyền và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và
Nhà nước; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật;
bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm
phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
6. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
7. Thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền công nhận tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức có liên quan
khác:
a) Thông tin, tuyên truyền, vận động
quần chúng nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Tham gia quản lý các khu di tích
văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh liên quan đến tôn giáo;
9. Thống nhất quản lý về xuất bản
các loại sách kinh, các ấn phẩm, giáo trình giảng dạy, văn hóa phẩm thuần túy
tôn giáo của các tổ chức tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
10. Khen thưởng theo thẩm quyền và
đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng và áp dụng chính sách đãi ngộ đối với
các tổ chức tôn giáo, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tôn giáo; hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ,
nhà tu hành thực hiện quan hệ đối ngoại theo quy định của pháp luật; làm đầu mối
liên hệ với các tổ chức tôn giáo.
12. Nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực tôn giáo; tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng
và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tôn giáo theo
quy định của pháp luật.
14. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ công tác tôn giáo cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo
thuộc các cơ quan Trung ương và địa phương.
15. Thực hiện công tác cải cách
hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước
để được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
18. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Vụ Công giáo.
2. Vụ Phật giáo.
3. Vụ Tin lành.
4. Vụ Cao đài.
5. Vụ các tôn giáo khác.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Pháp chế - Thanh tra.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Văn phòng.
10. Viện Nghiên cứu chính sách Tôn
giáo.
11. Tạp chí Công tác Tôn giáo.
12. Trung tâm Thông tin.
13. Trường Nghiệp vụ công tác Tôn
giáo.
14. Nhà Xuất bản Tôn giáo.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ
khoản 1 đến khoản 9 là các đơn vị hành chính giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 10 đến khoản 14 là các đơn vị sự
nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công khác thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quyết định.
Biên chế của Ban Tôn giáo Chính phủ
do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trong tổng số biên chế của Bộ Nội vụ.
Điều 4. Lãnh đạo
Ban
1. Ban Tôn giáo Chính phủ có Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ
là Thứ trưởng Bộ Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ
ban hành Quy chế làm việc của Ban; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức các đơn vị, tổ chức trực thuộc Ban; bổ nhiệm, miễn nhiệm cán
bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thuộc Ban theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Các Phó Trưởng ban do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban; chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2009.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Tôn giáo
Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|