BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2008/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ, PHÒNG NỘI VỤ THUỘC UBND CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
như sau:
Phần 1.
SỞ NỘI VỤ
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ, văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự
thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và
các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan
chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị
sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối
hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành
chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên
chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức
và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng
hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính
và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa
giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội
vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa
bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị
hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ
địa giới, mốc, địa giới hành chính của cấp tỉnh theo hướng dẫn và quy định của
Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo
cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công
chức cấp xã.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước
sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển
dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ
trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế,
cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải
cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về
công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ
chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ
của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các
quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với
tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác
văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan
hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành
các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp
lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh hiệu tài liệu giá trị” của
Trung tâm lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào
Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác
tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính
quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác
thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước
công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng thi đua – khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong
trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan
tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, tổ chức thực hiện
chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức
và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp
đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc
tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên
các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định của pháp
luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực
công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng; chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen
thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công
tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
23. Xây dựng Quyết định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó
Giám đốc Sở;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
thuộc Sở không quá 09 đơn vị, gồm có:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Quản lý
Văn thư, Lưu trữ.
d) Ban Thi đua – Khen thưởng.
đ) Căn cứ tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ của từng địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Tôn giáo hoặc Phòng
Tôn giáo.
Ban Thi đua – Khen thưởng, Ban Tôn
giáo (nếu có) là tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
e) Các tổ chức sự
nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh (Sở Nội vụ
tiếp nhận nguyên trạng Trung tâm Lưu trữ tỉnh thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh).
- Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập các tổ chức sự nghiệp khác thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
3. Về biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực,
Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế hành
chính của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của Sở do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định;
c) Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Phần 2.
PHÒNG NỘI VỤ
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước, tôn giáo; thi đua khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn
cấp huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp
liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân
cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
trên địa bàn để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ
sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo
cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo
quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
7. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân
chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn
trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh
giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến
thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản
lý công chức xã, phường, thị trấn và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công
chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn theo phân cấp
9. Về cải cách hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành
chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính
phủ trên địa bàn.
11. Về công tác
văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác
văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa
bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo
trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường
trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về
tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực
hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
III. TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Nội vụ có Trưởng Phòng,
Phó Trưởng Phòng và cán bộ, công chức.
a) Trưởng phòng Nội vụ chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp
luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt
động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
Phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế: Biên chế của Phòng Nội
vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành
chính của huyện.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
05/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý
nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương; Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19
tháng 4 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác
tôn giáo ở địa phương; Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01/02/2005 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân; bãi bỏ điểm
b, mục 1 công văn số 3499/BNV-TCBC ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Bộ Nội vụ
về việc triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về quy định tổ chức làm
công tác Thi đua – Khen thưởng và bãi bỏ các quy định khác trước đây trái Thông
tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để
điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ;
- Các Sở Nội vụ thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu Văn thư, TCCB (10b)
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|