BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 05/2004/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2004
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NỘI
VỤ Ở ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổchức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nộivụ;
Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về
công tác nội vụ ở địa phương như sau:
I. SỞ NỘI VỤ
1. Vị trí và chức năng:
1.1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có
chức năng tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về nộivụ, bao
gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp,tổ chức
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,viên chức nhà nước,
cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ,
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
1.2. Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định,
chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch
dàihạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên đại bàn tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tỉnh:
2.4.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cáccơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
2.4.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án thành lập,
sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định củaChính
phủ. Thủ tướng Chính phủ để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định theo thẩm quyền;
2.4.3. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề
án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
2.4.4. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
việc quyđịnh cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan
chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;
2.4.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm
vụ,quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quản lý;
2.4.6 Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án
thành lập, giải thể các doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
2.4.7. Chủ tịch, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan
hữu quan của tỉnh việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của tỉnh.
2.5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
2.5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án về thành
lập,sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
2.5.2. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng
dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh;
phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đạibiểu Hội đồng nhân
dân các cấp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan
trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo củacông dân về việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợpbáo cáo kết quả bầu cử Hội đồng nhân
dân, bầu Uỷ ban nhân dân và thực hiện các thủ tục để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ, hoặcChủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh
bầu cử theo quy định của pháp luật;
2.5.3. Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật; quản lý nhà nước, quản lý hành chính
đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng,chất lượng đại biểu
Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo
quy định.
2.6. Về công tác địa giới hành chính:
2.6.1. Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc
vềquản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ;
2.6.2. Theo dõi, quản lý địa giới hành chính
trong tỉnh,chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính tại địa phương;
2.6.3. Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh
chấp địa giới hành chính dưới cấp tỉnh;
2.6.4. Tổng hợp để tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyềnnhững
vấn đền tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có ý kiến khác nhau;
2.6.5. Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới,
mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
2.7. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của
tỉnh:
2.7.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án:
Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ
công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp
đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển,khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành
chính thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2.7.2. Về quản lý sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp;
2.7.2.1. Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
kế hoạch biên chế của địa phương để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồngnhân dân
cùng cấp quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành
chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
2.7.2.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổ chức
thựchiện sau khi được phê duyệt;
2.7.2.3. Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với Uỷ
bannhân dân cấp huyện , các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu
biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ
chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức
định mức chỉ theo khối lượng công việc;
2.7.3. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý cán bộ,
côngchức, viên chứ nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cán bộ, công chức cấp xã), công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công
chức cấp xã, công chức dự bị; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và
thực hiện kế hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm
tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thựchiện chính sách, chế độ đối với cán bộ
công chức cấp xã;
2.7.4. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khách đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý;
2.7.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức, thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch
công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh
theoquy định;
2.8. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh; làm thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển khai thực
hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
2.9. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi
Chínhphủ trong tỉnh:
2.9.1. Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ
của hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định;
2.9.2. Hướng dẫn, kiểm tra và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi
Chính phủ trong tỉnh.
2.10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội
vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
2.11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải
quyết, khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
2.12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
nộivụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, xã, Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quảnlý nhà nước
theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ ngành Trung
ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàntỉnh.
2.13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã, thôn làng ấp bản; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2.14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học;xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
2.15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động
dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
2.16. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định
kỳ và đột xuất về tinh hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
2.17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, lý luận,đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,viên chức thuộc
Sở theo quy định.
2.18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy
địnhcủa pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao.
3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế của Sở Nội vụ
3.1. Lãnh đạo Sở:
3.1.1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 3 Phó
Giám đốc, Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân
tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danhdo Bộ trưởng Bộ
Nội vụ ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước vềquản lý cán bộ.
3.1.2. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc
Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân côngvà chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Sở.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
3.2.1. Văn phòng:
3.2.2. Thanh tra;
3.2.3. Các phòng chuyên môn và nghiệp vụ;
3.2.4. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
Căn cứ và khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm quản lý của công tác nội vụ cụ thể của địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số lượng các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ để bảo quát các lĩnh vực về: Tổ chức bộ máy, biên
chế tiền lương; xây dựng chính quyền; cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính... theo hướng cải cách hành
chính, tinh gọn và thiết thực; nhưng khôngquá 04 phòng; đối với thành phố trực
thuộc Trung ương không quá 05 phòng.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn các tổ chức thuộc Sở.
3.3. Biên chế của Sở Nội vụ.
3.3.1. Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc
điểmcụ thể công tác nội vụ của tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở.
3.3.2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức
của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
Nhà nước theo quy định.
II. VỀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NỘI VỤ.
1. Vị trí và chức năng.
1.1. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) có cơ quan chuyên môn giúp Uỷ bannhân
dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. Việc thành lập và tên gọi của phòng do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ.
1.2. Cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý
công tác nội vụ ở cấp huyện chịu sự quản lý toàn diện, trực tiếp của Uỷ ban
nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản hướng
dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo các
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và Bộ Nội vụ;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch 5 năm
và hàng năm, về công tác nội vụ, kế hoạch về cải cách hành chính trên địa
bàn;hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.3. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Uỷ ban nhân dân huyện và hướng
dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.4. Trình Uỷ ban nhân dân huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức cụ thể cho các cơ quan chuyên môn của huyện
theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý công tác
tổ chức, biên chế, tiền lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật.
2.6. Trình Uỷ ban nhân dân quận huyện đề án
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Uỷ
ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cấp
trên xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉgiới, bản đồ
địa giới hành chính của huyện.
2.7. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học
vào công tác nội vụ trên địa bàn.
2.8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về đánh giá tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ.
2.9. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về công tác nội vụ trên địa bàn.
2.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Uỷ ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức và biên chế.
3.1. Căn cứ đặc điểm và tình hình cụ thể tại địa
phương, Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng phương án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định hình thức tổ chức cơ quan chuyên môn theo quy định của phápluật.
3.2. Biên chế của cơ quan chuyên môn về công tác
nội vụ tại huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên
chế hành chính của huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VỀ
CÔNG TÁC NỘI VỤ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ trên cơ sở
quy định của pháp luật theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này thay thế Thông tư số 121/TCCP-TC
ngày 14 tháng 6 năm 1995 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vu)
và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ thông tư
này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ; chỉ
đạo và kiểm tra việc thực hiện chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máycủa cơ
quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, đề nghị các tỉnh phản ánh về Bộ
Nội vụ để xem xét, giải quyết.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|