BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 3 năm
2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG CÁC NGÀNH
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN; TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, THẠC SĨ, TIẾN SĨ
Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các
ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm
2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 01/2019/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh
trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2019.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giáo dục đại học;
Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học[1],
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng
các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về việc xác định chỉ tiêu
tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đại học, học viện,
trường đại học; các viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến
sĩ; các trường cao đẳng, trung cấp được phép đào tạo các ngành đào tạo giáo
viên (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục); các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Mục tiêu
1. Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục căn cứ vào
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của thị trường lao động, được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm giải trình trong
việc xác định, thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.
2. Thực hiện công khai, minh bạch các điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo, cơ sở xác định chỉ tiêu tuyển sinh, tỷ lệ sinh viên có
việc làm sau khi tốt nghiệp của cơ sở giáo dục để các cơ quan quản lý nhà nước
thanh tra, kiểm tra, xã hội giám sát và người học lựa chọn cơ sở giáo dục dự
tuyển.
Điều 3. Ngành, khối ngành đào tạo
1.[2]
Ngành đào tạo trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh là ngành quy định trong Danh mục
giáo dục, đào tạo cấp IV theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Khối ngành được xác định bằng tập hợp một hoặc một
số lĩnh vực giáo dục, đào tạo cấp II trong Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống
giáo dục quốc dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Việc phân chia khối ngành
theo quy định tại Phụ lục số II của Thông tư này.
Điều 4. Giảng viên cơ hữu, giảng
viên thỉnh giảng
1. Giảng viên cơ hữu trong xác định chỉ tiêu
tuyển sinh được quy định như sau:
a) Giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục công lập là
viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về
viên chức;
b) Giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục tư thục là
người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng
không xác định thời hạn theo Bộ luật lao động, không là công chức hoặc
viên chức nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3
tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do cơ sở giáo dục trả lương và
chi trả các khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các
quy định hiện hành.
2. Giảng viên thỉnh giảng trong xác định chỉ tiêu
tuyển sinh phải có trình độ từ thạc sĩ hoặc tương đương trở lên, có ký hợp đồng
thỉnh giảng theo quy định về chế độ giảng viên
thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục và các quy định hiện hành liên quan khác, được
cơ sở giáo dục trả lương, thù lao theo hợp đồng thỉnh giảng.
3. Giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng quy đổi trong xác
định chỉ tiêu tuyển sinh là giảng viên có chức danh hoặc trình độ khác nhau của
cơ sở giáo dục được quy đổi theo hệ số như sau:
Trình độ
|
Hệ số giảng
viên cơ hữu
|
Hệ số GV thỉnh
giảng
|
Cơ sở giáo dục
đại học
|
Trường trung cấp,
cao đẳng
|
- Giảng viên có trình độ đại học
- Giảng viên có trình độ thạc sĩ
- Giảng viên có trình độ tiến sĩ
- Giảng viên có chức danh phó giáo sư
- Giảng viên có chức danh giáo sư
|
0,3
1,0
2,0
3,0
5,0
|
1,0
1,5
2,0
3,0
5,0
|
0,0
0,2
0,4
0,6
1,0
|
a) Đối với khối ngành nghệ thuật, giảng viên là nghệ
sĩ nhân dân có bằng đại học cùng ngành với ngành tham gia đào tạo được tính chỉ
tiêu như giảng viên có trình độ tiến sĩ; giảng viên là nghệ sĩ ưu tú có bằng đại
học cùng ngành với ngành tham gia đào tạo được tính chỉ tiêu như giảng viên có
trình độ thạc sĩ;
b) Đối với khối ngành sức
khỏe, giảng viên có bằng chuyên khoa cấp II các chuyên ngành thuộc ngành tham
gia đào tạo được tính chỉ tiêu như giảng viên có trình độ tiến sĩ; giảng viên
có bằng bác sĩ nội trú, bằng chuyên khoa cấp I các chuyên ngành thuộc ngành
tham gia đào tạo được tính chỉ tiêu như giảng viên có trình độ thạc sĩ.
Điều 5. Số lượng giảng viên quy
đổi theo khối ngành
1. Số lượng giảng viên quy đổi theo khối ngành bao
gồm: giảng viên cơ hữu quy đổi và giảng viên thỉnh giảng quy đổi của khối ngành
đó.
2.[4]
Số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi theo khối ngành gồm: giảng viên cơ hữu ngành
quy đổi và giảng viên cơ hữu môn chung quy đổi của khối ngành đó. Trong đó, số
lượng giảng viên cơ hữu môn chung quy đổi của khối ngành được xác định như sau:
Số lượng giảng
viên cơ hữu môn chung quy đổi của khối ngành i
|
=
|
Tổng số giảng
viên cơ hữu môn chung quy đổi của cơ sở giáo dục
|
x
|
Số lượng giảng
viên cơ hữu ngành quy đổi của khối ngành i
|
Tổng số giảng
viên cơ hữu ngành quy đổi của tất cả khối ngành của cơ sở giáo dục
|
3. Số lượng giảng viên thỉnh giảng quy đổi tối đa
được xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo khối ngành như sau:
a) Khối ngành I:
- Đối với các ngành đào tạo giáo viên: không tính để
xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
- Đối với các ngành khác: tính tối đa bằng 5% tổng
số giảng viên cơ hữu quy đổi;
b) Khối ngành II: tính tối đa bằng 30% tổng giảng
viên cơ hữu quy đổi;
c) Các khối ngành khác: tính tối đa bằng 5% tổng số
giảng viên cơ hữu quy đổi.
4. Trường hợp số lượng giảng viên thỉnh giảng quy đổi
thấp hơn tỷ lệ tối đa cho phép tại khoản 3 Điều này thì xác định chỉ tiêu theo
số giảng viên thỉnh giảng thực tế đã quy đổi.
5. Đối với giảng viên tham gia giảng dạy nhiều khối
ngành, thì chỉ tính vào 01 (một) khối ngành để xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
6. Mỗi giảng viên chỉ được tính quy đổi một lần ở mức
quy đổi cao nhất.
Điều 6. Tiêu chí và cách tính
tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh chính quy của cơ sở giáo dục
1. Tiêu chí số sinh viên chính quy tính trên một giảng
viên quy đổi theo từng khối ngành của cơ sở giáo dục.
a)[5]
Sinh viên chính quy trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh gồm: sinh viên đại học
theo hình thức chính quy, sinh viên cao đẳng và học sinh trung cấp các ngành
đào tạo giáo viên theo hình thức chính quy, sinh viên liên thông theo hình thức
chính quy, sinh viên văn bằng hai đào tạo theo hình thức chính quy, không bao gồm
sinh viên cử tuyển đại học chính quy;
b) Số sinh viên đại học chính quy trên một giảng
viên quy đổi theo khối ngành được xác định không vượt quá các định mức sau:
TT
|
Khối ngành
|
Số sinh viên
chính quy/01 giảng viên quy đổi
|
1
|
Khối ngành I
|
20
|
2
|
Khối ngành II
|
10
|
3
|
Khối ngành III
|
25
|
4
|
Khối ngành IV
|
20
|
5
|
Khối ngành V
|
20
|
6
|
Khối ngành VI
|
15
|
7
|
Khối ngành VII
|
25
|
Số sinh viên cao đẳng, trung cấp sư phạm chính quy
trên một giảng viên/giáo viên quy đổi không vượt quá 25 sinh viên chính quy;
c) Cách tính:
Lấy tổng quy mô sinh viên chính quy theo khối ngành
chia cho tổng số giảng viên quy đổi của khối ngành đó.
d)[6]
Sinh viên bị sàng lọc là sinh viên đã nhập học vào cơ sở
giáo dục nhưng sau thời gian đào tạo tiêu chuẩn (thời gian thiết kế cho chương
trình đào tạo) chưa đủ điều kiện được công nhận tốt nghiệp hoặc không còn
tiếp tục theo học tại cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chí diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ
đào tạo thuộc sở hữu của cơ sở giáo dục tính trên một sinh viên chính quy của
các hạng mục công trình và yêu cầu về chủng loại, số lượng học liệu, trang thiết
bị tối thiểu theo yêu cầu của chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học.
a) Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo
thuộc sở hữu tính trên một sinh viên chính quy không thấp hơn 2,8 m2;
b) Các hạng mục được tính diện tích sàn xây dựng trực
tiếp phục vụ đào tạo và yêu cầu về chủng loại và số lượng tài liệu/trang thiết
bị tối thiểu của từng hạng mục như sau:
- Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng
đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu: đảm bảo có
các trang thiết bị đủ để phục vụ cho các hoạt động tập thể (đối với phòng học)
và đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học (bàn, ghế, thiết
bị âm thanh, trình chiếu, ánh sáng và các thiết bị cần thiết khác).
- Thư viện, trung tâm học liệu: có đủ chủng loại
(giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo) và số lượng phòng (phòng đọc,
phòng mượn, phòng tra cứu) đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, nghiên cứu
khoa học. Các loại giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo được lưu giữ
dưới dạng ấn phẩm, điện tử và được kết nối mạng và liên kết khai thác, sử dụng
tài liệu với các cơ sở giáo dục khác; đồng thời thường xuyên được cập nhật các
tài liệu mới.
- Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm,
cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập: có đủ về chủng loại và số lượng các trang
thiết bị thực hành, thực tập, luyện tập cần thiết đáp ứng yêu cầu của chương
trình đào tạo và nghiên cứu khoa học;
c) Cách tính:
Lấy tổng diện tích sàn xây dựng các hạng mục công
trình được xác định tại điểm b khoản này chia cho tổng quy mô sinh viên chính
quy của cơ sở giáo dục.
3. Tiêu chí nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội: Cơ sở đào tạo xác định chỉ tiêu tuyển sinh phải
căn cứ nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia, địa phương và của ngành.
Điều 7. Xác định chỉ tiêu tuyển
sinh đại học chính quy [7]
1. Cơ sở giáo dục xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại
học chính quy theo quy định của Thông tư này, công bố công khai và chịu trách
nhiệm giải trình về chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định, các tiêu chí xác định chỉ tiêu,
chất lượng đào tạo và cam kết chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội.
2. Chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy hàng năm
được xác định bằng tổng quy mô đào tạo chính quy xác định trên cơ sở năng lực của
từng khối ngành, đáp ứng đồng thời các tiêu chí quy định tại Điều
6 của Thông tư này trừ đi tổng quy mô sinh viên chính quy đang đào tạo tại
cơ sở giáo dục và cộng thêm số sinh viên dự kiến sẽ tốt nghiệp trong năm tuyển
sinh.
3. Đối với các ngành đào tạo
mới được mở ngành trong năm tuyển sinh, chỉ tiêu được xác định cho ngành đó
không vượt quá 30% năng lực đào tạo của ngành theo quy định.
4. Đối với ngành đào tạo có chương trình đã được
công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng bởi các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục theo quy định tại Điều 52 Luật Giáo dục đại học, có nghị quyết thông
qua chủ trương xác định chỉ tiêu tuyển sinh của hội đồng trường thì được tự chủ
xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo cam kết về chất lượng của chương trình đào tạo
và nhu cầu xã hội đối với ngành đó, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này
nhưng không vượt quá 120% chỉ tiêu đào tạo của ngành đó trong năm trước liền kề;
phải công bố công khai trong đề án tuyển sinh và chịu trách nhiệm giải trình
trước xã hội và cơ quan có thẩm quyền.
5. Đối với cơ sở giáo dục
trong ba năm liền kề không vi phạm quy định về tuyển sinh, được công nhận đạt
chuẩn kiểm định chất lượng bởi các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo
quy định hiện hành, có nghị quyết thông qua chủ trương xác định chỉ tiêu tuyển
sinh của hội đồng trường thì được tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo cam
kết về chất lượng đào tạo, nhu cầu xã hội và các quy định sau:
a) Chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở giáo dục được xác
định theo năng lực đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này; sau đó, ngành có
chương trình đã kiểm định được tính theo quy định tại khoản 4 Điều này; ngành
chưa có chương trình kiểm định không được tăng chỉ tiêu hoặc được tăng không
quá 10% so với năm trước liền kề nếu kết quả khảo sát sinh viên tốt nghiệp có
việc làm trong một năm kể từ khi tốt nghiệp đạt tỷ lệ từ 90% trở lên (căn cứ
vào kết quả kiểm định và kết quả khảo sát sinh viên có việc làm hàng năm của cơ
sở giáo dục);
b) Nếu tỷ lệ việc làm trung bình của sinh viên
trong một năm kể từ khi tốt nghiệp đạt từ 90% trở lên (căn cứ vào kết quả kiểm
định và kết quả khảo sát sinh viên có việc làm hàng năm của cơ sở giáo dục), có
sinh viên bị sàng lọc thì sau khi xác định chỉ tiêu theo điểm a khoản này còn
được xác định chỉ tiêu tuyển sinh tăng thêm không quá 25% số trung bình cộng của
sinh viên bị sàng lọc trong bốn năm trước liền kề năm tuyển sinh. Nếu cơ sở
giáo dục chưa đủ bốn năm có sinh viên tốt nghiệp thì tính số trung bình cộng
sinh viên bị sàng lọc của các khóa đã tốt nghiệp.
6. Các cơ sở giáo dục chưa được công nhận đạt chuẩn
kiểm định chất lượng bởi các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định
hiện hành thì không tăng chỉ tiêu tuyển sinh so với năm trước liền kề; trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
7. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông đại học
chính quy nằm trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy và được xác định
theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 18/2017/QĐ-TTg ngày 31 ngày 5 tháng 2017
của Thủ tướng Chính phủ về liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
với trình độ đại học.
Điều 8. Xác định chỉ tiêu tuyển
sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên hình thức đào tạo
chính quy và giáo dục thường xuyên
1. Các căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh hình thức
đào tạo chính quy:
a) Nhu cầu tuyển dụng giáo viên theo trình độ, ngành
đào tạo và địa chỉ sử dụng nhân lực sau khi đào tạo của địa phương, của các tổ
chức giáo dục;
b) Điều kiện đảm bảo chất lượng và năng lực các
ngành đào tạo giáo viên của cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều
6 của Thông tư này.
2. Căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh hình thức
giáo dục thường xuyên:
Chỉ tiêu tuyển sinh hình thức giáo dục thường xuyên
của mỗi trình độ đào tạo được xác định không vượt quá 30% chỉ tiêu tuyển sinh
hình thức đào tạo chính quy của trình độ tương ứng.
3. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các cơ sở giáo
dục có ngành đào tạo giáo viên tự xác định và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng
năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo chỉ tiêu tuyển
sinh theo ngành, hình thức và trình độ đào tạo cho cơ sở giáo dục có ngành đào
tạo giáo viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết
định giao nhiệm vụ đào tạo đối với một số trường hợp đặc biệt.
Điều 9. Xác định chỉ tiêu tuyển
sinh đại học hình thức giáo dục thường xuyên
1. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học hình thức vừa
làm vừa học được quy định như sau.
a) Tổng chỉ tiêu tuyển sinh đại học vừa làm vừa học
bao gồm đào tạo đại học vừa làm vừa học, đào tạo đại học liên thông vừa làm vừa
học, đào tạo đại học văn bằng hai vừa làm vừa học và được xác định không quá 30%
tổng chỉ tiêu tuyển sinh chính quy của cơ sở giáo dục;
b)[8]
Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông đại học vừa làm vừa học nằm trong tổng
chỉ tiêu tuyển sinh đại học vừa làm vừa học và được xác định theo quy định tại
Điều 5 Quyết định số 18/2017/QĐ-TTg ngày 31 ngày 5 tháng 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng với trình độ
đại học.
2. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo hình thức đào
tạo từ xa căn cứ theo đề án của cơ sở giáo dục. Không thực hiện hình thức đào tạo
từ xa để đào tạo cấp văn bằng đối với các ngành đào tạo giáo viên.
Điều 10. Xác định chỉ tiêu tuyển
sinh tiến sĩ, thạc sĩ
1. Chỉ tiêu tuyển sinh tiến sĩ, thạc sĩ được xác định
theo ngành đào tạo đối với các đại học, học viện, các trường đại học, các viện
nghiên cứu khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là cơ sở
giáo dục đại học).
2. Chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ tối đa theo
ngành của cơ sở giáo dục đại học được tính bằng quy mô đào tạo tiến sĩ tối đa
theo năng lực, đáp ứng đồng thời các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 10 của
Thông tư này trừ đi quy mô đào tạo tiến sĩ hiện tại cộng thêm với số nghiên cứu
sinh dự kiến sẽ tốt nghiệp trong năm tuyển sinh.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh thạc sĩ tối đa theo ngành của
cơ sở giáo dục đại học được tính bằng quy mô đào tạo tối đa theo năng lực, đáp ứng
đồng thời các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.
4. Tiêu chí xác định chỉ tiêu nghiên cứu sinh, học
viên cao học tối đa trên được tính như sau:
a) Tiêu chí số lượng nghiên cứu sinh, học viên cao
học tối đa trên 01 giảng viên cơ hữu.
- Đối với các đại học, học viện, các trường đại học:
Chỉ tiêu
|
Giảng viên cơ hữu
ngành phù hợp
|
GS
|
PGS
|
TS
|
Chỉ tiêu nghiên cứu
sinh tối đa trên 01 giảng viên
|
5
|
4
|
3
|
Chỉ tiêu học viên
cao học tối đa trên 01 giảng viên
|
7
|
5
|
3
|
- Đối với viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo
trình độ tiến sĩ:
Chỉ tiêu
|
Giảng viên cơ hữu
ngành phù hợp
|
GS
|
PGS
|
TS
|
Chỉ tiêu nghiên cứu
sinh tối đa trên 01 giảng viên
|
3
|
2
|
1
|
b) Tiêu chí cơ sở vật chất và thiết bị: Cơ sở giáo dục đại học xác định chỉ
tiêu tuyển sinh phải đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị
thực hành, thư viện, giảng đường, phòng làm việc giảng viên, người hướng dẫn,
nghiên cứu sinh và học viên phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành và loại
chương trình đào tạo.
c) Tiêu chí nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội: Cơ sở giáo dục đại học xác định chỉ tiêu tuyển
sinh phải căn cứ nhu cầu lao động của thị trường, yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia, địa phương và của ngành.
5. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho các
ngành đào tạo giáo viên trình độ tiến sĩ, thạc sĩ được thực hiện theo nguyên tắc
quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
Điều 11. Quy trình xác định và
công bố chỉ tiêu tuyển sinh
1. Quy trình xác định và công bố chỉ tiêu tuyển
sinh được thực hiện như sau:
a) Cơ sở giáo dục tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển
sinh theo các quy định tại Thông tư này;
b) Cập nhật đầy đủ và thường xuyên thông tin, số liệu
chi tiết về các tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh được
xác định, kết quả thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh vào phần mềm quản lý của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
c) Công bố công khai, minh bạch các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo, cơ sở dữ liệu và tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chỉ
tiêu tuyển sinh, đề án tuyển sinh, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp
và các thông tin cần thiết khác của cơ sở giáo dục trên trang thông tin điện tử
của cơ sở đào tạo và vào phần mềm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Xây dựng báo cáo xác định chỉ tiêu tuyển sinh
(theo mẫu tại các Phụ lục 1 của Thông tư này) và gửi
về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/01 hàng năm.
2. Đối với các ngành đào tạo giáo viên, cơ sở giáo
dục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục
1. Thực hiện đúng quy trình xác định và công bố chỉ
tiêu.
2. Đảm bảo tính trung thực, chính xác của số liệu
báo cáo và căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, kết quả thực hiện chỉ tiêu tuyển
sinh hàng năm và chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý nhà nước và
xã hội.
3. Cung cấp đầy đủ thông tin về xác định, thực hiện
chỉ tiêu tuyển sinh khi có yêu cầu xác thực thông tin, thanh tra, kiểm tra của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra
và xử phạt vi phạm
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức kiểm tra,
thanh tra định kỳ và đột xuất việc xác định chỉ tiêu và thực hiện chỉ tiêu tuyển
sinh của các cơ sở giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục vi phạm quy định về việc xác định
chỉ tiêu tuyển sinh, về thực hiện tuyển sinh thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
áp dụng xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định về xác định
chỉ tiêu tuyển sinh bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính theo quy định pháp luật
hiện hành.
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT
ngày 02 ngày 12 năm 2011 về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ,
thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Thông tư số
20/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông
tư số 57/2011/TT-BGDĐT và Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 12 năm
2015 quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại
học./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Hải An
|
PHỤ
LỤC 1: CÁC MẪU BÁO CÁO
(Kèm theo Thông
tư Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng
các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ)
Mẫu số 01: Báo cáo các điều kiện xác định chỉ tiêu.
Mẫu số 02: Báo cáo đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh.
Mẫu số 01: Báo cáo
các điều kiện xác định chỉ tiêu.
Cơ quan chủ quản (nếu có)
Trường………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
CÁC ĐIỀU KIỆN XÁC
ĐỊNH CHỈ TIÊU
1.1. Quy mô đào tạo hệ chính quy đến ngày 31/12/...
(Người học)
STT
|
Loại chỉ tiêu
|
Khối ngành đào
tạo
|
Khối ngành I
|
Khối ngành II
|
Khối ngành III
|
Khối ngành IV
|
Khối ngành V
|
Khối ngành VI
|
Khối ngành VII
|
1
|
Sau đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.2
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.2
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Liên thông CQ
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2.2
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Bằng 2 CQ
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.2
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng sư phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Sư phạm chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1.2
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Sư phạm liên thông CQ
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2.2
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Trung cấp sư phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Sư phạm chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1.2
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Dự kiến người học tốt nghiệp/hoặc không tiếp
tục theo học tại trường năm... (Người)
STT
|
Loại chỉ tiêu
|
Khối ngành đào
tạo
|
Khối ngành I
|
Khối ngành II
|
Khối ngành III
|
Khối ngành IV
|
Khối ngành V
|
Khối ngành VI
|
Khối ngành VII
|
1
|
Sau đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ngành (Ngành)…
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.2
|
Ngành (Ngành)…
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Ngành (Ngành)…
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.2
|
Ngành (Ngành)…
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Liên thông CQ
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2.2
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Bằng 2 CQ
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.2
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng sư phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Sư phạm chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1.1
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1.2
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Sư phạm liên thông CQ
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2.2
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Trung cấp sư phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Sư phạm chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1.1
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1.2
|
Ngành………….
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3. Giảng viên cơ hữu theo khối ngành đến ngày
31/12/... (Người)
STT
|
Khối ngành
|
Giáo sư. Tiến sĩ/
Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
|
Phó Giáo sư.
Tiến sĩ/Phó Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
|
Tiến sĩ/Tiến
sĩ khoa học
|
Thạc sĩ
|
Đại học
|
Tổng cộng
|
1
|
Khối ngành I
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Khối ngành VII
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1.4. Giảng viên thỉnh giảng theo khối ngành đến
ngày 31/12/….. (Người)
STT
|
Khối ngành
|
Giáo sư. Tiến
sĩ/Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
|
Phó Giáo sư.
Tiến sĩ/ Phó Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
|
Tiến sĩ/Tiến
sĩ khoa học
|
Thạc sĩ
|
Tổng cộng
|
1
|
Khối ngành I
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
Ngành….
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
Ngành….
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
3
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
4
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
5
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
6
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
7
|
Khối ngành VII
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Không điền vào ô có dấu X
1.5. Giảng viên cơ hữu các môn học chung đến
ngày 31/12/.... (Người)
Giáo sư. Tiến
sĩ/ Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
|
Phó Giáo sư. Tiến
sĩ/ Phó Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
|
Tiến sĩ/Tiến sĩ
khoa học
|
Thạc sĩ
|
Đại học
|
Tổng giảng viên
quy đổi
|
|
|
|
|
|
|
1.6. Cơ sở vật chất đến ngày 31/12/....
Hạng mục
|
Diện tích sàn
xây dựng (m2)
|
1. Hội trường, giảng đường, phòng học các loại,
phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu
|
|
2. Thư viện, trung tâm học liệu
|
|
3. Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực
nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập
|
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 02: Báo cáo
đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh.
Cơ quan chủ quản (nếu có)
Trường…………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐĂNG KÝ CHỈ TIÊU
TUYỂN SINH NĂM…………
STT
|
Loại chỉ tiêu
|
Khối ngành đào
tạo
|
Khối ngành
I
|
Khối ngành
II
|
Khối ngành
III
|
Khối ngành
IV
|
Khối ngành
V
|
Khối ngành
VI
|
Khối ngành
VII
|
1
|
Sau đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.2
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.2
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Ngành………….
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.1.2
|
Ngành………….
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.2
|
Liên thông CQ
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Ngành………….
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.2.2
|
Ngành………….
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.3
|
Bằng 2 CQ
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Ngành………….
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.3.2
|
Ngành………….
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.4
|
Liên thông VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Bằng 2 VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6
|
VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
2.7
|
Từ xa
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng sư phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Sư phạm chính quy
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3.1.1
|
Ngành…
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3.1.2
|
Ngành…
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3.2
|
Sư phạm liên thông CQ
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3.2.1
|
Ngành…
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3.2.2
|
Ngành…
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3.3
|
Sư phạm Liên thông VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Sư phạm VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Trung cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Sư phạm chính quy
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4.2
|
Sư phạm VLVH
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Không điền vào ô có dấu X
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 2: BẢNG KHỐI NGÀNH ĐÀO TẠO
(Kèm theo Thông
tư Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng
các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ)
Khối ngành
|
Mã lĩnh vực cấp
2
|
Tên lĩnh vực
|
I
|
514
|
Khoa học giáo dục
và đào tạo giáo viên
|
714
|
814
|
914
|
II
|
721
|
Nghệ thuật
|
821
|
921
|
III
|
734
|
Kinh doanh và
quản lý
|
834
|
934
|
738
|
Pháp luật
|
838
|
938
|
IV
|
742
|
Khoa học sự sống
|
842
|
942
|
744
|
Khoa học tự
nhiên
|
844
|
944
|
V
|
746
|
Toán và thống
kê
|
846
|
946
|
748
|
Máy tính và
công nghệ thông tin
|
848
|
948
|
751
|
Công nghệ kỹ
thuật
|
851
|
951
|
752
|
Kỹ thuật
|
852
|
952
|
754
|
Sản xuất và
chế biến
|
854
|
954
|
V
|
758
|
Kiến trúc và
xây dựng
|
858
|
958
|
762
|
Nông lâm
nghiệp và thủy sản
|
862
|
962
|
764
|
Thú y
|
864
|
964
|
VI
|
772
|
Sức khỏe
|
872
|
972
|
VII
|
722
|
Nhân văn
|
822
|
922
|
731
|
Khoa học xã
hội và hành vi
|
831
|
931
|
732
|
Báo chí và
thông tin
|
832
|
932
|
776
|
Dịch vụ xã hội
|
876
|
976
|
781
|
Du lịch,
khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân
|
881
|
981
|
784
|
Dịch vụ vận
tải
|
884
|
984
|
785
|
Môi trường
và bảo vệ môi trường
|
885
|
985
|
786
|
An ninh, quốc
phòng
|
886
|
986
|
[1]
Thông tư số 01/2019/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ
trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại
học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao
đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ”
[2]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
01/2019/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao
đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2019.
[3]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
01/2019/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao
đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2019.
[4]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 01/2019/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào
tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 4 năm 2019.
[5]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
01/2019/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao
đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2019.
[6]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
01/2019/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao
đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2019.
[7]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
01/2019/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao
đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2019.
[8]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 01/2019/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào
tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 4 năm 2019.
[9] Điều 2 và
Điều 3 của Thông tư số 01/2019/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh
trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2019 quy định như
sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 12 tháng 4 năm
2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và
đào tạo; Giám đốc sở giáo dục - khoa học và công nghệ; Giám đốc đại học, học viện;
Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường
trung cấp tuyển sinh nhóm ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.”