BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng
08 năm 2015
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2008/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM
2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng
3 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính
phủ về chính sách xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban
hành Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở
thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau2:
I. Phạm vi,
đối tượng quy
định tại Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 (sau đây gọi tắt là Nghị định số
69/2008/NĐ-CP), được hướng dẫn thực hiện
như sau:
1.3 Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa,
thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Các cơ sở ngoài công lập được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa,
bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2006 của
Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển các cơ
sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định
số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm
1999 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư,
liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện
góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở
hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: Việc
áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện
theo Quyết định riêng của Thủ tướng
Chính phủ trên
cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ quản
lý chuyên ngành có liên quan.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
II. Điều kiện được
hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ,
được hướng
dẫn cụ thể như sau:
Cơ
sở thực hiện xã hội hóa trong
các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn
hóa; thể dục thể thao; môi trường phải
thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành
kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng
10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính
phủ được hưởng các chính sách khuyến khích phát
triển xã hội hóa quy định tại Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP .
III. Nguyên
tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã
hội hóa tại Điều
4 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP , được hướng
dẫn cụ thể như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch và đáp ứng các điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát
triển xã hội hóa được quy định
tại mục II của Thông tư
này.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.
3.4 (được
bãi bỏ)
4. Nhà nước, xã hội coi trọng và đối
xử bình đẳng trong hoạt động cũng như đối với các sản phẩm
và dịch vụ của
cơ sở thực
hiện xã hội hóa như cơ sở công lập. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được
tham gia các dịch vụ công do nhà nước tài
trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng,
dự án sử dụng
nguồn vốn trong
và ngoài nước
phù hợp với
chức năng nhiệm vụ hoạt động theo quy định
của pháp luật.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
liên doanh, liên kết với các tổ chức
trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật, nhằm
huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng
cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ.
6. Tài sản của cơ sở
thực hiện xã hội hóa bao gồm tài sản của cá
nhân, tập thể, tài sản của các cơ sở sự nghiệp công lập tham gia góp vốn khi
thành lập và phần tài sản được hình thành trong
quá trình hoạt động; trong đó tài sản được
hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong
quá trình hoạt động của cơ sở
thực hiện xã hội hóa không được chia cho cá
nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở
và cộng đồng.
7. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
ngừng hoạt động, phải giải thể thì thực hiện trình
tự, thủ tục giải thể, xử lý tài sản, tài chính theo quy
định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
IV.5 Cho
thuê, xây dựng cơ sở vật chất quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
59/2014/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
ưu tiên thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong
lĩnh vực xã hội hóa.
Căn cứ khả năng ngân sách, nhu cầu khuyến khích xã hội hóa và quỹ
nhà, cơ sở hạ tầng hiện có; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là
Bộ, ngành chủ quản), Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định
việc xây dựng
mới một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện
có của đơn
vị thuộc phạm vi quản lý để cho
các cơ sở thực
hiện xã hội hóa thuê có thời hạn.
2. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
thực hiện ứng trước tiền thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa quy định tại điểm 2 Khoản 2 Điều
1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP thì số tiền
thuê ứng trước được quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê cơ
sở hạ tầng, công trình xã hội hóa và được xác định
theo công thức sau:
n
=
|
Số tiền thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa đã ứng trước
|
Tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
phải nộp 01 năm
|
Trong đó:
- n: là số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê cơ
sở hạ tầng, công trình xã hội hóa. Thời gian
không tròn tháng thì thời gian trên
15 ngày được
tính tròn thành 01 tháng.
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa phải nộp 01 năm
được xác định
trên cơ sở
diện tích thuê và giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa (đồng/m2/năm) theo nguyên tắc quy định tại Khoản 3 Mục này.
Sau khi hết thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê cơ
sở hạ tầng, công trình xã hội hóa nêu trên
(n); giá thuê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định lại sau khi thỏa thuận với
cơ sở thực
hiện xã hội hóa phù hợp với
quy định của
pháp luật tại thời điểm xác định lại giá cho thuê.
3. Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
3.1. Căn cứ vào từng khu vực,
lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa tại địa
phương được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại điểm
2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ; sau khi thỏa thuận với
cơ sở thực
hiện xã hội hóa và tính đến các yếu tố khuyến khích xã hội hóa tại địa phương;
Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định
mức giá cho thuê cụ thể đối với cơ sở
hạ tầng, công trình xã hội hóa thuộc phạm vi quản
lý trong khung giá thuê theo quy định tại điểm
3.2 Khoản này.
3.2. Khung giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
Giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa được hình thành trên
cơ sở giá thuê tài sản trên đất và tiền thuê đất
(nếu có) sau khi đã được ưu đãi (miễn, giảm)
theo quy định, cụ thể:
a) Về tiền thuê đất:
Tiền thuê đất được
xác định theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
(sau đây gọi là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) sau khi đã trừ đi số tiền được ưu đãi (miễn, giảm) theo mức miễn, giảm phù hợp với
khu vực, lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa
tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định
tại điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2 Mục V (Khoản
3 Điều 1 Thông tư này).
b) Về giá thuê tài sản trên đất (không bao gồm tiền thuê đất):
- Giá thuê tối đa: được
xác định phù
hợp với mức giá thuê phổ biến trên thị trường
tại thời điểm ký Hợp đồng thuê.
- Giá thuê tối thiểu: được
xác định theo nguyên tắc bảo toàn chi phí hình thành nên tài sản cho thuê và bù đắp chi phí
bảo trì, bảo dưỡng không thấp hơn mức giá
theo quy định tiết c điểm này.
Riêng đối với phần chi phí
bảo trì, bảo dưỡng; bên cho thuê và bên thuê tự thỏa
thuận và ghi vào Hợp đồng
thuê. Trường hợp tại Hợp đồng thuê quy
định bên thuê có trách nhiệm thanh toán chi phí bảo trì, bảo dưỡng thì
không tính chi phí này vào đơn giá cho thuê; trường hợp tại Hợp đồng
thuê quy định bên cho thuê có trách nhiệm
thanh toán chi phí bảo trì, bảo dưỡng thì tính chi phí
này vào đơn giá cho thuê.
c) Giá cho thuê tối thiểu được
hướng dẫn cụ
thể như sau:
- Đối với cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa hiện có
Giá cho thuê tối thiểu (01 năm)
|
=
|
Giá trị đánh giá lại theo quy định
về quản
lý tài sản nhà nước (đồng)
|
Thời gian sử dụng tài sản xác định lại sau khi đánh giá lại giá trị (năm)
|
Trường hợp giá trị còn lại của
tài sản theo dõi trên sổ kế toán bằng không (0), nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
để sử dụng và
khi đánh giá lại lớn hơn (>) không (0) thì giá cho thuê được xác định
như sau:
Giá cho thuê tối thiểu (01 năm)
|
=
|
Giá trị đánh giá lại theo quy định
về quản
lý tài sản nhà nước (đồng)
|
Thời gian thuê (năm)
|
Trong đó, nếu thời gian
thuê nhỏ (<) hơn thời gian sử dụng tài sản xác định lại sau khi đánh giá lại giá trị của tài sản thì thời gian
thuê được tính bằng (=) thời gian sử dụng
tài sản xác định lại sau khi đánh giá lại
giá trị.
- Đối với cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa đầu tư xây dựng mới
+ Trường hợp bên cho thuê thực hiện
xây dựng mới cơ sở hạ tầng, công trình
xã hội hóa để cho thuê:
Giá cho thuê tối thiểu (01 năm)
|
=
|
Giá trị của công trình (đồng)
|
+
|
Các chi phí khác hình thành
nên tài sản thuê (nếu có)
|
Thời gian sử dụng tài sản theo thiết kế (năm)
|
Trong đó, giá trị của công trình là
giá trị quyết toán được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Trường
hợp công trình chưa thực hiện quyết
toán thì sử dụng giá trị dự toán để tính
giá cho thuê tối thiểu.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần thiết phải điều
chỉnh quy mô của công trình xây dựng
để phù hợp với
nhu cầu sử dụng mà làm tăng tổng
mức dự toán đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt thì bên thuê và bên cho thuê thống nhất và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định để điều
chỉnh tăng bổ sung giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa (nội dung
này phải được
ghi trong Hợp
đồng thuê).
+ Trường hợp bên đi thuê ứng trước
tiền thuê để xây dựng toàn bộ công trình cho thuê:
Giá cho thuê tối thiểu (01 năm)
|
=
|
Giá trị dự toán của công trình (đồng)
|
+
|
Các chi phí khác hình thành
nên tài sản thuê (nếu có)
|
Thời gian sử dụng tài sản theo thiết kế (năm)
|
+ Trường hợp bên đi thuê ứng trước
tiền thuê để xây dựng một phần công trình cho thuê:
Giá cho thuê tối thiểu (01 năm)
|
=
|
Giá trị của công trình (đồng)
|
+
|
Các chi phí khác hình thành nên
tài sản thuê (nếu có)
|
Thời gian sử dụng tài sản theo thiết kế (năm)
|
Trong đó, giá trị của công trình bao gồm giá trị quyết toán được cơ quan nhà
nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật đối với phần công trình đã hoàn thành cộng (+) giá trị dự toán được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đối
với phần còn lại của công trình. Trong
quá trình thực
hiện, nếu cần thiết phải điều chỉnh quy mô của
công trình xây
dựng để phù hợp với nhu cầu sử dụng
mà làm tăng tổng
mức dự toán đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt thì bên thuê và bên cho thuê thống nhất và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định để điều
chỉnh tăng bổ sung giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa (nội dung
này phải được
ghi trong Hợp
đồng thuê).
3.3. Thời điểm tính tiền thuê cơ sở
hạ tầng, công trình xã hội hóa được
xác định như sau:
a) Trường hợp thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa hiện có: Thời điểm tính tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa là thời điểm
ký Hợp đồng thuê.
b) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
ứng trước tiền thuê để xây dựng cơ sở
hạ tầng, công trình xã hội hóa: Thời điểm
tính tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
là thời điểm
đơn vị bàn giao cơ sở hạ tầng, công trình
xã hội hóa cho cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng.
Hợp đồng và
giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
được thực
hiện và xác định tại thời điểm
cơ sở thực
hiện xã hội hóa ứng trước tiền thuê và
theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Mục IV (Khoản 2 Điều
1 Thông tư này).
3.4. Đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý
thì Bộ, ngành chủ quản quyết định giá cho
thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
sau khi xin ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (nơi có cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
cho thuê) về giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa. Trường hợp đơn vị
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá cho thuê cơ sở hạ
tầng, công trình xã hội hóa thì chi phí
thuê được chi trả hoặc hoàn trả từ số tiền
cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa.
4. Hồ sơ, thủ tục để được xét hưởng
ưu đãi thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
4.1. Đối với trường hợp thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa do Bộ,
ngành chủ quản quản lý
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi hồ
sơ đề nghị thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
đến đơn vị được
giao quản lý tài sản cho thuê. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị được thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa; trong đó có nội dung cam kết đáp ứng quy
định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP (bản chính);
- Giấy phép hoạt động do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có
chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh khả
năng tài chính để có thể ứng trước được
số tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
(đối với trường
hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa ứng trước tiền thuê).
b) Đơn vị được giao quản lý cơ sở
hạ tầng, công trình xã hội hóa để cho thuê đàm phán với cơ sở
thực hiện xã hội hóa về các nội dung chính của Hợp đồng
thuê, gồm: giá cho thuê, thời hạn thuê, số tiền thuê ứng trước (nếu có) và
các nội dung khác có liên quan quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP , hướng
dẫn tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Mục này và
các quy định của pháp luật có liên quan; báo cáo Bộ, ngành chủ quản.
c) Bộ, ngành chủ quản xem
xét, quyết định việc cho thuê cơ sở hạ tầng,
công trình xã hội hóa sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4.2. Đối với trường hợp thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi hồ
sơ đề nghị thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
đến đơn vị được
giao quản lý tài sản cho thuê. Hồ sơ theo
quy định tại tiết a điểm 4.1 Khoản này.
b) Đơn vị được giao quản lý cơ sở
hạ tầng, công trình xã hội hóa để cho thuê đàm phán với cơ sở
thực hiện xã hội hóa về các nội dung chính của Hợp đồng
thuê, gồm: giá cho thuê, thời hạn thuê, số tiền thuê ứng trước (nếu có) và
các nội dung khác có liên quan quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP , hướng
dẫn tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Mục này và
các quy định của pháp luật khác có liên quan; báo cáo Sở, ngành chủ quản để
xin ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài
chính cùng cấp trước khi Sở, ngành chủ quản trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc
cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa.
5. Bên đi thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa phải đáp ứng quy
định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trường
hợp sau khi xây dựng hoàn thành và đưa dự án
vào hoạt động trong khoảng thời gian theo
quy định tại Danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của
từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ
quyết định mà bên cho thuê kiểm tra nếu bên thuê không đáp ứng quy định về
tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa theo Quyết định
của Thủ tướng
Chính phủ thì bên cho thuê sẽ dừng Hợp đồng thuê trước
hạn theo quy định của pháp luật về dân sự;
bên thuê phải bồi thường những thiệt hại phát
sinh (nếu có) và bên cho thuê sẽ
không phải hoàn trả số tiền mà bên thuê ứng
trước của
thời gian còn lại cho bên thuê (nội dung
này phải được
quy định cụ
thể trong Hợp đồng cho thuê được ký kết giữa hai bên).
6. Bộ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo
điều kiện thuận lợi về các thủ tục hành chính, cấp giấy phép xây
dựng và các thủ tục liên quan khác
để cơ sở thực
hiện xã hội hóa thực hiện đầu tư
xây dựng, sửa chữa công trình xã hội hóa
theo quy hoạch của địa phương.
7. Trường hợp đơn vị sử dụng số tiền cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa hoặc giá
trị tài sản đã đầu tư trên đất
để góp vốn liên doanh, liên kết thực hiện dự án
xã hội hóa thì phải lập đề án và được Bộ,
ngành chủ quản phê duyệt sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Tài chính (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy
định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước và quy định tại điểm
5 Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP , cụ thể:
a) Trường hợp đơn vị sử dụng số tiền cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để góp vốn,
liên doanh, liên kết với cơ sở
thực hiện xã hội hóa thì số tiền thuê theo Hợp đồng
thuê được xác định là phần vốn góp của đơn vị
tại cơ sở thực
hiện xã hội hóa hình thành trong việc
góp vốn, liên doanh, liên kết này.
b) Trường hợp đơn vị sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất, lợi thế kinh
doanh, lợi thế thương hiệu, lợi thế thương mại và
các lợi thế khác có liên quan để góp vốn, liên doanh, liên kết thành lập cơ
sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng điều
kiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP thì giá trị tài sản đã đầu
tư trên đất và giá trị lợi thế do
hai bên thỏa thuận và ghi vào
Hợp đồng góp vốn, Hợp đồng liên doanh hoặc Hợp đồng
liên kết nhưng không thấp hơn giá trị của tài sản này trên
thị trường. Trong
quá trình xác định giá trị tài sản và giá
trị lợi thế để góp vốn, đơn vị được thuê tổ chức
có chức năng thẩm định giá để xác định.
8. Đơn vị quy định tại Khoản
1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 7 Mục này là đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện được
sử dụng tài sản để cho thuê hoặc để góp vốn,
liên doanh, liên kết theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước, pháp luật về cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, pháp luật về cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể và các văn bản sửa đổi,
bổ sung của
các pháp luật nêu trên.
V.6 Cho
thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP được hướng dẫn
như sau:
1. Ưu đãi về tiền thuê đất
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã
hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Mục
này.
Việc xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với đất
thuê để xây dựng công trình xã hội hóa
thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Mục này.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
sử dụng đất
tại các đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
điều kiện thực tế của địa phương và Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa
của địa phương
để ban hành mức miễn, giảm tiền thuê đất theo từng lĩnh vực và khu vực địa bàn ưu đãi xã hội hóa
tại địa phương sau khi xin ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo
nguyên tắc:
2.1. Mức tối đa: Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian của dự án
trong thời hạn được Nhà nước cho thuê đất.
2.2. Mức tối thiểu: Không thấp hơn mức ưu đãi đối với dự án
được ưu đãi theo pháp luật về đầu tư
quy định tại Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước (sau đây gọi là Nghị định số
46/2014/NĐ-CP).
2.3. Trường hợp dự án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê đất
thì không được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy
định tại Mục này.
2.4. Chậm nhất sáu (06) tháng kể từ
ngày Nghị
định số 59/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, căn cứ vào lĩnh vực và khu vực địa bàn ưu đãi xã hội hóa tại địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố công khai chế độ miễn, giảm tiền
thuê đất đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất
tại các đô thị sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2.5. Định kỳ ba (03) năm một lần,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát để sửa đổi, bổ
sung Danh mục lĩnh vực và địa bàn
ưu đãi xã hội hóa tại địa phương cho phù hợp;
làm căn cứ
để sửa đổi, bổ
sung chế độ miễn, giảm tiền thuê đất
đối với cơ
sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất tại các đô thị; ban hành và
công bố công khai sau khi có ý kiến của
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp sau khi rà soát, cơ sở
thực hiện xã hội hóa không còn thuộc lĩnh vực và
địa bàn ưu đãi theo Danh mục lĩnh vực và
địa bàn ưu đãi xã hội hóa do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn hoạt động theo điều
kiện và tiêu chí tại thời điểm được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mức ưu
đãi về tiền thuê đất đang được hưởng thì cơ sở
thực hiện xã hội hóa vẫn được áp dụng mức ưu đãi đã được phê duyệt cho thời gian còn lại của
dự án.
3. Khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm 3 Khoản 3 Điều
1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP được xác định
theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng
tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nhưng không vượt quá tiền bồi thường, hỗ
trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật và được xử lý như sau:
a) Trường hợp được miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian của dự án thì số tiền nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được tính vào chi phí
đầu tư của
dự án.
b) Trường hợp nhà đầu tư lựa
chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê mà phải nộp toàn bộ hoặc một phần tiền thuê đất thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ (-) vào số tiền thuê đất
phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Nhà đầu tư được
tính vào chi phí đầu tư của dự án
phần chênh lệch tăng giữa số tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất so với số tiền được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
c) Trường hợp nhà đầu tư lựa
chọn thuê đất trả tiền hàng năm mà phải
nộp tiền thuê đất theo quy định thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được
quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất; mức quy đổi không quá số thời
gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn lại (chưa được quy đổi nếu có) được tính vào chi phí đầu tư
của dự án
theo quy định của pháp luật.
Việc xác định giá đất theo mục đích trước và sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất để tính tiền thuê đất và khoản tiền nhà đầu
tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất vào
tiền thuê đất phải nộp được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 4
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
4.1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án
xã hội hóa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật và được Nhà nước
cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung
dự án đã được
phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định
thì được hưởng
chính sách ưu đãi về đất đai theo quy
định tại Nghị định số
59/2014/NĐ-CP kể từ thời điểm có quyết
định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan
thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này tại thời điểm có quyết
định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4.2. Trường hợp sau khi dự án xây dựng hoàn thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện kiểm
tra và xác định cơ sở thực hiện xã hội hóa
không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
theo các nội dung đã cam kết thì cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải
nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo chính sách và giá đất
tại thời điểm được hưởng ưu đãi về đất tại
điểm 4.1 Khoản này và tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được
miễn, giảm tính trên số tiền thuê đất được
miễn, giảm theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
4.3. Trường hợp sau khi dự án xây dựng hoàn thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện kiểm
tra và xác định cơ sở thực hiện xã hội hóa
không đáp ứng danh mục các loại hình, quy
mô, tiêu chuẩn theo quy định của
Thủ tướng Chính
phủ do danh mục được Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc trong quá trình hoạt động mà cấp có thẩm quyền thay đổi
địa giới hành chính, nâng cấp từ địa giới
hành chính từ không phải đô thị thành đô
thị tại địa bàn thực hiện dự án nhưng cơ sở
thực hiện xã hội hóa vẫn hoạt động đúng, đủ điều kiện
và tiêu chí tại thời điểm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt ưu đãi tiền thuê đất thì cơ sở
thực hiện xã hội hóa vẫn được hưởng mức ưu đãi đã được phê duyệt.
4.4. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương
và loại
hình dự án xã hội hóa, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì, phối hợp với
cơ quan quản lý chuyên ngành về lĩnh vực xã hội hóa và các cơ quan có liên
quan thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn tại danh mục do Thủ tướng Chính phủ
quyết định của
cơ sở thực
hiện xã hội hóa theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP .
4.5. Việc kiểm tra, xác định theo quy định
tại điểm 4.2, điểm 4.3, điểm 4.4 Khoản
này được thực
hiện như sau:
a) Sau khi xây dựng hoàn thành và đưa dự án vào hoạt động trong
khoảng thời gian theo quy định tại danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của
từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ
quyết định; nhà đầu tư phải gửi văn bản
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
thông báo dự án đã được xây dựng
hoàn thành, đưa vào hoạt động kèm theo
các hồ sơ, tài liệu có liên quan để cơ quan thuế quản
lý trực tiếp tổ chức thực hiện việc
kiểm tra việc
đáp ứng điều kiện về miễn, giảm tiền thuê đất
của cơ sở
thực hiện xã hội hóa.
b) Chậm nhất 30 ngày kể từ
ngày nhận được
văn bản của
nhà đầu tư, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối
hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy
định. Trường hợp cơ sở thực hiện
xã hội hóa không đáp ứng các tiêu chí,
quy mô, tiêu chuẩn thì cơ quan thuế báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử
lý theo quy định tại điểm 4.2, điểm
4.3 Khoản này; trường hợp đáp ứng các
tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn thì cơ quan
thuế xác nhận và thông báo bằng văn bản cho cơ sở
thực hiện xã hội hóa và lưu bổ sung vào
Hồ sơ miễn, giảm.
4.6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục về
miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền
thuê đất
- Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê
đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế;
- Văn bản cam kết đáp ứng quy định về
tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa theo Quyết định
của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP .
b) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
quyết định miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy
định tại Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Điều
15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là
Thông tư số 77/2014/TT-BTC).
Tại Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất
phải ghi rõ: lý do được miễn, giảm; thời gian thuê đất;
thời gian được
miễn, giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất
được miễn, giảm; đồng thời có nội dung: “Trường hợp người
thuê đất phải
hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại tiết b điểm 4 Khoản
3 Điều 1 Nghị
định số 59/2014/NĐ-CP hoặc sử dụng
đất không đúng mục đích nhưng không thuộc
trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật đất đai thì phải nộp lại số
tiền thuê đất được miễn, giảm theo chính sách và
giá đất tại thời
điểm được ưu đãi (đối với trường hợp
quy định tại tiết b điểm 4 Khoản 3
Điều 1 Nghị
định số 59/2014/NĐ-CP), tiền thuê đất
trong thời
gian sử dụng đất sai mục đích theo giá đất và
chính sách thu tiền thuê đất tại thời điểm có quyết
định cho thuê đất và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm hoặc số tiền thuê đất phải
nộp bổ sung theo quy định của pháp luật về tiền quản lý
thuế.”
5. Việc xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp
Nhà nước ứng tiền để thực hiện hoặc do cơ
sở thực hiện xã hội hóa tự nguyện ứng tiền thực hiện dự án xã hội hóa được thực hiện theo quy
định tại điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều
6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được miễn
tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê hoặc được miễn tiền thuê đất cho
một số năm nhưng có nguyện vọng được nộp tiền thuê đất
cho thời gian thuê đất còn lại mà không hưởng ưu đãi theo quy định tại
điểm 6 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
thì tiền thuê đất phải nộp được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc nộp tiền. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
có các quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai đối
với quyền thuê đất của thời hạn sử
dụng đất còn lại tương ứng với
hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê.
Trong trường hợp này, chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng còn lại (nếu có) mà nhà đầu
tư đã ứng trước hoặc đã nộp vào ngân sách nhà nước theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt (chưa phân bổ vào chi
phí đầu tư
của dự án
theo phương pháp trung bình cộng) được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp, nhưng tối đa
không vượt quá tiền thuê đất phải
nộp của thời
gian thuê đất còn lại của dự án
đầu tư; được
tính giá trị quyền sử dụng đất vào
giá trị tài sản của dự án đầu tư
và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được
Nhà nước cho thuê đất đối với thời hạn sử dụng đất
còn lại theo quy định của pháp luật về
đất đai.
7. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư
trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện
dự án xã hội hóa thì lựa chọn nhà đầu tư
đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng,
hiệu quả theo quy định tại pháp luật về đấu thầu và
pháp luật về đất đai.
8. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất thuê hợp
pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Trình tự, thủ tục cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất
đai.
9. Việc sử dụng đất của cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải
đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và
đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất nếu cơ sở
thực hiện xã hội hóa không có nhu cầu tiếp tục sử dụng
đất hoặc bị giải thể hoặc chuyển đi nơi
khác thì phải trả lại đất đã được
thuê cho Nhà nước. Việc xử lý
đối với cơ
sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất không đúng mục đích được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phát hiện cơ sở
thực hiện xã hội hóa sử dụng đất không đúng mục đích lần đầu thì bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và
phải nộp ngân sách nhà nước những khoản tiền sau:
- Tiền thuê đất trong
thời gian sử
dụng đất sai mục đích theo giá đất và
chính sách thu tiền thuê đất tại thời điểm có quyết
định cho thuê đất.
- Khoản tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất
trong thời
gian sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
b) Trường hợp sau khi bị phạt vi phạm hành chính về đất đai
mà cơ sở thực
hiện xã hội hóa vẫn tiếp tục sử dụng đất
không đúng mục đích thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất;
Nhà nước không hoàn trả phần tiền thuê đất đã nộp của
thời gian thuê đất còn lại (nếu có) và
không bồi thường giá trị tài sản gắn liền
với đất
của dự án
bị thu hồi.
10. Tính giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị tài sản của dự án
đầu tư và
các quyền về đất của cơ sở thực hiện
xã hội hóa:
a) Khi được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được miễn
tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian của
dự án hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm thì cơ sở thực hiện xã hội hóa không được
tính giá trị quyền sử dụng đất vào
giá trị tài sản của dự án đầu tư
và không được
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê quyền sử dụng đất; không được
thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất thuê.
b) Khi được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được miễn
tiền thuê đất trong một số năm thì cơ sở thực hiện
xã hội hóa được
tính giá trị quyền sử dụng đất theo số tiền thuê đất đã nộp vào giá trị tài
sản của dự
án đầu tư. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền
thuê đất; thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thuê trong phần giá trị
quyền sử dụng đất tương ứng với số tiền thuê đất
phải nộp của
thời gian nộp tiền thuê đất. Cơ sở
thực hiện xã hội hóa được thực hiện các quyền trên kể từ thời điểm thực
hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
11. Chuyển nhượng dự án
xã hội hóa:
a) Trong quá trình thực hiện dự án,
vì lý do khách quan không thể tiếp tục thực hiện dự án
trên đất
đã được Nhà nước cho thuê thì cơ sở thực hiện xã hội hóa
được chuyển nhượng dự án này theo pháp luật
về kinh
doanh bất động sản và pháp luật về đất
đai nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương chuyển nhượng dự án
bằng văn bản. Người nhận chuyển nhượng dự án phải
cam kết bảo đảm tiếp tục thực hiện dự án
xã hội hóa theo đúng mục tiêu và mục đích sử dụng
đất của
dự án; người
nhận chuyển nhượng tiếp tục được hưởng
các ưu đãi về đất đai theo chính sách xã hội hóa
của người
chuyển nhượng dự án cho thời gian thuê đất còn lại kể từ
ngày nhận chuyển nhượng dự án.
b) Giá trị dự án chuyển nhượng
do hai bên thỏa thuận, bao gồm:
- Tài sản trên đất đối với trường hợp
dự án được
miễn toàn bộ tiền thuê đất hoặc dự án được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
- Tài sản trên đất và toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất
đối với trường
hợp dự án phải nộp toàn bộ (không thực hiện
miễn, giảm) tiền thuê đất trong trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tài sản trên đất và một phần giá trị quyền sử dụng đất
tương ứng với
phần tiền thuê đất đã nộp ngân sách nhà nước đối với
trường hợp dự
án được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
c) Việc hoàn tất thủ tục về
cho thuê đất giữa nhà đầu tư cũ và
nhà đầu tư mới khi chuyển nhượng dự án
xã hội hóa thực
hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
VI. Về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện Điều
8 Nghị định số 69/2008/ NĐ-CP, được hướng
dẫn như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong
suốt thời gian hoạt động.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch toán
riêng thu nhập từ hoạt động xã hội hóa để
được áp dụng
mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng
dẫn tại Điểm 1 Mục VI
này. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa có thu nhập từ các
hoạt động khác ngoài các hoạt động trong lĩnh
vực xã hội hóa quy định tại Điểm
1 Mục I của Thông tư này thì phải thực hiện
nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Phương
pháp tính thuế Thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế
Thu nhập doanh nghiệp.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng quy định của
pháp luật về thuế, và thực hiện
xuất hóa
đơn đối với các khoản thu từ hoạt động xã
hội hóa theo đúng quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng
hóa đơn. Trường
hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo các
chế tài của pháp luật về thuế hiện
hành.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập mới kể
từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 05 năm
tiếp theo.
Cơ
sở thực hiện xã hội hóa thành lập mới từ ngày Nghị định số
69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành tại các địa bàn ưu đãi đầu tư quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của
Chính phủ và
cơ sở thực
hiện xã hội hóa thành lập mới từ ngày 01 tháng
01 năm 2009 tại địa bàn thuộc danh mục địa
bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành
kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
12 năm 2008 của
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10% trong suốt thời gian hoạt động, được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ
khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế phải
nộp trong 09 năm tiếp theo.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập trước
ngày Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm
tính thuế 2008 như sau:
+ Nếu thời gian hưởng ưu đãi theo
quy định trước
đây vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo nguyên tắc khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp được
hưởng miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm cơ sở
đã hưởng miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây như sau:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007, cơ sở
đang trong thời
gian được miễn thuế thì số năm miễn thuế còn lại bằng số năm miễn thuế theo quy định của Thông tư này
trừ (-) số năm cơ sở đã được miễn thuế đến
hết kỳ tính thuế năm 2007, đồng thời được hưởng
toàn bộ thời gian giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007, cơ sở
vừa hết thời gian được miễn thuế thì được hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2007, cơ sở
đang trong thời
gian giảm thuế thì số năm giảm thuế
còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm cơ sở
đã được giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2007.
+ Đến hết kỳ tính thuế năm 2007, cơ sở
đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế thì
không thuộc diện hưởng miễn thuế, giảm
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy
định tại khoản 4 Mục này được tính
liên tục từ năm đầu tiên cơ sở có thu nhập chịu thuế từ hoạt động xã hội
hóa được
hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp cơ sở
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
thứ tư.
Thời
gian bắt đầu được miễn thuế, giảm
thuế đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập mới trước ngày 01 tháng 01 năm
2009 xác định như sau:
- Đến hết kỳ tính thuế 2008
chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm
đầu kể từ năm
đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư;
- Đến hết kỳ tính thuế 2008 đã
có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp
không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ
năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
thứ tư.
- Đến hết kỳ tính thuế 2008 đã
có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
tính thuế 2009.
VII. Về chính sách ưu đãi tín dụng thực hiện Điều
9 Nghị định số 69/2008/ NĐ-CP, được hướng
dẫn như sau:
Cơ
sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Mục I, Mục II của Thông tư này được vay vốn tín dụng đầu tư
hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu
tư của Nhà nước (Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2006 của Chính
phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày
19 tháng 9 năm
2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định
số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
và văn bản
hướng dẫn của
Bộ Tài chính)
VIII. Về chính sách huy động vốn thực hiện Điều
10 Nghị định số 69/2008/ NĐ-CP, được hướng
dẫn như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
phép huy động vốn của các tổ chức kinh tế,
cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và
có trách nhiệm sử dụng, hoàn trả vốn huy động
theo thỏa thuận. Khoản chi trả lãi huy động
dưới hình thức vốn vay được hạch toán vào
chi phí của
cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần,
vốn góp từ người lao động trong đơn vị,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức tài
chính, cá nhân trong và ngoài nước
để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất. Phần trả cổ tức, chia lãi dưới hình thức góp cổ phần, liên doanh liên kết được lấy
từ lợi nhuận sau thuế của cơ sở thực hiện
xã hội hóa.
b) Lãi suất huy động vốn vay,
lãi chia từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết do cơ sở thực hiện xã hội hóa
thỏa thuận với
tổ chức góp vốn theo quy định của
pháp luật và phải được ghi trong khế ước
hoặc hợp đồng huy động vốn.
2. Trách nhiệm sử dụng và
hoàn trả vốn huy động:
Việc
huy động vốn cần được tính toán, cân nhắc
kỹ về hiệu quả kinh tế. Vốn huy động phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn. Vốn huy động
phải được
quản lý chặt chẽ, đầu tư có hiệu quả. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết
khi huy động vốn.
Chủ tịch Hội đồng quản trị (hay
Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa không
có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án huy động vốn. Nếu phương án huy động vốn không có hiệu quả dẫn đến
tổn thất tài sản, thua lỗ thì Chủ tịch Hội đồng quản trị (hay Hội đồng trường), Thủ trưởng
cơ sở thực
hiện xã hội hóa phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
IX. Xử lý tài sản trên
đất khi chuyển đổi các hình thức hoạt động
quy định tại Điều 13 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP , được hướng dẫn thực hiện
như sau:
1. Xử lý tài sản trên đất khi các cơ sở
công lập, bán công được cấp có thẩm quyền
quyết định chuyển sang loại hình ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp)
như sau:
a) Khi có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở công lập, bán công chuyển đổi hình thức
hoạt động sang cơ sở ngoài công lập (hoặc
doanh nghiệp) thì đơn vị phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản. Đánh
giá lại giá trị tài sản theo quy định của pháp luật tại thời
điểm kiểm kê; lập phương án xử lý tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính
(đối với tài sản thuộc cơ quan do trung ương quản lý),
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương (đối với tài sản thuộc cơ quan do địa phương quản lý).
Phương
án xử lý tài sản phải báo cáo đầy đủ số lượng
và giá trị tài sản hiện có; nhu cầu sử
dụng tài sản; số lượng tài sản bán
cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp);
tài sản cho cơ sở ngoài công lập (hoặc
doanh nghiệp) thuê; tài sản chuyển giao hoặc trả lại cho nhà nước.
b) Phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản như sau:
- Đối
với những tài sản mới mua hoặc mới lắp đặt, xây dựng xong đưa vào sử dụng là
tài sản có thời gian tính từ ngày mua, lắp đặt đưa vào sử dụng đến ngày đơn vị
được phê duyệt
chuyển sang loại hình ngoài công lập dưới 1 năm
(12 tháng), giá trị đánh giá lại được căn cứ
vào giá mua thực tế trên hóa
đơn được cấp
có thẩm quyền chấp nhận thanh toán, giá lắp
đặt, xây dựng mới theo quyết toán công trình
được duyệt,
hoặc quyết toán hoàn thành các hạng mục
công trình (đối
với công trình dở dang).
- Đối
với những tài sản đã sử dụng lâu là tài sản có thời
gian tính từ ngày mua, lắp đặt đưa
vào sử dụng
đến ngày đơn
vị được phê duyệt chuyển sang loại
hình ngoài công lập lớn hơn hoặc bằng 1 năm
(12 tháng), khi đánh giá phải xác định
lại giá trị tài sản theo giá tại thời điểm
có quyết định đánh giá; việc xác định
giá trị tài sản được căn cứ vào
chất lượng
còn lại của từng tài sản và đơn giá thực tế mua mới tài sản đó tại thời điểm và
địa điểm đánh giá.
Giá trị còn lại của từng tài sản
(đồng)
|
=
|
Tỷ lệ % chất lượng còn lại của
từng loại tài sản
|
x
|
Giá mua hoặc giá xây dựng mới của từng tài sản tại thời điểm đánh giá (đồng)
|
+ Tỷ lệ chất lượng còn lại của từng tài sản được
xác định căn
cứ vào tài sản, thời gian sử dụng
và thời
gian đã sử dụng của từng tài sản đó để xác định. Riêng đối
với nhà cửa và vật kiến trúc thực hiện theo quy
định tại phần II Thông tư Liên Bộ Xây dựng
- Tài chính - Vật giá Chính phủ số 13/LB-TT ngày 18/8/1994.
+ Giá mua của tài sản là
giá của loại
tài sản cùng loại hoặc tương đương
được bán trên
thị trường tại thời điểm đánh giá.
Giá xây dựng mới của nhà cửa
công trình xây
dựng được tính như sau:
Giá xây dựng mới của nhà cửa công trình xây dựng
|
=
|
Đơn giá 1m2 xây dựng mới
|
x
|
Diện tích xây dựng của nhà cửa, công trình xây dựng
|
Đơn giá 1m2 xây dựng mới được
áp dụng theo bảng giá chuẩn đơn giá xây
dựng để duyệt quyết toán cho những công trình tương
tự cùng loại tại thời điểm và địa điểm đánh giá theo hướng dẫn của cơ quan quản lý xây dựng.
- Tổng
giá trị còn lại của toàn bộ tài sản phải đánh giá là
giá trị còn lại của từng tài sản cộng lại.
2. Trường hợp tài sản của nhà
nước đầu
tư được bán cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền được thực hiện
như sau:
a) Căn cứ vào kết quả đánh giá lại giá trị tài sản do các tổ chức có chức năng định giá tài sản Nhà nước thực hiện, và
báo cáo của cơ quan quản lý cấp
trên (nếu có) gửi đến, Thủ trưởng các Bộ,
cơ quan đoàn thể Trung ương quyết định bán tài sản của Nhà nước cho các cơ sở ngoài công lập sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Bộ Tài chính (đối với tài sản thuộc cơ quan do trung ương quản lý). Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định bán tài sản của nhà nước
cho cơ sở ngoài công lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính (đối với tài sản thuộc cơ
quan do địa phương quản lý).
b) Thủ tục bán tài sản Nhà nước như sau:
- Thành lập Hội đồng bán tài sản
Nhà nước:
Thủ
trưởng các Bộ, cơ quan đoàn thể Trung ương,
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập Hội đồng bán, thanh lý tài sản
Nhà nước cho cơ sở ngoài công lập. Thủ trưởng
cơ quan cấp trên
trực tiếp làm chủ tịch Hội đồng cùng với các thành viên:
+ Đại diện của Sở Tài chính
(Đối với tài sản thuộc cơ quan do địa phương quản lý).
+ Thủ
trưởng và đại diện bộ phận kế toán, tài vụ của
cơ quan quản lý tài sản.
+ Đại diện bộ phận, phòng ban
trực tiếp quản lý tài sản.
+ Chuyên gia có hiểu biết về đặc điểm,
tính năng kỹ thuật của tài sản được bán.
- Tổ
chức việc bán tài sản của Nhà nước
cho cơ sở ngoài công lập.
Sau khi hoàn thành việc bán tài sản của
nhà nước cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp), cơ quan trực tiếp quản lý tài sản và
cơ quan chủ quản được ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo đúng số lượng, giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán tại thời điểm bán hoặc thanh lý tài sản.
c) Toàn bộ tiền bán tài sản sau
khi trừ đi các chi phí cho công tác bán
tài sản theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành được
xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp tài sản do nhà nước
đầu tư, cho cơ
sở ngoài công lập thuê lại được tổ chức thực hiện
như sau:
- Tất cả tài sản của nhà nước
cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp)
thuê lại được quản lý theo chế độ quản lý
tài sản của nhà nước. Tài sản do nhà nước quản lý cho cơ sở
ngoài công lập thuê được chuyển giao cho tổ chức của
nhà nước có chức năng cho thuê tài sản của nhà nước,
hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (đối với
nơi không có tổ chức cho thuê tài sản của nhà nước)
để quản lý và
cho cơ sở ngoài công lập thuê.
- Cơ
sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thực
hiện ký hợp đồng thuê tài sản nhà
nước đối với
tổ chức của
nhà nước có chức năng cho thuê tài sản
nhà nước, hoặc cơ quan tài chính cùng cấp
(đối với nơi không có tổ chức cho thuê tài sản của nhà nước).
Thanh toán trả tiền thuê tài sản hàng năm
theo hợp đồng đã ký và thực hiện
việc xử lý
tiền cho thuê theo quy định của pháp luật.
- Giá cho thuê tài sản được xác định
theo giá trị do các tổ chức có chức năng định giá tài sản nhà nước đánh giá lại tại thời điểm
chuyển giao, thời gian sử dụng còn lại của
từng loại tài sản để xác định giá cho thuê và
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định (đối
với tài sản của các cơ sở do địa phương
quản lý); do Bộ Tài chính quyết định (đối với tài sản của
các đơn vị thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý
trên cơ sở
đề nghị của Bộ, ngành quản lý tài sản.
Tài sản của nhà nước cho cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp) thuê,
nếu hết thời gian thuê theo hợp đồng đã ký mà cơ
sở ngoài công lập không còn nhu cầu thuê tiếp, hoặc trong thời gian
hợp đồng thuê còn hiệu lực mà sử dụng sai mục đích như: chuyển giao, chuyển
nhượng cho đơn
vị khác thuê lại sử dụng mà chưa được cơ quan ký hợp
đồng cho thuê đồng ý, thì cơ quan ký hợp
đồng cho thuê thực hiện thu hồi
tài sản và không được bồi thường. Trong quá trình
sử dụng nếu tài sản bị hư hỏng không sửa
chữa được, hoặc đã hết thời hạn không còn
sử dụng được
thì cơ sở ngoài công lập (hoặc doanh nghiệp)
phải có văn
bản đề nghị cơ quan quản lý tài sản
xử lý bán, hoặc thanh lý theo quy định
hiện hành.
4. Thủ tục và trình
tự chuyển đổi cơ sở công lập, bán công
sang loại hình ngoài công lập (hoặc doanh
nghiệp) của từng lĩnh vực theo hướng dẫn của
các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
X. Nguồn
thu của cơ
sở thực hiện xã hội hóa quy định
tại Điều 14 Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP , được hướng dẫn như sau:
1. Trên cơ sở các khoản thu được quy định
tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP , cơ sở thực hiện
xã hội hóa chủ động quản lý sử dụng
nguồn thu, đảm bảo thực hiện chính sách
xã hội đối với các đối tượng chính sách theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với các khoản thu phí,
lệ phí, khoản thu từ hoạt động cung cấp hàng hóa,
dịch vụ khác, thu từ lãi được chia từ các
hoạt động liên doanh, liên kết; lãi từ tiền
gửi ngân hàng, trái phiếu cơ sở ngoài công lập phải theo dõi chặt chẽ và ghi
chép vào sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
tự quyết định mức thu và phải
công khai mức thu trên cơ sở đảm bảo trang trải chi phí cần thiết cho quá trình hoạt động và có tích
lũy để đầu tư phát triển.
4. Đối với kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải
theo dõi riêng và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thực hiện, cụ thể :
- Kinh
phí thực
hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt
hàng.
- Kinh
phí hỗ trợ
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Kinh
phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh
phí thực
hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng người
lao động.
- Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi suất.
- Khoản kinh phí khác.
5. Đối với các khoản thu từ viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng phải được
theo dõi và công khai theo điều lệ hoạt động của
cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
XI. Phân phối
kết quả tài
chính của cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định
tại Điều 15 Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP , được hướng dẫn như sau:
1. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài
chính hàng năm, thu nhập của cơ sở
thực hiện xã hội hóa sau khi đã trang trải các khoản chi phí, chi trả lãi vay, nộp đủ thuế cho ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật được phân phối để trích lập các quỹ và
chia lãi cho các thành viên góp vốn.
2. Nội dung các khoản chi và mức chi do cơ
sở thực hiện xã hội hóa tự quyết định
và chịu trách nhiệm, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của
Nhà nước đối
với các khoản chi phí hợp lệ để làm căn cứ
xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở
ngoài công lập. Các nội dung chi phải được theo dõi, phản ảnh đầy đủ trên sổ sách kế
toán của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
3. Việc trích lập các quỹ, mức chi trả thu nhập cho người lao động và
chia lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng Quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ
trưởng (đối với cơ sở không có Hội đồng quản trị) cơ sở thực hiện
xã hội hóa quyết
định phù hợp với Điều
lệ tổ chức hoạt động của cơ sở.
XII. Trách
nhiệm của cơ
sở thực hiện xã hội hóa quy định
tại Điều 16 Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP , được hướng dẫn thực hiện
như sau:
1. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đăng ký với
cơ quan thuế khi hoạt động. Định kỳ hàng
quý và hàng năm
lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ chuyên môn gửi
cơ quan quản lý ngành (cơ quan cấp phép hoạt động). Báo cáo hoạt động tài chính gửi
cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài
chính cùng cấp.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm
các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ
sở vật chất theo quy định của
pháp luật để cung cấp cho xã hội các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về
nội dung và chất
lượng.
3. Hàng năm, các cơ sở thực hiện xã hội hóa
phải thực
hiện công khai hoạt động của cơ sở và
công khai tình hình hoạt động tài chính. Hội đồng Quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ
trưởng (đối với cơ sở không có Hội đồng quản trị) cơ sở thực hiện
xã hội hóa thực
hiện công khai theo điều lệ hoạt động
của cơ sở
ngoài công lập. Đặc biệt cần công khai các nội dung sau:
- Công khai mức thu phí, lệ phí.
- Công khai mức hỗ trợ và
số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho cơ sở
thực hiện xã hội hóa.
- Công khai các khoản đóng góp
cho ngân sách nhà nước của cơ sở
thực hiện xã hội hóa.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa do tổ chức,
cá nhân thành lập phải đăng ký nội dung hoạt động chuyên môn với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương và hoạt động theo quy định của
pháp luật. Đăng ký hoạt động với cơ quan thuế để làm căn cứ ưu đãi hoặc tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán hàng năm
và công khai kết quả kiểm toán theo quy định
của pháp luật.
XIII. Nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với cơ sở thực hiện
xã hội hóa quy
định tại Điều 17, 18 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP , được hướng
dẫn thực hiện như sau:
1. Các Bộ, ngành phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo ngành, lĩnh vực và địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành về đất
đai; có trách nhiệm công bố công khai trước
ngày 31 tháng
12 năm 2008 về
quy hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước
theo từng lĩnh vực bố trí cán bộ theo dõi, quản
lý cơ sở thực hiện xã hội hóa để
giúp Bộ trưởng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
quản lý nhà nước đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hóa.
Định
kỳ hàng quý và hàng năm, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước theo từng
lĩnh vực lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ,
ngành quản lý theo từng lĩnh vực.
Định
kỳ tháng 1 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương lập báo
cáo tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa của địa phương
theo từng lĩnh vực và gửi các Bộ quản
lý chuyên ngành để tổng hợp. Định kỳ tháng
2 hàng năm, các Bộ quản lý chuyên ngành báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp
tình hình thực
hiện xã hội hóa của toàn ngành và
gửi về
Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan quản lý ngành đối với cơ sở thực hiện
xã hội hóa có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình
hình hoạt động của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa gửi
Tổng cục Thống kê (nếu cơ sở do Trung ương
thành lập) và Cục Thống kê địa phương (nếu cơ sở
do địa phương thành lập).
3. Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành ở trung ương và địa phương
phối hợp với
các cơ quan liên quan tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, xử lý vi phạm đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa trong quá trình
hoạt động.
4. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động có sai phạm nghiêm trọng phải đình chỉ hoạt động. Cấp nào cấp
giấy phép hoạt động cho cơ sở thực hiện xã hội hóa
thì cấp đó quyết
định đình chỉ hoạt động của cơ sở thực hiện
xã hội hóa.
Cơ quan ra quyết định đình chỉ, giải thể các cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định
của mình.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa.
b)7 (được
bãi bỏ)
c) Chỉ đạo, phân công các cơ quan liên quan thực hiện việc đấu thầu dự án cho các cơ
sở thực hiện xã hội hóa theo hướng
dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
d) Công bố công khai quy trình, thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất
đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
đ) Khi xây dựng hoặc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa;
khi xây dựng quy hoạch, quyết định phê duyệt
quy hoạch phát triển các khu đô thị mới,
khu công nghiệp phải dành quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát triển các cơ
sở thực hiện xã hội hóa.
e)8 Ban hành mức miễn,
giảm tiền thuê đất cụ thể theo từng lĩnh vực và khu vực địa bàn ưu đãi xã hội hóa tại địa phương
sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Chỉ đạo Cục thuế chủ trì, phối hợp
với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường và Sở
chuyên ngành về xã hội hóa có liên quan tiến hành giám sát việc thực hiện
của các dự
án xã hội hóa theo đúng điều kiện và
tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp phát hiện cơ sở thực hiện xã hội hóa
không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được
cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu
đãi theo quy định của pháp luật.
f) Căn cứ hướng dẫn cụ thể của
Thông tư này và các văn bản hướng
dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định
tại Khoản 10 Điều 17 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ban hành chế độ quy
định ưu đãi cụ thể về giao đất,
cho thuê đất, mức hỗ trợ kinh phí đầu tư
cơ sở hạ tầng đối với các dự án xã hội hóa... phù hợp
với quy mô, hình thức hoạt động, loại hình cơ sở
thực hiện xã hội hóa; phù hợp với yêu cầu phát
triển của từng lĩnh vực ở địa phương và bố
trí nguồn kinh phí thực hiện các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ các cơ sở thực hiện
xã hội hóa vào
dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
- Những chế độ chính sách do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
quy định ưu đãi tại Mục
IV; Mục V và Mục VII của Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần báo cáo xin ý kiến Hội đồng nhân dân
trước khi ban
hành.
g) Chỉ đạo cơ quan thuế ở địa phương
cấp mã số thuế cho cơ sở thực hiện
xã hội hóa, báo cáo tình hình ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hóa thực
hiện theo Nghị định số
69/2008/NĐ-CP theo quy định.
XIV.9 Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa
được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc bàn giao đất
đã giải phóng mặt bằng có nguồn gốc là đất ở, đất
đô thị từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến ngày Nghị định số
59/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đáp
ứng điều kiện được hưởng chính sách khuyến
khích phát triển xã hội hóa theo Quyết định
của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Điều 2 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP , nhưng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chưa ban hành Quy định về
chế độ miễn, giảm thu tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP nên cơ quan nhà nước chưa
xác định được
tiền thuê đất phải nộp của dự án thì nay được
hưởng mức miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP như sau:
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất ở tại nông thôn được hưởng
mức miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm
1 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của
Chính phủ.
b) Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất đô thị được
hưởng mức miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
tại Điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
đã được Nhà nước giao đất mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất và đã nộp phần tiền sử dụng đất không được giảm (nếu có) theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa trước ngày Nghị định số
59/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất; trường hợp chuyển sang thuê đất thì không phải
nộp tiền thuê đất trong thời hạn đã được giao
đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất,
nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gia hạn sau ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định
của pháp luật về thu tiền thuê đất tại thời điểm được
gia hạn.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã giải
phóng mặt bằng để xây dựng công trình xã
hội hóa từ ngày
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành đến trước ngày Nghị định số
59/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà Nhà nước
không yêu cầu nộp tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì cơ sở thực hiện xã hội hóa
không phải hoàn trả Nhà nước số tiền này.
3. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 trở về sau thì việc cho thuê đất,
xử lý tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối với
dự án xã hội hóa được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai năm
2013, điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 59/2014/ NĐ-CP; một số nội dung này được
hướng dẫn như sau:
a) Các cơ sở ngoài công lập thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều
1 của Thông tư này được thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày
19 tháng 8 năm
1999; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2006 của
Chính phủ, có đủ điều kiện hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định
tại Thông tư này thì đăng ký với cơ quan cấp
phép hoạt động và cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hưởng các chính sách ưu
đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Các cơ sở ngoài công lập thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều
1 của Thông tư này được thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày
19 tháng 8 năm
1999; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2006 của
Chính phủ, không đủ điều kiện hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội
hóa theo quy
định tại Thông tư này thì chấm dứt việc
hưởng chính sách ưu đãi về xã hội hóa.
c) Các tổ chức, cá nhân thành lập hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp đang có các dự án độc lập hoạt
động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ
đăng ký với
cơ quan cấp phép hoạt động và cơ quan thuế quản
lý trực tiếp để được xem xét hưởng các chính sách ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng
3 năm 2009;
- Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính
phủ về chính sách xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2014.
Văn bản hợp
nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
2 Thông
tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Đất đai ngày
29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi là
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của
Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi là
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của
Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 135/2008/TT-BTC).”
3 Khoản
này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày
23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/ TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có hiệu lực kể
từ ngày 15/12/2014.
4 Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/ TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có hiệu lực kể
từ ngày 15/12/2014.
5 Mục
này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày
23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/ TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có hiệu lực kể
từ ngày 15/12/2014.
6 Mục
này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 156/2014/ TT-BTC ngày
23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có hiệu lực kể
từ ngày 15/12/2014.
7 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/ TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính
phủ về chính sách xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2014.
8 Điểm này được
sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 156/2014/ TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính
phủ về chính sách xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2014.
9 Mục
này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 156/2014/ TT-BTC ngày
23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, có hiệu lực kể
từ ngày 15/12/2014.
- Điều 2
Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của
Chính phủ về
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường quy định
về hiệu lực thi hành như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
12 năm 2014.
2. Các trường hợp
phát sinh kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2014 được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bãi bỏ Khoản 3 Mục III, điểm b Khoản 5 Mục XIII Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài
chính.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được
xem xét, giải quyết./.”