BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ THEO DÕI THI HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày ngày 15 tháng 8 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi
thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng
5 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện Quyết định số 1987/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Triển khai thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật";
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực công thương như sau:1
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác kiểm tra, xử lý,
rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực công thương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi
thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công thương.
Điều 3. Mục đích kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi
thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Phát hiện những nội dung trái pháp luật, nội
dung không còn phù hợp của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi,
hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
của hệ thống pháp luật. Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để hướng dẫn
thực hiện hoặc đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực công
thương.
2. Kiến nghị cấp có thẩm quyền xác định trách nhiệm
của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật để có biện
pháp xử lý; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ
các quy định không còn phù hợp hoặc ban hành các quy định mới để điều chỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện thường
xuyên, kịp thời, khách quan, chính xác, theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa
đơn vị đầu mối của Bộ về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và
theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật với cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương 2.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra và xử lý là các
văn bản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) có nội dung liên quan đến lĩnh
vực công thương, đang còn hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
Điều 6. Nội dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra bao gồm tính hợp hiến, hợp pháp của
văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư
số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
Điều 7. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Có kiến thức, kỹ năng về công tác kiểm tra văn bản;
b) Có trình độ nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
nội dung văn bản được kiểm tra;
c) Có thâm niên công tác thuộc lĩnh vực đang đảm
nhiệm từ 03 (ba) năm trở lên.
2. Cộng tác viên kiểm tra văn bản có thể được lựa
chọn ở các đơn vị thuộc Bộ Công Thương hoặc các cơ quan, tổ chức khác và do Vụ
trưởng Vụ Pháp chế xem xét, quyết định trên cơ sở thực hiện việc kiểm tra theo
hợp đồng.
Điều 8. Trách nhiệm kiểm tra
1. Vụ Pháp chế:
a) Thực hiện đầu mối tổ chức tự kiểm tra và kiểm
tra theo thẩm quyền;
b) Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch tự kiểm
tra, kiểm tra theo thẩm quyền đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội
dung trái pháp luật;
c) Gửi thông báo đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
hoặc ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái với quy định
của pháp luật liên quan đến lĩnh vực công thương;
d) Theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật của cơ quan đã ban hành văn bản và đề xuất biện pháp xử lý
để Bộ trưởng xem xét, quyết định trong trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản
không kiểm tra, xử lý hoặc kết quả xử lý không phù hợp với các quy định của
pháp luật;
đ) Sơ kết, tổng kết; báo cáo công tác kiểm tra, xử
lý văn bản theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại
chúng để kịp thời tiếp nhận, xử lý thông tin về văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật liên quan đến lĩnh vực công thương.
2. Các đơn vị thuộc Bộ:
Phối hợp với Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và xử lý văn bản
theo quy định của pháp luật; Chậm nhất Thứ Năm hàng tuần cập nhật và gửi danh mục
văn bản của đơn vị đã được ban hành trong tuần trước gửi Vụ Pháp chế phục vụ
công tác tự kiểm tra.
3. Văn phòng Bộ:
a) Chậm nhất Thứ Năm hàng tuần cập nhật danh mục
các văn bản của Bộ đã được ban hành trong tuần trước (trừ các văn bản mật) và
đăng lên trang Thông tin điện tử nội bộ để phục vụ công tác tự kiểm tra văn bản;
b) Gửi đăng Công báo kết quả xử lý văn bản trái
pháp luật.
Mục 2: TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Phạm vi tự kiểm tra
a) Các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành hoặc liên
tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
b) Các văn bản hành chính, cá biệt có chứa quy phạm
pháp luật do Bộ Công Thương hoặc các đơn vị trong Bộ ban hành.
Điều 10. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản
1. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế tổ chức tự kiểm tra văn bản và lập Hồ sơ kiểm tra văn
bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản gồm: văn bản được kiểm
tra, “Phiếu kiểm tra văn bản” theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này và tài liệu liên quan khác.
3. Trường hợp văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ
Pháp chế gửi “Phiếu kiểm tra văn bản” đến đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được “Phiếu kiểm tra văn bản” của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì
soạn thảo có văn bản trả lời về kết quả kiểm tra để Vụ Pháp chế xem xét, trình
Bộ trưởng phương án xử lý văn bản trái pháp luật.
Điều 11. Xử lý văn bản trái pháp luật
1. Việc xử lý kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định tại các điều 27, 28, 29, 30 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP .
2. Việc xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành đúng hình thức, thẩm quyền được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
Điều 12. Thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật tự kiểm tra
1. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật do Bộ Công
Thương tự kiểm tra phải được gửi đăng Công báo, đăng trên trang thông tin điện
tử của Bộ Công Thương trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành
văn bản xử lý.
2. Trường hợp văn bản được kiểm tra và xử lý theo
yêu cầu, kiến nghị, thông báo của tổ chức, cá nhân khác, văn bản xử lý đồng thời
được gửi cho tổ chức, cá nhân đó.
Mục 3: KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN
Điều 13. Phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền
Các văn bản có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành.
Điều 14. Trình tự, thủ tục kiểm tra theo thẩm quyền
Trình tự, thủ tục kiểm tra theo thẩm quyền được thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 15. Xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền
1. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái
pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp, Vụ Pháp chế kiến nghị Bộ trưởng
có văn bản gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để xử lý.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản không xử lý hoặc kết quả xử lý không phù hợp với các quy
định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện thẩm quyền xử lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
3. Sau khi nhận được kết quả xử lý của cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý
đến tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Vụ Pháp chế mở “Sổ theo dõi kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của cơ quan ban hành
văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
1. Căn cứ yêu cầu, kế hoạch hoạt động hàng năm về
công tác kiểm tra văn bản, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập
đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn.
2. Trước khi kiểm tra ít nhất 15 (mười lăm) ngày,
đoàn kiểm tra gửi văn bản thông báo kế hoạch, lịch trình kiểm tra và các yêu cầu
cần thiết cho việc kiểm tra đến cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản được kiểm
tra.
Chương 3.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
công thương.
2. Các điều ước, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực
công thương.
Điều 18. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản2
1. Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc và tổ chức thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản liên
quan đến lĩnh vực Công Thương.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với
Vụ Pháp chế và thực hiện rà soát văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao của các đơn vị
Điều 19. Phương thức rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Rà soát, hệ thống hóa văn bản được thực hiện thường
xuyên để cập nhật văn bản mới hoặc theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc khi tình hình
kinh tế - xã hội thay đổi làm cho nội dung của văn bản đã ban hành không còn
phù hợp.
2. Rà soát, hệ thống hóa văn bản khi nhận được
thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm
pháp luật chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo,
không còn phù hợp.
3.3 Định kỳ 6 (sáu) tháng, thực
hiện rà soát, hệ thống hóa, xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công
bố danh mục văn bản trong lĩnh vực Công Thương hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu
lực một phần và thực hiện đăng Công báo; đăng trên trang thông tin điện tử của
Bộ sau khi được Bộ trưởng phê duyệt.
4. Định kỳ 5 (năm) năm, thực hiện rà soát, hệ thống
hóa theo chuyên đề, lĩnh vực các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
pháp luật còn hiệu lực thi hành do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có liên quan đến lĩnh vực công
thương.
Điều 20. Văn bản để rà soát, đối chiếu
1. Văn bản để rà soát, đối chiếu là văn bản chính,
văn bản lưu trữ, Công báo, Phụ lục Công báo, các văn bản từ nguồn website Chính
phủ, Quốc hội, các Bộ.
2. Văn bản dùng để đối chiếu là những văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát và văn bản của cơ quan cùng cấp chuyên
ngành có liên quan đến nội dung văn bản rà soát, hệ thống hóa.
3. Điều lệ, Nghị quyết, Thông tri, Chỉ thị và văn
kiện, tài liệu chính thức khác của Đảng Cộng sản Việt Nam; văn bản, tài liệu
chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến đối tượng, phạm
vi điều chỉnh và các nội dung cụ thể của văn bản được rà soát.4
4. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin, chỉ số, định
mức về phát triển kinh tế - xã hội; số liệu, kết quả và báo cáo thống kê; các
thông tin và số liệu về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh
và các nội dung cụ thể của văn bản rà soát do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công bố5
Điều 21. Nội dung rà soát văn bản6
1. Xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất,
tính đồng bộ của văn bản.
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ được giao và căn cứ pháp lý
ban hành văn bản.
3. Hiệu lực văn bản.
4. Sự phù hợp của nội dung văn bản với tình hình
kinh tế - xã hội của đất nước, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 22. Phân loại, sắp xếp văn bản rà soát, hệ thống hóa
Văn bản rà soát, hệ thống hóa được phân loại theo một
hoặc kết hợp các tiêu chí sau:
1. Tên, trích yếu văn bản.
2. Số, ký hiệu của văn bản.
3. Thẩm quyền, cơ quan ban hành văn bản.
4. Nhóm nội dung của văn bản.
5. Trình tự thời gian ban hành văn bản.
6. Hình thức văn bản.
7. Hiệu lực văn bản.
8. Các tiêu chí khác theo yêu cầu của rà soát, hệ
thống hóa.
Điều 23. Quy trình rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Xác định, mục đích, lĩnh vực và phạm vi rà soát,
hệ thống hóa.
2. Thu thập các văn bản rà soát và các văn bản làm
căn cứ để đối chiếu.
3. Nghiên cứu và đánh giá văn bản dựa trên các nội
dung rà soát quy định tại Thông tư này.
4. Phân loại, lập danh mục văn bản rà soát hệ thống
hóa.
5. Tập hợp các kết quả, xây dựng báo cáo đánh giá kết
quả hệ thống hóa văn bản.
6. Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Chương 4.
THEO DÕI THI HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Điều 24. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật7
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng Kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của Bộ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành;
b) Tổ chức kiểm tra, điều tra, khảo sát, đánh giá
việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực Công Thương đối với các chuyên đề do Vụ
chủ trì thực hiện theo Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của Bộ;
c) Phối hợp, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác
theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực Công Thương do các đơn vị chủ trì
theo Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của Bộ;
d) Báo cáo Bộ trưởng và đề xuất biện pháp xử lý kết
quả theo dõi thi hành pháp luật;
đ) Định kỳ hàng năm tổng hợp, xây dựng báo cáo công
tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực Công Thương gửi theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
a) Lập Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng
năm của đơn vị, gửi Vụ Pháp chế tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ban hành Kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật năm của Bộ;
b) Tổ chức kiểm tra, điều tra, khảo sát, đánh giá
tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị;
c) Tổ chức thực hiện chuyên đề kiểm tra, điều tra,
khảo sát, đánh giá tình hình thi hành pháp luật do đơn vị chủ trì theo Kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật năm của Bộ;
d) Phối hợp với Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng và đề
xuất biện pháp xử lý;
đ) Gửi Vụ Pháp chế báo cáo định kỳ 6 (sáu) tháng về
công tác theo dõi thi hành pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị
Điều 25. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công Thương8
1. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công
Thương được xây dựng theo từng năm.
2. Kế hoạch bao gồm các nội dung chuyên đề theo dõi
thi hành pháp luật; đối tượng kiểm tra, điều tra, khảo sát, cung cấp thông tin;
địa điểm triển khai; phương thức triển khai.
3. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công
Thương được ban hành chậm nhất trước ngày 30 tháng 01 hàng năm và có thể được sửa
đổi, bổ sung chậm nhất trước ngày 15 tháng 7 hàng năm
Điều 26. Nội dung theo dõi thi hành pháp luật9
1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành
pháp luật.
3. Tình hình tuân thủ pháp luật
Điều 26a. Nội dung đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi
tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật10
1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản
quy định chi tiết.
2. Tính hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn
bản.
3. Tính khả thi của văn bản.
Điều 26b. Nội dung đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi
hành pháp luật11
1. Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của
hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.
2. Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng
về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.
3. Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm
cho thi hành pháp luật.
Điều 26c. Nội dung đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật12
1. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của
cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng
pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
3. Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân
Điều 27. Cách thức theo dõi thi hành pháp luật13
1. Thu thập thông tin về thi hành pháp luật.
2. Kiểm tra thi hành pháp luật.
3. Điều tra, khảo sát thi hành pháp luật
Điều 27a. Thu thập thông tin về thi hành pháp luật14
1. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ tổng hợp thông
tin về tình hình thi hành pháp luật từ báo cáo của các cơ quan nhà nước theo
các nội dung sau đây:
a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi tiết
thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn bản ban
hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không thống nhất,
không đồng bộ và tính khả thi không cao;
b) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến pháp luật
đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều kiện
về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;
c) Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp luật, tình hình
áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
d) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.
2. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ thu thập thông
tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp. Thông tin được đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung
cấp phải được kiểm tra, đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi
hành pháp luật.
Điều 27b. Kiểm tra thi hành pháp luật15
1. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc
kiểm tra thi hành pháp luật nhằm kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc, hạn chế
trong thi hành pháp luật và khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra
có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan tiến hành kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
Điều 27c. Điều tra, khảo sát thi hành pháp luật16
1. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ điều tra, khảo
sát theo yêu cầu tình hình thi hành pháp luật về từng lĩnh vực, địa bàn và đối
tượng cụ thể thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình
thức phù hợp khác.
2. Hoạt động điều tra, khảo sát có thể được thực hiện
theo cơ chế cộng tác viên.
Điều 27d. Xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật17
1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm
tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, Vụ Pháp chế, các đơn vị
thuộc Bộ xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định
chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí
và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật;
c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp
luật đã có hiệu lực;
d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính
xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật;
đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật;
e) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan có
thẩm quyền. Các đơn vị có trách nhiệm gửi kết quả xử lý về Vụ Pháp chế tổng hợp
theo dõi chung
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Kinh phí bảo đảm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm công tác kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách Nhà nước
cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Bộ
Công Thương.
2. Hàng năm trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế chủ
trì xây dựng dự toán kinh phí gửi Vụ Tài chính tổng hợp.
3. Vụ Tài chính có trách nhiệm trình lãnh đạo Bộ
phê duyệt kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 29. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật gồm:
a) Báo cáo 6 tháng đầu năm và Báo cáo năm;
b) Báo cáo chuyên đề (nếu có);
c) Báo cáo đột xuất (nếu có).
2. Thời hạn báo cáo
a) Báo cáo 6 tháng đầu năm của các đơn vị được gửi
đến Vụ Pháp chế chậm nhất là ngày 20 tháng 5;
b) Báo cáo năm của các đơn vị được gửi đến Vụ Pháp
chế chậm nhất là ngày 20 tháng 10;
c) Niên hạn báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của
năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm thực hiện báo cáo.
Điều 30. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử
lý văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Không tổ chức kiểm tra, xử lý các văn bản thuộc
thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
2. Không kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước cấp trên hoặc đề nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.
3. Không xử lý hoặc không báo cáo cơ quan, người có
thẩm quyền xử lý văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
4. Ban hành quyết định xử lý trái pháp luật, đưa ra
yêu cầu, kiến nghị trái pháp luật đối với cơ quan, người có văn bản được kiểm
tra.
5. Kiểm tra, xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền
kiểm tra, xử lý.
6. Không chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản các văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý của mình.
7. Những hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định
của pháp luật.
Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp
luật về kiểm tra, xử lý văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Hiệu lực thi hành18
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
8 năm 2011 và thay thế Thông tư số 01/2009/TT-BCT ngày 20 tháng 01 năm 2009 của
Bộ Công Thương hướng dẫn công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật ngành công thương./.
Nơi Nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
1 Thông tư số
35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày
30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về công tác kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực Công Thương, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định
số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương.”
2 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
3 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
4 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
5 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
6 Tên Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
7 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
8 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
9 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
10 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
11 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
12 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
13 Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
14 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
15 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
16 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
17 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo
dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014.
18
Điều 2, Điều 3 Thông tư số 35/2013/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 25/2011/TT-BCT ngày 30
tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2014, quy định về
hiệu lực thi hành như sau:
“Điều 2. Trách
nhiệm thi hành
Lãnh đạo Bộ, Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 08 tháng 02 năm 2014./.”