BỘ
CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2011/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VÀ THEO DÕI THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện Quyết định số 1987/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật”;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hoá và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công thương
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá và theo dõi thi
hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công thương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý,
rà soát, hệ thống hoá và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực công thương.
Điều 3. Mục đích kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và
theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Phát hiện
những nội dung trái pháp luật, nội dung không còn phù hợp của văn bản để kịp thời
đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Kịp thời phát hiện những
khó khăn, vướng mắc để hướng dẫn thực hiện hoặc đôn đốc thực hiện các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực công thương.
2. Kiến nghị
cấp có thẩm quyền xác định trách nhiệm của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản
có nội dung trái pháp luật để có biện pháp xử lý; kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ các quy định không còn phù hợp hoặc ban
hành các quy định mới để điều chỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và
theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm
pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, khách quan, chính xác,
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa đơn vị đầu mối của Bộ về công tác kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật với
cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 5. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
Văn bản thuộc
đối tượng kiểm tra và xử lý là các văn bản quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP) có nội dung liên quan đến lĩnh vực công thương, đang còn
hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
Điều 6. Nội dung kiểm tra
Nội dung kiểm
tra bao gồm tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
Điều 7. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác
viên kiểm tra văn bản phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có kiến thức,
kỹ năng về công tác kiểm tra văn bản;
b) Có trình độ
nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực thuộc nội dung văn bản được kiểm tra;
c) Có thâm
niên công tác thuộc lĩnh vực đang đảm nhiệm từ 03 (ba) năm trở lên.
2. Cộng tác
viên kiểm tra văn bản có thể được lựa chọn ở các đơn vị thuộc Bộ Công Thương hoặc
các cơ quan, tổ chức khác và do Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét, quyết định trên
cơ sở thực hiện việc kiểm tra theo hợp đồng.
Điều 8. Trách nhiệm kiểm tra
1. Vụ Pháp chế:
a) Thực hiện
đầu mối tổ chức tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền;
b) Xây dựng
và đôn đốc thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền đề xuất
hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật;
c) Gửi thông
báo đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý
văn bản có dấu hiệu trái với quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực công
thương;
d) Theo dõi kết
quả tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ quan đã ban
hành văn bản và đề xuất biện pháp xử lý để Bộ trưởng xem xét, quyết định trong
trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản không kiểm tra, xử lý hoặc kết quả xử lý
không phù hợp với các quy định của pháp luật;
đ) Sơ kết, tổng
kết; báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng để kịp thời tiếp nhận, xử lý thông
tin về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật liên quan đến lĩnh vực công thương.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ:
Phối hợp với
Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tự kiểm tra, kiểm
tra theo thẩm quyền và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật; Chậm nhất Thứ
Năm hàng tuần cập nhật và gửi danh mục văn bản của đơn vị đã được ban hành
trong tuần trước gửi Vụ Pháp chế phục vụ công tác tự kiểm tra.
3. Văn phòng
Bộ:
a) Chậm nhất
Thứ Năm hàng tuần cập nhật danh mục các văn bản của Bộ đã được ban hành trong
tuần trước (trừ các văn bản mật) và đăng lên trang Thông tin điện tử nội bộ để
phục vụ công tác tự kiểm tra văn bản;
b) Gửi đăng
Công báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật.
Mục 2. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Phạm vi tự kiểm tra
a) Các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành hoặc liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
b) Các văn bản
hành chính, cá biệt có chứa quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương hoặc các đơn vị
trong Bộ ban hành.
Điều 10. Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản
1. Định kỳ
hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế tổ chức tự
kiểm tra văn bản và lập Hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm
tra văn bản gồm: văn bản được kiểm tra, “Phiếu kiểm tra văn bản” theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và
tài liệu liên quan khác.
3. Trường hợp
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế gửi “Phiếu kiểm tra văn bản” đến
đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Trong thời
hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được “Phiếu kiểm tra văn bản”
của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản trả lời về kết quả kiểm
tra để Vụ Pháp chế xem xét, trình Bộ trưởng phương án xử lý văn bản trái pháp
luật.
Điều 11. Xử lý văn bản trái pháp luật
1. Việc xử lý
kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại
các điều 27, 28, 29, 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
2. Việc xử lý
văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng hình thức, thẩm
quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 12. Thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật tự kiểm
tra
1. Kết quả xử
lý văn bản trái pháp luật do Bộ Công Thương tự kiểm tra phải được gửi đăng Công
báo, đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xử lý.
2. Trường hợp
văn bản được kiểm tra và xử lý theo yêu cầu, kiến nghị, thông báo của tổ chức,
cá nhân khác, văn bản xử lý đồng thời được gửi cho tổ chức, cá nhân đó.
Mục 3. KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN
Điều 13. Phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền
Các văn bản
có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành.
Điều 14. Trình tự, thủ tục kiểm tra theo thẩm quyền
Trình tự, thủ
tục kiểm tra theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
Điều 15. Xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền
1. Trường hợp
phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn
phù hợp, Vụ Pháp chế kiến nghị Bộ trưởng có văn bản gửi cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản để xử lý.
2. Trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản theo quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản không xử lý hoặc kết
quả xử lý không phù hợp với các quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Công
Thương thực hiện thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều
17 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
3. Sau khi nhận
được kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, Vụ Pháp chế có
trách nhiệm thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Vụ Pháp chế
mở “Sổ theo dõi kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc
xử lý văn bản của cơ quan ban hành văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
1. Căn cứ yêu
cầu, kế hoạch hoạt động hàng năm về công tác kiểm tra văn bản, Vụ Pháp chế
trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa
bàn.
2. Trước khi
kiểm tra ít nhất 15 (mười lăm) ngày, đoàn kiểm tra gửi văn bản thông báo kế hoạch,
lịch trình kiểm tra và các yêu cầu cần thiết cho việc kiểm tra đến cơ quan, đơn
vị, địa phương có văn bản được kiểm tra.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công thương.
2. Các điều ước,
thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực công thương.
Điều 18. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hoá văn bản
1. Vụ Pháp chế
chủ trì thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản liên quan đến lĩnh vực
công thương.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Phương thức rà soát, hệ thống hoá văn bản
1. Rà soát, hệ
thống hoá văn bản được thực hiện thường xuyên để cập nhật văn bản mới hoặc theo
chuyên đề, lĩnh vực,,hoặc khi tình hình kinh tế - xã hội thay đổi làm cho nội
dung của văn bản đã ban hành không còn phù hợp.
2. Rà soát, hệ
thống hoá văn bản khi nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp
luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp.
3. Định kỳ 6 (sáu) tháng, thực hiện rà soát, hệ thống hoá để lập
và đăng Công báo danh mục các văn bản và các quy định đã hết hiệu lực thi hành
trong lĩnh vực công thương.
4. Định kỳ 5
(năm) năm, thực hiện rà soát, hệ thống hoá theo chuyên đề, lĩnh vực các văn bản
quy phạm pháp luật và các quy định pháp luật còn hiệu lực thi hành do Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành có liên quan đến lĩnh vực công thương.
Điều 20. Văn bản để rà soát, đối chiếu
1. Văn bản để
rà soát, đối chiếu là văn bản chính, văn bản lưu trữ, Công báo, Phụ lục Công
báo, các văn bản từ nguồn website Chính phủ, Quốc hội, các Bộ.
2. Văn bản
dùng để đối chiếu là những văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà
soát và văn bản của cơ quan cùng cấp chuyên ngành có liên quan đến nội dung văn
bản rà soát, hệ thống hoá.
Điều 21. Mục đích, nội dung rà soát văn bản
1. Xem xét
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, tính đồng bộ của văn bản.
2. Thẩm quyền,
nhiệm vụ được giao và căn cứ pháp lý ban hành văn bản.
3. Hiệu lực
văn bản.
4. Sự phù hợp
của nội dung văn bản với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 22. Phân loại, sắp xếp văn bản rà soát, hệ thống hoá
Văn bản rà
soát, hệ thống hóa được phân loại theo một hoặc kết hợp các tiêu chí sau:
1. Tên, trích
yếu văn bản.
2. Số, ký hiệu
của văn bản.
3. Thẩm quyền,
cơ quan ban hành văn bản.
4. Nhóm nội
dung của văn bản.
5. Trình tự
thời gian ban hành văn bản.
6. Hình thức
văn bản.
7. Hiệu lực
văn bản.
8. Các tiêu
chí khác theo yêu cầu của rà soát, hệ thống hóa.
Điều 23. Quy trình rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Xác định,
mục đích, lĩnh vực và phạm vi rà soát, hệ thống hoá.
2. Thu thập
các văn bản rà soát và các văn bản làm căn cứ để đối chiếu.
3. Nghiên cứu
và đánh giá văn bản dựa trên các nội dung rà soát quy định tại Thông tư này.
4. Phân loại,
lập danh mục văn bản rà soát hệ thống hóa.
5. Tập hợp
các kết quả, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả hệ thống hóa văn bản.
6. Công bố kết
quả rà soát, hệ thống hoá văn bản.
Chương IV
THEO DÕI THI HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Điều 24. Trách nhiệm theo dõi thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm
của Vụ Pháp chế:
a) Chủ trì
xây dựng Chương trình theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của Bộ trình Lãnh đạo
Bộ ký ban hành;
b) Tổ chức kiểm
tra, khảo sát, đánh giá việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực công thương theo
quy định của pháp luật;
c) Phối hợp,
đôn đốc các đơn vị trong việc theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực công
thương;
d) Báo cáo Bộ
trưởng và đề xuất biện pháp xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật;
đ) Định kỳ
hàng năm tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật trong
lĩnh vực công thương gửi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Lập kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của đơn vị, gửi Vụ Pháp chế tổng hợp trình
Lãnh đạo Bộ ban hành Chương trình theo dõi thi hành pháp luật của Bộ;
b) Tổ chức kiểm
tra, khảo sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
c) Gửi Vụ
Pháp chế báo cáo định kỳ 6 (sáu) tháng về công tác theo dõi thi hành pháp luật
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
d) Phối hợp với
Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng và đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 25. Chương trình theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công
Thương
1. Chương
trình theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công Thương được xây dựng theo từng
năm.
2. Chương
trình bao gồm các nội dung kiểm tra, khảo sát, đánh giá, tổng kết việc thực thi
pháp luật liên quan đến lĩnh vực công thương.
3. Chương
trình theo dõi thi hành pháp luật của Bộ Công Thương được ban hành chậm nhất
trước ngày 30 tháng 01 hàng năm và có thể được sửa đổi, bổ sung chậm nhất trước
ngày 15 tháng 7 hàng năm.
Điều 26. Nội dung theo dõi thi hành pháp luật
1. Tình hình
ban hành các văn bản trong lĩnh vực công thương, các biện pháp triển khai thực
hiện.
2. Đánh giá
công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các biện
pháp về tổ chức, tài chính và nhân lực bảo đảm việc thi hành pháp luật.
4. Tính hợp
lý, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật trong thực tiễn.
5. Mức độ tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Điều 27. Cách thức theo dõi thi hành pháp luật
1. Điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
2. Kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật.
3. Thu thập, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Kinh phí bảo đảm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo
đảm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy
phạm pháp luật do ngân sách Nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt
động thường xuyên hàng năm của Bộ Công Thương.
2. Hàng năm
trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản
quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế chủ trì xây dựng dự toán kinh phí gửi Vụ Tài
chính tổng hợp.
3. Vụ Tài
chính có trách nhiệm trình lãnh đạo Bộ phê duyệt kinh phí cho công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 29. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo về
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và theo dõi thi hành văn bản quy phạm
pháp luật gồm:
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm và Báo cáo năm;
b) Báo cáo
chuyên đề (nếu có);
c) Báo cáo đột
xuất (nếu có).
2. Thời hạn
báo cáo
a) Báo cáo 6
tháng đầu năm của các đơn vị được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất là ngày 20
tháng 5;
b) Báo cáo
năm của các đơn vị được gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất là ngày 20 tháng 10;
c) Niên hạn
báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm
thực hiện báo cáo.
Điều 30. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm
tra, xử lý văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Không tổ
chức kiểm tra, xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
2. Không kiểm
tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc đề nghị,
kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.
3. Không xử
lý hoặc không báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
4. Ban hành
quyết định xử lý trái pháp luật, đưa ra yêu cầu, kiến nghị trái pháp luật đối với
cơ quan, người có văn bản được kiểm tra.
5. Kiểm tra,
xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
6. Không chuyển
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản các văn bản không thuộc
thẩm quyền kiểm tra, xử lý của mình.
7. Những hành
vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
Tuỳ theo tính
chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản, cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 31.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2011 và thay thế Thông tư số
01/2009/TT-BCT ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Bộ Công Thương hướng dẫn công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ngành công
thương./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND và UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- TAND tối cao, VKSND tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Các Sở Công Thương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25 /2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
BỘ
CÔNG THƯƠNG
(1)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/KTVB-(2)
|
Hà
Nội, ngày … tháng… năm …
|
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN
1. Tên văn bản:
2. Nội dung kiểm tra:
STT
|
Các
tiêu chí kiểm tra
|
Diễn
giải
|
Đề
xuất
|
I
|
Đã
qua thẩm định của Vụ Pháp chế (trường hợp tự kiểm tra)
|
(Có
hay không, tiếp thu như thế nào …)
|
|
II
|
Về
thể thức văn bản và kỹ thuật trình bày
|
1
|
Bố cục văn bản
|
|
|
2
|
Quốc hiệu
|
|
|
3
|
Tên cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản
|
|
|
4
|
Số, ký hiệu văn bản
|
|
|
5
|
Địa danh, ngày tháng năm ban
hành
|
|
|
6
|
Tên loại và trích yếu
|
|
|
7
|
Chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền
|
|
|
8
|
Dấu của cơ quan, tổ chức
|
|
|
9
|
Nơi nhận
|
|
|
10
|
Định lề trang văn bản
|
|
|
11
|
Khác
|
|
|
III
|
Về
nội dung văn bản
|
1
|
Căn cứ pháp lý
|
|
|
2
|
Thẩm quyền ban hành
|
|
|
3
|
Về hiệu lực thi hành
|
|
|
4
|
Dấu hiệu trái pháp luật
|
|
|
5
|
Khác
|
|
|
3. Những văn bản bị thay
thế, bị sửa đổi bổ sung:
Lãnh
đạo đơn vị kiểm tra
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Người
kiểm tra văn bản
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1): Tên đơn
vị kiểm tra (tự kiểm tra)
(2): Viết tắt
của tên đơn vị kiểm tra (tự kiểm tra)
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU SỔ THEO DÕI KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25 /2011/TT-BCT ngày 30 tháng 6
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Tên
cơ quan lập sổ theo dõi
--------------------------
SỔ THEO DÕI
KIỂM TRA VĂN BẢN
NĂM:
|
PHỤ LỤC 02
(tiếp
theo)
A.
Danh mục tự kiểm tra
STT
|
Tên
văn bản tự kiểm tra
|
Số
Phiếu Kiểm tra
|
Ngày
kiểm tra
|
Kết
quả kiểm tra
|
Kết
quả xử lý
(nếu
có)
|
|
|
|
|
|
|
B.
Danh mục kiểm tra theo thẩm quyền
STT
|
Tên
văn bản kiểm tra
|
Số
Phiếu Kiểm tra
|
Ngày
kiểm tra
|
Kết
quả kiểm tra
|
Kết
quả xử lý
(nếu
có)
|
|
|
|
|
|
|