|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp về
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; kế hoạch đầu tư
công của quốc gia; cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; đầu tư trong nước, đầu
tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế;
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước;
đấu thầu; thống kê; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác;
quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các chương trình, dự án, đề án
theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm và hằng năm của cả nước, các cân đối vĩ mô chủ yếu của nền kinh tế quốc
dân; chiến lược, kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực phát triển; kế hoạch
xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô; quy hoạch tổng
thể quốc gia; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình đầu tư công; các chương trình,
dự án khác theo sự phân công của Chính phủ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ các dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi
quản lý của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.
6. Về quy hoạch; chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội:
a) Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm sau khi được Quốc hội thông
qua; tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách tổng hợp
kinh tế - xã hội và phối hợp trong quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô; giúp Chính
phủ điều hành thực hiện kế hoạch về một số ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao;
b) Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của cả nước; quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch vùng; kế hoạch thực hiện và tổ chức công bố quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch vùng sau khi được phê duyệt;
c) Tổng hợp chung các cân đối vĩ mô chủ yếu của nền
kinh tế quốc dân; đề xuất các giải pháp để giữ vững các cân đối theo mục tiêu
chiến lược và kế hoạch, bảo đảm thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội;
d) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương theo dõi,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của bộ, ngành, địa phương; tổ chức theo
dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước theo định kỳ hằng tháng, quý, năm, giữa kỳ và 5 năm;
đ) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh và
quy hoạch tỉnh; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch
tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng;
e) Hướng dẫn bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch.
7. Tham mưu tổng hợp về cơ chế, chính sách huy động
và sử dụng các nguồn lực phát triển để thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, các loại hình và phương thức đầu tư phát triển, phát triển
các thành phần kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
điều phối phát triển vùng, liên vùng.
8. Về đầu tư phát triển:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp chung
về đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tổng
hợp danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, các
dự án quan trọng quốc gia, các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xác định vốn
đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia, theo từng
ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tổng hợp tổng
mức vốn dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công,
dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, có tính
lan tỏa, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng và địa
phương;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính: Tổng hợp
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
của quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng dự phòng ngân
sách trung ương hằng năm và bổ sung vốn đầu tư công trong năm để thực hiện các
nhiệm vụ đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng phương án sử
dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, bao gồm cả việc sử dụng
cho đầu tư các dự án quan trọng;
đ) Tổng hợp kế hoạch chi tiết kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước trung hạn và hằng năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình đầu tư công;
e) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu
tư công do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ,
ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; xây dựng nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng; giám sát, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước;
h) Thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước các
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; Thường trực Hội đồng
thẩm định liên ngành các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; thẩm định chủ
trương đầu tư các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật
Đầu tư.
9. Về đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu
tư của Việt Nam ra nước ngoài:
a) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực
tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài;
đầu tư theo phương thức đối tác công tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng
dẫn thủ tục đầu tư;
b) Thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và chấm dứt hiệu
lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động
đầu tư;
d) Hướng dẫn thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông
tin và báo cáo về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư liên quan đến
việc áp dụng và thi hành pháp luật trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
10. Về quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam
cho các nước:
a) Là cơ quan đầu mối trong việc quản lý nhà nước về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước; chủ trì soạn thảo chiến lược,
chính sách, định hướng thu hút, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động
các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước; trình Chính phủ việc
ký kết điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn lại
theo quy định của pháp luật; trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận
về vốn ODA không hoàn lại theo thẩm quyền;
c) Tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định đề
xuất, chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt
Nam cho các nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Tài chính xác định
cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; cân đối và bố trí vốn đối ứng
hằng năm từ nguồn vốn ngân sách để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đầu tư phát triển thuộc diện cấp phát ngân
sách trung ương;
đ) Thực hiện giám sát và đánh giá các chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước theo quy định của
pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn
đề phát sinh có liên quan đến nhiều bộ, ngành.
11. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
và phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; hợp tác quốc tế về đấu
thầu.
12. Về quản lý các khu kinh tế:
a) Là cơ quan đầu mối thực hiện quản lý nhà nước về
khu kinh tế, bao gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ven biển, khu
kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt và các loại hình khu kinh tế khác
trên phạm vi cả nước;
b) Đề xuất mô hình, cơ chế, chính sách về phát triển
khu kinh tế;
c) Tổ chức thẩm định việc thành lập, mở rộng, điều
chỉnh ranh giới khu kinh tế; thẩm định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc thẩm quyền.
13. Về phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh
doanh, hộ kinh doanh:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Xây dựng chính sách cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp
nhà nước trên phạm vi toàn quốc;
c) Quản lý về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
hợp tác, hộ kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
hợp tác, hộ kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và sau đăng ký doanh nghiệp trên
phạm vi cả nước;
d) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ
kinh doanh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh;
đ) Hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; đổi mới
mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ trong phạm
vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
14. Về kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác:
a) Xây dựng chiến lược, chương trình và kế hoạch
chung về phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc và tổng kết việc thực hiện các chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế hợp tác;
b) Xây dựng cơ chế quản lý, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác.
15. Về lĩnh vực thống kê:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch,
chính sách phát triển hoạt động thống kê; điều phối, tổ chức các hoạt động thống
kê và cung cấp thông tin thống kê theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, thống nhất quản lý hệ thống thông tin
thống kê quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức điều phối việc kết nối, cung cấp
dữ liệu, thông tin giữa các hệ thống thông tin thống kê nhà nước; xây dựng tiêu
chuẩn và thực hiện đánh giá chất lượng thông tin thống kê trong hoạt động thống
kê nhà nước;
c) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo
cáo thống kê, chương trình điều tra thống kê và phân loại thống kê theo quy định
của pháp luật.
16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của bộ.
17. Quản lý, tổ chức thực hiện việc ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của bộ. Xây dựng, quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn thông tin các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu; công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu trong ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo
hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp công thuộc bộ; quản lý Quỹ Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
20. Quản lý các hoạt động của hội, tổ chức phi
chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của
pháp luật.
21. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí trong
sử dụng tài sản, kinh phí được giao; kiểm tra và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ.
22. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải
cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành
chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3. Vụ Tài chính, tiền tệ.
4. Vụ Kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ Phát triển hạ tầng và đô thị.
7. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
8. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
9. Vụ Kinh tế đối ngoại.
10. Vụ Lao động, văn hóa, xã hội.
11. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.
12. Vụ Quản lý quy hoạch.
13. Vụ Quốc phòng, an ninh.
14. Vụ Pháp chế.
15. Vụ Tổ chức cán bộ.
16. Văn phòng Bộ.
17. Thanh tra Bộ.
18. Cục Quản lý đấu thầu.
19. Cục Phát triển doanh nghiệp.
20. Cục Đầu tư nước ngoài.
21. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
22. Cục Kinh tế hợp tác.
23. Tổng cục Thống kê.
24. Viện Chiến lược phát triển.
25. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
26. Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
27. Báo Đầu tư.
28. Học viện Chính sách và Phát triển.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 23 Điều này
là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức
quy định từ khoản 24 đến khoản 28 Điều này là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức
năng quản lý nhà nước của bộ.
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có 03 phòng, Vụ Kinh tế
địa phương và lãnh thổ có 04 phòng, Vụ Kinh tế đối ngoại có 05 phòng.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thống kê; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc bộ.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc bộ, trừ Tổng cục
Thống kê.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc
gia, Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch, Tạp chí Kinh tế và Dự báo
tiếp tục hoạt động theo các quy định hiện hành cho đến khi cơ quan có thẩm quyền
hoàn thành việc sáp nhập theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2022.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|