CHỈ THỊ
VỀ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT VÀ ĐIỀU KIỆN AN
TOÀN TRẠM NẠP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG VÀO CHAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Thực hiện Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5
năm 2005 của Chính phủ về an toàn hóa chất; Quyết định số 36/2006/QĐ-BCN ngày
16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Công nghiệp ban hành Quy chế quản lý kỹ thuật an
toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai, hiện nay trên địa bàn tỉnh còn nhiều
doanh nghiệp có hoạt động hóa chất chưa tuân thủ đầy đủ công tác quản lý an
toàn hóa chất theo quy định hiện hành, các trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào
chai được hình thành từ năm 2006 trở về trước chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
nêu tại các tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6153:1996 , TCVN 6154: 1996 , TCVN
6155:1996, TCVN 6156:1996 , TCVN 6304:1997 , TCVN 6485:1999 , TCVN 6486:1999 . Để đảm
bảo an toàn cho sản xuất kinh doanh cũng như an toàn cho cộng đồng, bảo vệ môi
trường và hội nhập kinh tế quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
I. Về an toàn hóa chất:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Thống kê, báo cáo về Sở Công nghiệp các cơ sở kinh
doanh, sản xuất, sử dụng hóa chất trên địa bàn quản lý. Bao gồm cả thống kê loại
hóa chất, hỗn hợp hóa chất và số lượng sử dụng trong năm của từng cơ sở.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý kiểm tra các cơ sở
có hoạt động hóa chất trên địa bàn, kiểm tra việc ghi nhãn hóa chất.
c) Phối hợp với Sở Công nghiệp trong công tác kiểm
tra, hướng dẫn các cơ sở thực hiện an toàn hóa chất.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Thương
mại rà soát, bổ sung quy hoạch các điểm kinh doanh, cất giữ hóa chất nguy hiểm
(ban gồm cả hỗn hợp hóa chất nguy hiểm).
2. Sở Công nghiệp:
a) Chủ trì phối hợp các Sở: Thương mại, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Thủy sản, Xây dựng, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Khoa
học - Công nghệ, Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tổ chức và
quản lý khai báo hóa chất, tăng cường kiểm tra, hướng dẫn bảo quản hóa chất
nguy hiểm, ghi nhãn hóa chất, đôn đốc các cơ sở có hoạt động hóa chất có mức tồn
chứa hóa chất nguy hiểm với khối lượng vượt ngưỡng được quy định trong phụ lục
6 Thông tư 12/2006/TT-BCN phải lập kế hoạch ngăn ngừa khắc phục sự cố hóa chất
và trình duyệt theo quy định.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất cho
các đối tượng làm công việc liên quan đến các hoạt động hóa chất nguy hiểm.
c) Sở Công nghiệp tổ chức tập huấn an toàn hóa chất
cho các đối tượng là các cơ quan quản lý liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp (từ
cấp xã trở lên), các doanh nghiệp có hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các sở, ngành liên quan:
a) Các Sở: Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Thủy sản, Xây dựng, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học - Công nghệ;
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh thống kê, báo về Sở Công nghiệp số lượng
các cơ sở kinh doanh, sản xuất, sử dụng hóa chất thuộc quyền quản lý. Bao gồm cả
thống kê loại hóa chất, hỗn hợp hóa chất và số lượng sử dụng trong năm của từng
cơ sở.
b) Sở Thương mại (Chi cục Quản lý Thị trường), Công an
tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh theo chức năng nhiệm vụ
tăng cường biện pháp quản lý an toàn hóa chất trong quá trình lưu thông, nhập,
xuất khẩu hóa chất nguy hiểm.
4. Đối với các cơ sở có hoạt động hóa
chất:
a) Thống kê tất cả các loại hóa chất, hỗn hợp hóa chất
(gồm: tên hóa chất, đặc tính cơ hóa - lý, thành phần của hóa chất, nguồn gốc xuất
xứ của hóa chất, khối lượng và mục đích sử dụng, sản xuất, kinh doanh, cất giữ
hóa chất trong năm; khả năng thực hiện các biện pháp an toàn trong hoạt động
hóa chất) và báo cáo về Sở Công nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
b) Trước mắt, căn cứ vào phụ lục A TCVN 5507:2002 và
phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm
2003 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm
bằng đường bộ, phụ lục số 1 và phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2006/TT-BCN ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hóa chất độc và sản phẩm có hóa chất độc hại, tiền chất ma túy,
hóa chất theo tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công
nghiệp, phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm và vận tải hàng
hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa để rà soát, đối chiếu với các hóa chất, hỗn
hợp hóa chất nguy hiểm tồn tại trong cơ sở của mình để:
- Khai báo hóa chất nguy hiểm theo Thông tư
12/2006/TT-BCN ngày 22 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thi hành Nghị định
68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2005 về an toàn hóa chất.
- Lưu giữ đầy đủ phiếu an toàn hóa chất cho tất cả các
hóa chất nguy hiểm tồn tại trong cơ sở của mình, các phiếu an toàn hóa chất có
nguồn gốc từ tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và lưu giữ tại những
nơi thuận tiện để đảm bảo tất cả các đối tượng có liên quan đến hóa chất nguy
hiểm có thể truy cập, nắm được các thông tin trong phiếu an toàn hóa chất của
các hóa chất nguy hiểm đó.
- Việc ghi nhãn hóa chất nguy hiểm phải được trình bày
bằng tiếng Việt, có biểu tượng, tiêu ngữ cảnh báo đặc tính nguy hiểm theo Nghị
định 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và
Thông tư 12/2006/TT-BCN hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20
tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về an toàn hóa chất.
- Các cơ sở có hoạt động hóa chất có mức tồn chứa hóa
chất nguy hiểm với khối lượng vượt ngưỡng được quy định trong phụ lục 6 Thông
tư 12/2006/TT-BCN phải lập kế hoạch ngăn ngừa khắc phục sự cố hóa chất và trình
duyệt theo quy định.
- Rà soát, cải tạo nâng cấp kho chứa hóa chất nguy hiểm
đáp ứng các yêu cầu được quy định tại TCVN 5507:2002 , TCVN 5307:2002 và các
tiêu chuẩn liên quan.
- Tổ chức huấn luyện hoặc cử người tham gia các lớp huấn
luyện an toàn hóa chất cho người làm công việc liên quan đến các hoạt động hóa
chất nguy hiểm như cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách an toàn, áp tải hàng, thủ
kho, bốc xếp, vận chuyển, bảo vệ và những người tiếp xúc trực tiếp với hóa chất
nguy hiểm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu
hóa chất tự phân loại và dán nhãn hàng hóa, lập phiếu an toàn hóa chất theo hệ
thống hài hòa toàn cầu về phân loại và dán nhãn hóa chất (GHS).
II. Về đủ điều kiện an toàn trạm nạp
khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra các cơ sở
có trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai (trạm nạp LPG) trên địa bàn, kiểm tra
các giấy xác nhận đủ điều kiện hoạt động của trạm nạp được quy định tại quy chế
quản lý kỹ thuật an toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng và chai ban hành kèm theo
Quyết định số 36/2006/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Công nghiệp trong công tác kiểm
tra, hướng dẫn các cơ sở thực hiện quy chế quản lý kỹ thuật an toàn về nạp khí
dầu mỏ hóa lỏng và chai;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Thương
mại rà soát, bổ sung quy hoạch vị trí được phép bố trí trạm nạp LPG trên địa
bàn.
d) Chỉ được cấp phép xây dựng các trạm nạp LPG mới, sửa
chữa, mở rộng trạm nạp LPG sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11
năm 2003 và các văn bản liên quan hiện hành.
2. Sở Công nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan: Công an, Sở Thương mại, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Khoa học - Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành các quy định tại Quy chế quản
lý kỹ thuật an toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai ban hành kèm theo Quyết
định số 36/2006/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
và các quy định khác có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý;
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện an
toàn và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp
khí dầu ngỏ hóa lỏng vào chai đối với các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2
Điều 13 của Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào
chai ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
3. Đối với các sở, ngành liên quan:
a) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở
Thương mại, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ sung quy
hoạch vị trí được phép bố trí trạm nạp LPG trên địa bàn.
b) Công an tỉnh và các Sở: Thương mại, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Khoa học - Công nghệ theo chức năng nhiệm vụ tăng cường
biện pháp quản lý an toàn trạm nạp LPG trên địa bàn.
4. Đối với các cơ sở có trạm nạp
LPG:
a) Đối với các trạm nạp LPG mới:
Chỉ được phép đưa các trạm nạp LPG mới xây dựng vào hoạt
động khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định của quy chế quản lý kỹ thuật an toàn về
nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BCN
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
b) Đối với các trạm nạp LPG hiện có:
Để hạn chế rủi ro từ các trạm nạp khí dầu mỏ hóa ỏng
vào chai hiện có, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
- Đối với 03 đơn vị: chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu
hạn Petrolimex Vũng Tàu, trạm chiết nạp PVGAS Bà Rịa, Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thành Vĩnh Phú áp dụng lộ trình khắc phục để đạt đủ điều kiện, an toàn nạp khí
LPG vào chai trong thời hạn không chậm hơn 31 tháng 12 năm 2008.
- Đối với 3 doanh nghiệp có nhiều điểm chưa phù hợp
các tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6153:1996 , TCVN 6154: 1996 , TCVN 6155:1996 , TCVN
6156: 1996, TCVN 6304:1997 , TCVN 6485:1999 , TCVN 6486:1999 , gồm Agas, SCT Việt
Nam, Doanh nghiệp tư nhân Mai Khê phải có biện pháp giảm thiểu rủi ro ngay
trong tháng 11 năm 2007.
- Đối với Agas: không sử dụng các bồn chứa số 1, 2 và
4 (quá gần đầu nạp, bồn số 4 vuông góc với các bồn còn lại và nằm ở vị trí gần
sát với xưởng của Trung tâm Kiểm định).
- Đối với SCT Việt Nam: không sử dụng 5 bồn chứa đối
nhau trong cụm 10 bồn chứa (theo quy định trong một cụm bồn không bố trí quá 6
bồn, các bồn không được bố trí đối nhau).
+ Đối với Doanh nghiệp tư nhân Mai Khê: không sử dụng
bồn chứa số 2 vì bố trí vuông góc với bồn số 1, đồng thời trạm nạp có nhiều điểm
không đảm bảo khoảng cách an toàn, nằm gần khu dân cư, gần cây xăng dầu.
Ngoài ra, 3 doanh nghiệp trên ngoài biện pháp vừa nêu
cần thực hiện lộ trình khắc phục để đảm bảo đủ điều kiện an toàn nạp khí LPG
vào chai trong thời hạn chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.
Sở Công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký./.