TIÊU CHUẨN BẮT BUỘC ÁP DỤNG
TOÀN PHẦN
TCVN 6153-1996
BÌNH CHỊU ÁP LỰC YÊU CẦU KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ THIẾT KẾ,
KẾT CẤU, CHẾ TẠO
Pressure
vessels-Safety engineering requirements of design, construction,manufacture.
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho
a. Bình chịu áp lực (sau đây gọi tắt là bình) có áp suất làm việc định mức
cao hơn 0,7 kG/cm2 (không kể
áp suất thuỷ tĩnh).
b. Bể xitec) và thùng dùng để chứa,
chuyên chở khí hoá lỏng hoặc các chất lỏng
có áp suất làm việc cao hơn 0,7 kG/cm2 hoặc
chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng
chất khí có áp suất cao hơn 0,7kG/cm2
c. Chai dùng để chứa, chuyên chở khí
nén, khí hoá lỏng; khí hoà tan có áp suất làm việc cao hơn 0,7 kG/cm2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho
a. Thiết bị sưởi ấm bằng hơi hay
nước nóng;
b. Bình có dung tích từ 25 lít trở xuống
nếu tích số giữa dung tích (tính bằng lít) với áp suất (tính bằng kG/cm2) không lớn hơn 200;
c. Xi lanh máy hơi nước và máy nén
khí, các bình làm nguội và phân li dầu – nước trung gian không tách rời
của hệ thống máy nén, các bầu không khí của bơm, các thiết bị giảm chấn động
v.v...
d. Bình không phải bằng kim loại;
e. Bình chứa nước có áp suất, nhưng nhiệt độ nước không quá 1150C
hoặc chứa chất lỏng khác có nhiệt độ môi chất
không quá điểm sôi ứng với áp suất 0,7kG/cm2.
g. Bình chân không.
h. Bình hấp từng chiếc lốp ô tô, xe đạp.
2. Tiêu chuẩn
trích dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật
ngữ
Trong tiêu chuẩn này các thuật ngữ được
hiểu như sau:
3.1.Thuật ngữ về thiết bị.
3.1.1 Bình chịu áp lực là một thiết
bị dùng để tiến hành các quá trình
nhiệt học hoặc hoá học, cũng như để chứa
và chuyên chở môi chất có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển.
3.1.2 Bình chịu áp lực liên hợp là
tổ hợp gồm hai hay nhiều bình chịu áp lực nối với nhau làm việc trong điều kiện
giống hoặc khác nhau về áp suất, nhiệt
độ và môi chất.
3.1.3. Bể (xitéc) là bình chịu áp
lực được đặt trên toa xe hoả, ô tô hay trên các phương tiện vận tải khác.
3.1.4. Thùng là bình chịu áp lực có
dạng hình trụ đặt nằm hoặc đứng có thể di chuyển hoặc đặt cố định.
3.1.5. Chai là một loại bình chịu
áp lực bằng kim loại có dung tích nhỏ (thường dưới 100 lít) dùng để chứa các
chất lỏng, khí nén, khí hoá lỏng, khí hoà tan
có áp suất.
3.1.6. Bình hấp hoặc nồi nấu là
loại bình chịu áp lực, trong đó xảy ra
quá trình nhiệt học và có thể được đốt nóng bằng
điện, khí nóng, hơi nước hoặc nhiên liệu khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Thuật ngữ về thông số
3.2.1. Áp suất làm việc cho phép là
áp suất lớn nhất mà thiết bị được phép làm việc lâu dài.
3.2.2. Áp suất cực đại cho phép là
áp suất lớn nhất mà thiết bị được phép làm việc trong một thời gian nhất định. Trị số áp suất này và thời gian cho phép
kéo dài do người chế tạo quy định.
3.2.3. Áp suất thiết kế là áp suất do người thiết kế quy định làm cơ sở tính sức
bền các bộ phận của bình. Áp suất này chưa kể đến áp suất thuỷ tĩnh tại điểm tính
toán.
3.2.4. Nhiệt độ lớn nhất của môi
chất chứa trong bình được xác định là nhiệt
độ môi chất của bình.
3.2.5. Nhiệt độ lớn nhất của thành
bình khi có chứa môi chất được xác địnhlà nhiệt độ tính toán của thành bình.
Khi không có sự tăng giảm nhiệt độ thành bình
do hấp thụ hay toả nhiệt thì có thể lấy nhiệt độ tính toán của thành bình bằng nhiệt độ của môi chất tiếp xúc với thành bình.
3.3. Thuật ngữ về thiết kế, chế tạo và sử dụng bình chịu áp lực.
3.3.1. Người thiết kế bình chịu áp
lực là tổ chức, cá nhân tiến hành thiết
kế bình chịu áp lực
3.3.2. Người chế tạo là tổ chức, cá
nhân có tư cách pháp nhân và được cấp có thẩm quyền cho phép chế tạo các bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.4. Người chủ sở hữu bình chịu áp lực là tổ chức, cá nhân sở hữu thực sự về
bình.
3.3.5. Người sử dụng bình chịu áp lực là tổ chức, cá nhân trực
tiếp hay gián tiếp sử dụng bình, cũng như
sử dụng môi chất chứa trong các bình đó.
3.3.6. Người nạp môi chất (khí nén,
khí hoá lỏng, chất lỏng v.v... ) là tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân
và được cấp có thẩm quyền cho phép nạp các môi chất.
3.3.7. Người cung cấp vật liệu là
tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân trong
việc kinh doanh vật liệu dùng để
chế tạo, lắp đặt, sửa chữa bình.
4. Trách nhiệm
bắt buộc của những người liên quan đến thiết kế, chế tạo và sử bình
chịu áp lực.
4.1. Người thiết kế phải chịu trách
nhiệm trong việc, xác định cấu tạo, tính độ bền, chọn vật liệu cho các bộ phận
của bình, lập sơ đồ trang bị các dụng cụ đo kiểm và an toàn cho bình phù hợp
với quy định trong tiêu chuẩn này. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm xem xét
và thoả thuận những đề nghị thay đổi thiết kể của người chế tạo;
4.2. Người chế tạo phải chịu trách
nhiệm lập quy trình công nghệ chế tạo
theo đúng yêu cầu của người thiết kế, tổ chức kiểm tra chất lượng các khâu trong quá trình tạo; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình
chế tạo ra theo đúng thiết kế
và tiêu chuẩn này. Khi xuất xưởng phải cung cấp cho người mua bình các hồ sơ kĩ thuật sau đây:
- Lí lịch của bình: 2 quyển
- Bản vẽ cấu tạo của bình có ghi rõ
các kích thước chính và ống cụt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chứng chỉ khám nghiệm xuất xưởng;
Hồ sơ kĩ thuật phải được lưu giữ ít
nhất 5 năm tại nơi chế tạo.
4.3. Người bán bình chịu áp lực
phải chịu trách nhiệm về chất lượng và thông số bình bán ra ở áp suất làm việc đã công bố trong chứng từ bán hàng và phải bảo hành theo quyđịnh
của pháp lệnh chất lượng hàng hoá; đồng
thời phải cung cho người mua các tài
liệu kĩ thuật liên quan như quy định ở 4.2.
Khi người bán không có đủ các tài liệu kĩ thuật theo quy định ở 4.2
thì có thể các cá nhân hay đơn vị khác lập hồ sơ kĩ thuật, nhưng người bán phải chịu nhiệm về sự đúng đắn
của hồ sơ này.
4.3. Người chủ sở hữu bình chịu
áp lực phải chịu trách nhiệm pháp lí trong việc các bình và chịu trách
nhiệm bồi hoàn thiệt hại do sự cố bình
gây ra. Người chủ sở hữu phải ban
hành quy định trách nhiệm cho những người gián tiếp hay trực tiếp sử dụng
các bình, đồng thời phải tổ chức thực
hiện các quy định khám nghiệm, đăng kí sử dụng, cũng như ban hành các nội
quy, quy trình vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa các bình.
4.5. Người sử dụng bình chịu áp lực
phải chịu trách nhiệm về việc vận hành an
toàn bình áp lực cũng như môi
chất chứa trong đó. Người sử dụng trực tiếp (công nhân vận hành) các bình phải thi
tuyển để được cấp chứng chỉ vận hành
tại nơi được giao nhiệm vụ.
4.6. Người nạp môi chất phải chịu trách nhiệm xác định tình trạng hoàn hảo của các bình trước khi nạp môi
chất vào cũng như đề ra các biện
pháp an toàn về vận chuyển và sử dụng.
4.7. Người cung cấp vật liệu chế tạo,
sửa chữa bình chịu áp lực phải đảm bảo
chất lượng vật liệu bán ra phù hợp với nhãn hiệu, phải cung cấp cho khách hàng các đặc tính cơ bản và thành
phần hoá học. Khi không có các đặc tính này thì phải thoả thuận với người
mua và phải ghi rõ trong văn bản bán hàng.
5. Vật liệu chế
tạo, lắp đặt, sửa chữa bình chịu áp lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1. Vật liệu để chế tạo, lắp đặt
và sửa chữa các bộ phận chịu áp lực của bình,
kể cả que hàn, dây hàn phải là vật liệu có độ bền theo yêu cầu, có tính hàn tốt,
bảo đảm làm việc tin cậy và an toàn ở những điều kiện vận hành đã quy định.
5.1.2. Chất lượng và chủng loại vật
liệu dùng để chế tạo phải theo đúng
yêu cầu của thiết kế. Khi có nghi vấn về chất lượng và chủng loại vật liệu thì người chế tạo, lắp đặt hay sửa chữa
phải đem phân tích kiểm nghiệm lại vật liệu trước khi sử dụng. Các đặc tính của
vật liệu phải được ghi rõ trong lí lịch bình.
5.1.3 Khi sử dụng kim loại nhiều lớp phải ghi rõ các đặc tính của lớp
cơ bản (chịu lực).
5.1.4 Khi sửa chữa không được thay
thế các chi tiết chịu áp lực bằng vật
liệu có chất lượng thấp hơn vật liệu chế tạo ban đầu.
5.1.5. Cho phép chế tạo các bộ phận
của bình bằng vật liệu của nhiều nước khác nhau, nhưng phải có đặc tính tương
đương như đặc tính vật liệu đã chọn trong bản thiết kế.
5.2. Các chi tiết rèn và dập từ thép tấm như nắp cửa, nắp
lỗ, mặt bích hoặc các chi tiết tương tự khác phải thoả mãn các yêu cầu của thép
tấm cùng nhãn hiệu. Các phôi rèn, dập cần phải được kiểm tra bằng siêu âm hay
bằng các phương pháp không phá huỷ khác để phát hiện và xửlí các khuyết tật bên trong.
5.3. Thép đúc
5.3.1. Thép đủ dùng để chế tạo các bộ phận chịu áp lực của bình cần phải qua nhiệt luyện. Trong chứng chỉ của thép đúc
cần phải có:
a. Các chi tiết đúc làm việc ở áp
suất từ50 kg/cm2 trở xuống khi nhiệt độ thành đến 4000C:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ bền và độ dãn dài tương đối;
b. Các chi tiết đúc làm việc ở áp
suất cao hơn 50 kg/cm2 hoặc nhiệt độ thành trên 4000C thì
toàn bộ thành phần hoá học và cơ tính kể cả độ dai va đập.
5.3.2. Các mẫu để thử cơ tính
chi tiết đúc phải được đúc đồng thời với
chi tiết đúc rồi tách ra sau khi kết thúc nhiệt
luyện. Các chi tiết đúc nhỏ cho phép đúc mẫu thử riêng.
5.3.3. Các chi tiết đúc bằng thép hợp
kim ngoài việc kiểm tra cơ tính và thành phần hoá học còn phải khảo sát kim tương (kiểm tra tổ chức thô đại và tế vi) sau khi đã nhiệt luyện.
Trường hợp do yêu cầu kĩ thuật chế tạo
quy định còn phải kiểm tra ăn mòn
giữa các tinh thể.
5.4. Các chi tiết lắp xiết
5.4.1. Các chi tiết lắp xiết phải
được chế tạo bằng thép có cùng đặc tính với thép mặt bích và phù hợp với thông số quy định.
5.4.2. Các chi tiết lắp xiết để lắp
các mặt bích thép hợp kim cao phải dùngcùng mác với mặt bích. Các chi tiết lắp xiết bằng
thép hợp kim cao lắp vào mặt bích thép cacbon, cũng như việc dùng phối hợp khác chỉ cho phép
trong trường hợp mối nối làm việc ở nhiệt độ không thay đổi.
6. Yêu cầu
kĩ thuật an toàn về kết cấu bình chịu áp
lực.
6.1. Yêu cầu chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2. Các bể và thùng để chứa khí hoá lỏng (trừ ôxy lỏng
và các chất lỏng gây lạnh khác) cần phải tính toán đến áp suất có thể xuất hiện
ở nhiệt độ 500C và ứng suất có thể xuất hiện do tải trọng động gây ra khi chuyên chở
6.1.3. Các bể và thùng đặt trên ô tô dùng để chứa cacbua
hyđrô lỏng (propan, prôpilen, bu tan, butilen và các hợp chất của nó) có thể tính
toán với áp suất xuất hiện ứng với nhiệt độ thấp nhất của nơi mà bể và thùng sử dụng, nhưng không dưới 350C. Nhiệt
độ đó phải ghi vào lí lịch của bể và
thùng.
6.1.4. Các bể và thùng nạp đầy amôniăc lỏng có khả năng bốc hơi mà nhiệt độ khi kết
thúc nạp không quá âm 250C và có lớp cách nhiệt ở ngoài có thể tính
toán với áp suất 4 kg /cm2.
6.1.5. Các bể và thùng dùng chứa ô
xy lỏng và các chất lỏng gây lạnh khác phải
tính toán theo áp suất khí dùng để tháo môi chất ra, cũng như tải trọng động gây ra khi chuyên chở.
6.1.6. Các chai phải được tính toán
sao cho khi thử thuỷ lực ứng suất trong thành chai không vượt quá 90 % giới hạn
chảy của thép chế tạo chai.
6.2. Thân bình.
6.2.1. Thân bình chủ yếu có kết cấu hình trụ. Cho phép chế tạo thân bình có dạng
hình khác với điều kiện phải tính toán đảm bảo độ bền ở tất cả các phần chịu áp lực.
6.2.2. Thân bình có thể chế tạo theo kiểu
không có mối hàn từ thép rèn, ống
thép hoặc có mối hàn từ thép tấm.
6.2.3. Các mối hàn dọc ở các khoang liền nhau của thân bình, cũng như của thân bình với mối hàn đáy bình
(có nhiều mảnh) không được nằm liền
nhau, mà phải lệch nhau một đoạn ít nhất bằng ba lần chiều dày, nhưng không nhỏ hơn 100mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4. Các bể và thùng chứa khí hoá
lỏng cần có lớp cách nhiệt theo đúng quy định của thiết kế để cho khí khỏi bị nung nóng cao hơn nhiệt độ tính toán.
6.2.5. Các bình có đường kính trên
800 mm cần phải có cửa người chui hình bầu dục kích thước 400mm x 300mm
hoặc hình tròn đường kính 400mm. Các bình có đường kính nhỏ hơn cần phải có các lỗ nhỏ để vệ sinh với kích thước
nhỏ nhất không dưới 80mm.
Đối với các bình có kết cấu có thể tháo
rời được thì không bắt buộc phải có cửa hoặc lỗ vệ sinh.
6.2.6. Ở phía trên của bể hoặc
thùng phải có cửa người chui như quy định ở 6.2.5 và có sàn đứng ở gần cửa
với cầu thang ở cả 2 bên.
Các bể chứa ôxy, ni tơ hoá
lỏng và các chất lỏng gây lạnh khác không cần phải
làm bàn đứng ở gần cửa.
6.2.7. Ở phần trên thân hoặc ở đáy
các bể và thùng đặt trên ô tô phải có
một cửa người chui như quy định ở 6.2.5.
Các bể có dung tích đến 1000 lít
cho phép không phải làm cửa người chui nhưng
phải làm các cửa quan sát hình bầu dục có kích thước trục nhỏ không bé hơn 80mm hoặc hình tròn đường kính không dưới 80mm.
6.2.8. Các chai phải có kết cấu để van
có thể vặn chặt vào lỗ cổ chai hoặc vào các ống nối nếu là chai không có cổ.
6.2.9. Các chai có dung tích lớn hơn
100 lít bắt buộc phải có van an toàn. Khi bố trí chai thành nhóm cho phép đặt
một van an toàn chung cho cả nhóm chai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.11. Các ống nối của van dùng
cho các chai chứa hyđrô và các khí cháy khác phải có ren trái, còn các chai
chứa oxy và các khí không cháy phải có ren phải.
6.2.12. Van của chai chứa khí độc phải có nắp vặn kín vào đầu nối.
6.2.13. Để xiết chặt các van của
chai chứa oxy có thể dùng phấn chì không dính dầu mỡ, dùng lá kim loại mỏng hoặc bằng
thuỷ tinh lỏng; không cho phép dùng đệm
hoặc các chi tiết khác có dính dầu mỡ.
6.2.14. Ghi nhãn
6.2.14.1. Các bình sau khi chế tạo
phải gắn nhãn ghi nội dung sau:
a. Tên người chế tạo;
b. Số chế tạo;
c. Ngày tháng năm chế tạo;
d. Áp suất làm việc cho phép và áp
suất thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g. Dung tích của bình.
6.2.14.2. Trên các bể và thùng sau
khi chế tạo nhãn cần bổ sung thêm:
- Khối lượng bản thân bể và thùng.
6.2.14.3. Trên các chai sau khi chế
tạo nhãn cần bổ sung thêm:
a. Số hiệu chai;
b. Khối lượng thực của chai không,
kg;
- Các chai dung tích đến 12 lít ghi
độ chính xác đến 0,1kg.
- Các chai dung tích trên 12 lít đến
55 lít, ghi độ chính xác đến 0,2kg
- Các chai dung tích
trên 55 lít ghi theo điều kiện kĩ thuật chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chai dung tích đến 12 lít, ghi dung tích định
mức.
- Chai dung tích trên
12 lít đến 55 lít, ghi dung tích thực tế với độ chính xác đến 0,3 lít.
- Chai dung tích trên
55 lít, ghi theo điều kiện kĩ thuật chế tạo.
6.2.15. Các bể
và thùng để chứa và chuyên chở các khí hoá lỏng ăn mòn
thì tấm nhãn hiệu bằng vật liệu chống ăn mòn hay phải phủ
một lớp sơn chống ăn mòn trong suốt.
6.2.16. Mặt ngoài của
bể và thùng phải quét sơn men, sơn dầu hay sơn nhôm màu xám bóng, có chữ đề và kẻ sọc
theo bảng 1
Bảng 1
Công dụng của bể và thùng
Chữ đề
Màu chữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng chứa amoniac
Amoniac - khí hoá
lỏng, độc
Đen
Vàng
Dùng chứa Clo
Clo - khí hoá lỏng,
độc
Xanh lá cây
Mầu bảo vệ
Dùng chứa phốt den
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đỏ
Mầu bảo vệ
Dùng chứa o xy
Oxy nguy hiểm
Đen
Xanh da trời
Dùng cho tất cả khí khôngcháy khác
Tên khí - nguy hiểm
Vàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng cho các khí
cháy
Tên khí - dễ cháy
Đen
Đỏ
6.2.17. Người chế tạo
phải sơn, kẻ sọc và đề chữ trên các bể và thùng mới chế tạo, còn đối với bể và thùng đang sử dụng thì do người nạp môi chất tiến hành.
6.2.18. Mặt ngoài
chai phải sơn màu theo đúng quy định
trong bảng 2.
Các chai mới chế tạo do người chế tạo sơn, định kì về sau do người nạp môi chất sơn.
Bảng 2
Tên chất khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chữ đề
Mầu chữ đề
Mầu sọc
1
2
3
4
5
Ni tơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ac
gôn ướt
Ac
gôn kĩ thuật
Ac
gôn sạch
Axêtylen
Butylen
Khí
dầu mỏ
Bu
tan
Hyđrô
Không
khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ni
tơ oxit
Oxi
Oxi
y tế
Hiđrô
sunfua
Anhyđric
sunfurơ
Axit
Cacbonic
Phốt
đen
Freon
11
Freon
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Freon
22
Clor
Propan
Các
khí cháy
Khác
Etylen
Các
khí không cháy khác
Đen
Vàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đen
Xám
Trắng
Đỏ
Xám
Đỏ
Xanh
lá cây sẫm
Đen
Nâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xanh
da trời
Xanh
da trời
Trắng
Đen
Đen
Mầu
bảo vệ
Nhôm
Nhôm
Nhôm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mầu
bảo vệ
Da
cam
Đỏ
Tím
Đen
Ni tơ
Amôniac
Ac
gôn ướt
Ac
gôn kĩ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axêtylen
Butylen
Khí
dầu mỏ
Bu
tan
Hyđrô
Không
khí nén
Hê
li
Oxit
ni tơ
Oxi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiđrô
sunfua
Anhyđric
Sunfurơ
Axit
Cacbonic
-
Freon
11
Freon
12
Freon
13
Freon
22
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên
chất khí
Etylen
Tên
chất khí
Vàng
Đen
Trắng
Xanh
nước biển
Xanh
lá cây
Đỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đỏ
Trắng
Đỏ
Trắng
Trắng
Đen
Đen
Đen
Đỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vàng
-
Đen
-
Đen
Đen
-
Đen
Trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vàng
Nâu
Nâu
Trắng
Xanh
nước biển
Xanh
lá cây
-
Đen
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
-
Đỏ
Vàng
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xanh
nước biển
-
2
sọc đỏ
2
sọc vàng
Xanh
lá cây
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Chỏm, đáy và mặt sàng ống
6.3.1. Chỏm và đáy bình được phép
chế tạo theo hình dạng bất kì: lồi, lõm,hình cầu, hình nón, phẳng...
Các đáy lõm phải tính toán đảm bảo độ
ổn định của hình dạng khi chịu áp suất. Cho phép dùng đáy phẳng khi bình có đường
kính trong hay cạnh lớn nhất không quá 500mm; nếu do yêu cầu công nghệ phải làm
đáy phẳng có kích thước lớn hơn thì người thiết kế phải có biện pháp gia cố để
đảm bảo an toàn.
6.3.2. Đáy và chỏm có thể chế tạo
bằng phương pháp gò, dập hoặc cuộn trên các máy chuyên dùng từ 1 tấm hay nhiều
tấm hàn nối với nhau. Cho phép chế tạo chỏm, đáy bằng thép rèn trên máy với điều
kiện phải kiểm tra thành phẩm để phát hiện hết các khuyết tật ở bên trong.
6.3.3.
Đáy và chỏm chế tạo bằng cách hàn nối nhiều tấm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Phải hàn kiểu giáp mép ;
b. Có thể hàn các tấm phẳng rồi sau
đó mới gò, dập hoặc hàn các mảnh đã gò, dập sẵn;
c. Không nối ghép các tấm bằng mối
hàn chồng mép;
d.
Không bố trí mối hàn vào chỗ uốn cong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Mối hàn phải là mối hàn giáp
mép;
b. Không được khoa lỗ hàng loạt trên mối hàn.
6.4. Các mối nối
Tất cả các mối hàn nói trong tiêu
chuẩn này đều phải tuân thủ đúng quy định
trong TCVN 6008 : 1995.
6.5. Các ống trao đổi nhiệt.
6.5.1. Các ống trao đổi nhiệt được phép nối vào mặt sàng bằng phương pháp đúc hay hàn theo đúng chỉ dẫn của người thiết kế.
6.5.2 Các ống trao đổi nhiệt có
chiều dài lớn cần phải đặt các vách
chắn định vị trung gian để cố định khe hở
giữa các ống và cần có biện pháp bù trừ dãn nở thích ứng để tránh cong vênh ống hoặc làm hỏng mối nối.
7. Chế tạo bình
chịu áp lực
7.1. Người chế tạo phải lập ra quy
trình công nghệ trước khi chế tạo và chịu
trách nhiệm về chất lượng văn bản này. Khi chế tạo theo đúng các yêu cầu của thiết kế và quy trình công nghệ. Trường
hợp cần thay đổi so với thiết kế cần
phải được thoả thuận của người thiết kế bằng văn bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Dung sai cho phép của các công
việc gia công như độ ô van của hình trụ khi lốc tròn, khi uốn ống, những dung sai về hình dạng, kích thước, về chiều dày,về việc chuẩn
bị mối hàn v.v... do người thiết kế quy định.
7.4. Việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm phải theo đúng quy trình công nghệ chế tạo và phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 6008 : 1995. Các kết quả thử
nghiệm phải được lưu trong hồ sơ thiết
bị và lưu giữ tại nơi chế tạo ít nhất
5 năm.
7.5. Thử thuỷ lực
7.5.1. Việc thử thuỷ lực
ở áp suất thử các bình (bao gồm cả bể, thùng và chai chứa khí) sau khi chế
tạo xong là bắt buộc.
7.5.2 Các bình, bể,
thùng và chai có láng lớp bảo vệ hay có các chất xốp và dung môi hoà tan
ở bên trong thì phải thử thuỷ lực trước khi tiến hành các công việc đó.
7.5.3. Kết quả thử thuỷ lực phải được lập thành biên bản và phải được coi là tài liệu kĩ thuật bắt buộc
như quy định ở 4.2.
8.
Trang bị đo kiểm và an toàn
8.1. Yêu cầu chung
8.1.1. Các bình thuộc
phạm vi tiêu chuẩn này (trừ các chai) phải có các trang bị đo kiểm và
an toàn sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các cơ cấu an
toàn;
8.1.2. Các bình làm
việc có nhiệt độ thành thay đổi đột ngột phải được trang bị dụng cụ kiểm tra tốc độ
đốt nóng, độ đốt nóng
đồng đều và độ giãn nỡ của thành bình. Trong
lí lịch bình phải ghi rõ tốc độ đốt
nóng và làm nguội cho phép.
8.1.3. Ở mỗi bình phải quy định khả
năng nạp và tháo môi chất trong bình. Khi trong bình có thể tích nước ngưng, dầu phải trang bị thiết bị xả.
8.1.4. Nồi hơi đun bằng điện phải trang bị bơm
cấp nước và dụng cụ xả cặn. Cho phép
thay bơm cấp nước bằng ống dẫn nước có áp suất cao hơn áp suất nồi hơi, nhưng không quá 1,25 lần áp suất làm việc của
nồi hơi. Công suất của bơm cấp nước ít nhất
phải bằng 120% công suất của nồi hơi.
8.1.5. Các bể và thùng phải có các trang bị đo kiểm
và an toàn sau:
a. Van có ống xi phông để tháo và nạp môi chất.
b. Van thoát khí từ phần
trên của bể và thùng.
c. Van an toàn.
d. Áp kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trang bị này phải lắp trên nắp cửa hoặc ở vị trí thuận tiện thao tác.
8.1.6. Các bể và
thùng chứa amoniăc lỏng có khả năng bốc hơi với áp suất đến 4 kg/cm2 cần phải có:
a. Van có ống xi phông để tháo và nạp môi chất;
b. Áp kế;
c. Hai van an toàn
d. Van vòi có ống xi phông để lấy
mẫu;
e. Van vòi để kiểm tra mức chất
lỏng;
8.2. Áp kế
8.2.1. Mỗi bình phải có ít nhất một
áp kế phù hợp với loại môi chất chứa trong bình. Áp kế có thể lắp trên ống nối
của thân bình, trên đường ống dẫn trước van khoá hoặc lắp trên bảng điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2. Cấp chính xác của áp kế đặt
trên bình phải không thấp hơn 2,5. Các bình chứa hyđrô có nhiệt độ trên 2000C
cho phép lắp áp kế hyđrô cấp chính xác 4
8.2.3. Mặt áp kế phải kẻ vạch đỏ ở
số chỉ áp suất làm việc của bình. Thang đo của áp kế phải chọn để số cho áp
suất làm việc nằm vào khoảng từ 1/3 đến 2/3 thang đo.
8.2.4. Áp kế phải đặt thẳng đứng
hoặc nghiêng về phía trước 30o và phải được bảo vệ khỏi bị ảnh hưởng
của nhiệt hoặc băng giá.
Đường kính áp kế phải không dưới
160mm khi khoảng cách quan sát từ 2 đến 5m. Áp kế phải có van 3 ngả, có ống xi
phông hoặc bộ phận giảm xung khác để bảo vệ áp kế
8.2.5. Các bình có áp suất trên 25
kg/cm2 hoặc nhiệt độ môi chất cao hơn 2500C, cũng như các
bình có môi chất độc, nổ, cho phép ống nối với áp kế có van khoá để lắp áp kế thứ
hai thay cho van ba ngả.
Các bình di động không bắt buộc
phải lắp van ba ngả.
8.2.6. Áp kế của bình phải được
kiểm định và niêm chì mỗi năm một lần và sau mỗi lần sửa chữa tại các cơ sở được
phép kiểm định.
8.2.7. Cấm sử dụng áp kế trong những
trường hợp sau:
a. Không có niêm chì và dấu hiệu
của đơn vị kiểm định, không ghi rõ ngày kiểm tra lần cuối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Kim không trở về chốt tựa khi
ngắt hơi, hoặc khi không có chốt tựa thì kim lệch quá 0 của thang đo một trị số
quá nửa sai số cho phép của áp kế đó.
d. Kính vỡ hoặc những hư hỏng khác
có thể làm ảnh hưởng đến sự làm việc chính xác của áp kế.
8.3. Van an toàn
Người thiết kế phải
tính toán số lượng, kích thước và khả năng
thoát khí của van an toàn đặt trên các bình sao cho áp suất trong bình không được
vượt quá áp suất làm việc cho phép như
sau:
a. 0,5 kg/cm2 - khi áp suất làm việc cho phép đến 3 kg/cm2
b. 15% p - khi áp
suất làm việc cho phép trên 3 kg/cm2 đến 60 kg/cm2
c. 10% p - khi áp
suất làm việc cho phép cao hơn 60 kg/cm2.
8.3.2. Không được phép đặt van an toàn kiểu đòn bẩy trên các
bình di động.
8.3.3. Khi áp suất
làm việc cho phép của bình bằng hay lớn hơn áp suất của nguồn cấp áp lực và trong bình không có khả năng
tăng áp do phản ứng hoá học và bất kì nguyên nhân nào khác thì không bắt buộc
phải đặt van an toàn trên bình khi ở nguồn
cung cấp áp lực đã có van an toàn rồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Tránh xiết quá căng
lò xo.
b. Bảo vệ lò xo khỏi bị đốt nóng và chịu tác dụng
trực tiếp của môi chất.
c. Kiểm tra được tình trạng kĩ thuật của van.
Nếu do tính chất của
môi chất (độc, nổ) hoặc do yêu cầu của qui trình công nghệ, van được phép kết
cấu không có bộ phận mở xả.
Trường hợp này phải định kì kiểm tra theo quy định trong
quy trình công nghệ.
8.3.5. Van an toàn
phải đặt trên ống nối trực tiếp với bình hoặc
trên ống nhánh thuận tiện cho việc
kiểm tra.
Nếu nhiều van an toàn
cùng đặt trên một ống nhánh thì diện tích mặt cắt ngang của ống nhánh phải không nhỏ hơn 1,25 lần tổng diện tích các van đặt trên ống nhánh đó.
Không được phép trích,
tháo môi chất trên ống nhánh đặt van
an toàn
8.3.6. Không được phép đặt van khoá giữa bình và van an toàn.
Cho phép đặt van chuyển
hướng giữa bình và van an toàn với điều kiện là ở bất
kì vị trí nào của van chuyển hướng cũng phải thông với một hoặc hai van an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.7. Van an toàn
của bể và thùng dùng chứa khí hoá lỏng phải sơn màu theo quy định của khí đó. Các van của bể chứa khí cháy phải sơn mầu nâu sẫm,
còn khí không cháy thì sơn màu đen.
Van phải thông với phần chứa khí của bể và thùng
Khả năng thoát khí của van an toàn
đặt trên bể và thùng chứa oxy, nitơ lỏng và các chất lỏng gây lạnh khác được
xác định căn cứ tổng số khả năng bay hơi tính toán của chất lỏng đó và sản lượng
cao nhất của thiết bị để tạo nên áp suất trong bể khi tháo sạch môi chất bên
trong.
8.4. Màng bảo hiểm.
8.4.1. Trường hợp do đặc điểm của
sản xuất hoặc do tính chất của môi chất, các van an toàn không thể hoạt động
tốt khi đặt trực tiếp thì phải trang bị thêm một màng bảo hiểm, màng này cần
phải tính toán sao cho khi bị xé thì áp suất ở trong bình không thể tăng quá
25% áp suất làm việc của bình.
Màng bảo hiểm có thể đặt độc lập
hoặc đặt trước van an toàn với điều kiện phải có thiết bị đảm bảo kiểm tra được
tình trạng kĩ thuật của màng khi bình làm việc.
8.4.2. Tất cả các màng bảo hiểm
phải có nhãn hiệu của người chế tạo, trong đó ghi áp suất xé màng và các kí
hiệu riêng. Cho phép dùng sơn ghi các kí hiệu nói trên thay cho tấm nhãn hiệu.
8.5. Một số trang bị an toàn khác
8.5.1. Các bình có áp suất làm việc
cho phép thấp hơn áp suất của nguồn thì phải đặt trên đường ống dẫn từ nguồn đến
bình một van giảm áp tự động có kèm một áp kế và một van an toàn đặt phía sau
van giảm áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.3. Cho phép thay van giảm áp
nói ở điều 7.5.1 bằng van điều chỉnh bằng tay có kèm một van an toàn và một áp
kế phía áp suất thấp trong trường hợp do tính chất của môi chất làm cho van
giảm áp tự động không thể hoạt động tốt được.
8.5.4. Môi chất thoát ra từ van an
toàn phải dẫn đến vị trí an toàn.
Các ống thoát từ van an toàn phải
trang bị bộ phận xả nước ngưng.
8.5.5. Mỗi bình phải có van tự động
xả hết áp suất trong bình trước khi mở nắp bình.
Lỗ thoát của van này phải hướng vào
vị trí an toàn. Cấm mở nắp bình khi trong bình vẫn còn áp suất.
8.5.6. Các bình có trang bị các van
tháo xả nhanh cần có bộ phận bảo hiểm (liên động) để tránh khả năng tạo áp suất
trong bình khi đóng nắp không hoàn toàn và khi mở vẫn còn áp suất ở trong bình.
8.5.7. Các bể và thùng chứa khí độc
phải có một van tháo nhanh phía trên có ống xi phông để tránh khí thoát ra ngoài
Trên mỗi thùng (trừ thùng
chứa clo và phốt đen) cần đặt van nạp
và tháo môi chất ở đáy. Khi đặt van trên đáy lõm thì van phải có
mũ đậy, còn khi đặt van trên đáy lồi thì ngoài mũ đậy
ra còn phải đặt vòng kẹp.
Các thùng chứa clo và phốt đen phải trang bị ống xi
phông trên van nạp và tháo môi chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6. Hệ thống van khoá.
8.6.1. Cần phải đặt van
khoá trên các đường ống dẫn môi chất vào và ra khỏi bình. Khi nối liên
tiếp một nhóm bình với nhau cho phép không đặt van khoá giữa các bình.
Van khoá phải có nhãn
hiệu. Trên van phải có kí hiệu chiều đóng mở trên tay quay và chiều chuyển động của môi
chất trên thân van.
Nhãn hiệu của van phải ghi:
a. Đường kính trong quy ước, mm
b. Áp suất quy ước,
kg/cm2.
8.6.3. Bắt buộc phải
lắp van một chiều tự động đóng bằng
áp suất của bình trên đường dẫn môi chất từ bơm hoặc máy nén khí đến các bình chứa môi chất độc,
cháy nổ hoặc môi chất bị bốc hơi do nhiệt đốt nóng.
Van một chiều phải lắp giữa bơm hoặc máy nén khí với van khoá của bình.
8.7. Trang bị đo
mức chất lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.2. Các bình chứa
khi hoá lỏng cũng phải trang bị một ống thuỷ hoặc thiết bị đo mức chất
lỏng khác để kiểm tra mức nạp tối đa cho phép.
8.7.3. Ống thuỷ phải có vạch dấu chỉ mức chất lỏng thấp
nhất và cao nhất cho phép và phải có kết cấu đảm bảo
dễ thông rửa, thay thế và chỉ rõ liên tục mức chất lỏng ở trong bình.
Các ống dẫn ra ống
thuỷ phải thẳng để tránh tạo sai lệch mức chất lỏng.