Kính gửi: Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 và Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 từ
nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành) như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020, GIAI ĐOẠN
3 NĂM 2018 - 2020
1. Đánh giá tình hình quản lý
môi trường theo thẩm quyền, chức năng của Bộ, ngành
- Tình hình triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi
trường, Luật Đa dạng sinh học và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành; lồng ghép nội
dung, yêu cầu bảo vệ môi trường vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển ngành, lĩnh vực; xây dựng, trình ban hành và ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thông tin, truyền
thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường; phối hợp trong công tác quản
lý môi trường; tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý,
bảo vệ môi trường.
- Đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Chỉ thị
số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình triển khai, thực hiện
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của
Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường; đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường
Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Chỉ thị số 27/CT- TTg ngày 17 tháng 9
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu
và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- Đánh giá tình hình triển khai các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ sau đây:
+ Về xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu: Đánh giá tình hình triển khai Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt Kế hoạch xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020; Quyết định số 1946/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước.
+ Về bảo vệ môi trường lưu vực sông: Đánh giá tình
hình triển khai Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020; Quyết định số 1435/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể
bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020; Quyết định số
174/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực
sông Cầu; Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai đến
năm 2020.
+ Về bảo vệ môi trường không khí: Đánh giá tình
hình triển khai Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2016 phê duyệt Kế
hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025.
+ Về bảo tồn đa dạng sinh học: Quyết định số
1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường khác của Bộ, ngành theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
năm 2020 và giai đoạn 3 năm 2018-2020
- Tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
năm 2018, 2019 và ước thực hiện năm 2020: nêu cụ thể danh mục các nhiệm vụ, dự
án bảo vệ môi trường và kinh phí đã bố trí để thực hiện; đơn vị thực hiện và kết
quả, sản phẩm của các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường đã triển khai thực hiện
(đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, các tiêu chuẩn môi
trường, các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, định mức kinh tế kỹ thuật môi trường
và các cơ chế chính sách, quy định về bảo vệ môi trường đã ban hành); số kinh
phí đã giải ngân đến ngày 30 tháng 6 năm 2020 (theo mẫu gửi kèm tại Phụ lục 1). Dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch năm
2020.
- Tình hình thực hiện các dự án thực hiện theo chiến
lược, kế hoạch, chương trình, đề án đã được phê duyệt phải hoàn thành trong
giai đoạn 2010 – 2020, nhiệm kỳ 2016 – 2020: cần có sơ kết đánh giá kết quả đã
đạt được theo giai đoạn đã phê duyệt.
- Riêng đối với các dự án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích được hỗ trợ theo Quyết định số
58/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân
sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm thiểu suy thoái môi
trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích và Quyết định số 38/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 (nếu có), đề nghị báo
cáo tình hình thực hiện, kết quả sản phẩm, tình hình duy trì vận hành sau đầu
tư đối với các dự án đã được hỗ trợ giai đoạn 2016 – 2020.
- Phân tích, đánh giá các mặt thuận lợi, khó khăn,
vướng mắc trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, trong đó
lưu ý làm rõ đối với các dự án thực hiện theo chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án đã được phê duyệt phải hoàn thành trong giai đoạn 2010 - 2020, nhiệm
kỳ 2016 - 2020 để kịp thời có giải pháp triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu đã
được phê duyệt.
3. Kiến nghị và đề xuất
Qua việc thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 và giai đoạn 2018 - 2020; trên cơ sở đánh
giá, phân tích ở phần 1 và phần 2 nêu trên, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
bảo vệ môi trường và các kiến nghị, đề xuất khác.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2021 -
2023 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nội dung của kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 từ nguồn
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường gồm hai phần: phần thứ nhất về dự án, nhiệm
vụ trọng điểm, cấp bách; phần thứ hai về các dự án, nhiệm vụ thường xuyên theo
chức năng.
1. Các dự án, nhiệm vụ trọng
điểm, cấp bách
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; rà soát các tiêu chuẩn môi trường hiện
hành, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật môi trường; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa hoạt động bảo
vệ môi trường; Xây dựng cơ chế chính sách và nâng cao năng lực phòng ngừa, giảm
thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học; áp dụng các công cụ kinh tế trong hoạt động
bảo vệ môi trường.
- Triển khai, thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường; Triển khai, thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ
bảo vệ môi trường do Bộ, ngành chủ trì thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
- Triển khai, thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường. Trong đó, tập trung vào các nội dung chính sau:
+ Tiến hành rà soát toàn bộ các tác động đối với
môi trường, các yêu cầu về công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, các quy chuẩn
áp dụng, chương trình giám sát môi trường của các dự án đã được phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó tập trung rà soát các dự án đầu tư lớn,
có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường; kiến nghị điều chỉnh nếu
cần thiết. Trên cơ sở đó xác định các dự án cần ưu tiên quản lý, giám sát, kiểm
tra chặt chẽ trong quá trình vận hành thử nghiệm.
+ Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải có nguy cơ ô
nhiễm môi trường cao. Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đặc biệt đối với các
dự án, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ lớn, tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trên diện
rộng.
- Phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường ở những điểm
nóng, bức xúc, trong đó tập trung xử lý các cơ sở công ích gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; xử lý ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt ở các lưu vực sông Cầu, sông
Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai, nơi phát sinh dịch bệnh; xử lý chất thải rắn
ở các đô thị, khu công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề, khu dân
cư tập trung; kiểm soát việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; kiểm
soát việc nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng.
- Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng
5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia
về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 và Nghị
quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về Phiên họp thường kỳ
Chính phủ tháng 01 năm 2019, trong đó giao Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối, thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn. Trong đó, tập trung
vào các nội dung chính như sau:
+ Phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ
phát sinh chất thải rắn gia tăng, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước;
+ Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn,
tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác lưu giữ, thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn; mở rộng mạng lưới thu gom chất
thải rắn; thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn với phòng ngừa và giảm thiểu
phát sinh chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đẩy mạnh
xã hội hóa và thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, nước ngoài trong quản lý chất
thải rắn sinh hoạt;
+ Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn tiên
tiến, thân thiện môi trường; lựa chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn kết hợp
với thu hồi năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, an toàn và phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; phát triển ngành công
nghiệp tái chế, khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý
chất thải rắn.
- Thực hiện Quyết định số 1176/QĐ-TTg ngày 12 tháng
9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn các loài rùa
nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ bảo vệ
môi trường do Bộ, ngành chủ trì thực hiện theo chỉ đạo của Đảng, của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2021.
- Triển khai việc thẩm định, đánh giá kết quả xử lý
dioxin tại các sân bay và điểm tồn lưu dioxin ở Việt Nam.
- Tập trung thực hiện theo thẩm quyền các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003
về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt Kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm
2020; Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 phê duyệt Kế hoạch xử
lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm
vi cả nước; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình cập nhật, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản
đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, nước dâng
do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn; ...
2. Các dự án, nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng
Ngoài các nhiệm vụ, dự án nêu trong mục 1, các Bộ,
ngành thực hiện các nội dung sau:
- Đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trường trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực.
- Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về môi trường quốc gia; hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng
đồng.
- Quan trắc môi trường bảo đảm hoạt động của mạng
lưới quan trắc môi trường theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới
quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 – 2025, tầm nhìn đến
năm 2030. Xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường,
các tác động đối với môi trường trong lĩnh vực quản lý.
- Thống kê môi trường, xây dựng báo cáo công tác bảo
vệ môi trường.
- Xây dựng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
lồng ghép nội dung, yêu cầu bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản
lý.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các điều ước quốc tế liên
quan đến bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực;
tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường Thế giới, Ngày Đa dạng sinh học
quốc tế, Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, Chiến dịch làm cho
Thế giới sạch hơn.
- Thực hiện các nội dung công việc về bảo vệ môi
trường đã được ký kết trong các Chương trình phối hợp, Quy chế phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Danh mục dự án đề xuất theo mẫu gửi kèm tại Phụ lục 2, Phụ lục 3 và Phụ lục 4 kèm theo.
3. Yêu cầu
- Kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp bảo vệ
môi trường là một bộ phận và được tổng hợp chung trong Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm 2021 - 2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các Bộ,
ngành.
- Các dự án, nhiệm vụ (bao gồm cả hoạt động quan trắc
môi trường, hỗ trợ mua sắm các trang thiết bị nhỏ lẻ, vật tư hóa chất để đảm bảo
duy trì hoạt động quan trắc) phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thuyết
minh đề cương gửi kèm, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và theo các biểu mẫu hướng dẫn
ở các phụ lục kèm theo (báo cáo sử dụng phông chữ Time New Roman, Phụ lục trên
Excel).
- Sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đúng
mục đích, chi tiêu đúng chế độ và có hiệu quả; tuân thủ các thủ tục, quy định
nêu trong Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Đối với các dự án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
và Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 đề nghị gửi hồ sơ đầy đủ
theo quy định tại Quyết định và định kỳ báo cáo hàng năm gửi về Bộ Tài nguyên
và Môi trường tình hình bố trí kinh phí và kết quả thực hiện dự án được hỗ trợ.
4. Tiến độ xây dựng kế hoạch
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2020: các Bộ, ngành gửi
văn bản đăng ký kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2021
theo mẫu Bảng tổng hợp và Thuyết minh đề cương dự toán nhiệm vụ, dự án tại các phụ
lục kèm theo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời gửi file điện tử
công văn và phụ lục đính kèm vào 2 địa chỉ email: [email protected] và
[email protected].
- Từ ngày 02 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7 năm 2020:
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức trao đổi về kế hoạch và dự toán ngân sách sự
nghiệp môi trường năm 2021 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm
2021 – 2023 với các Bộ, ngành. Lịch làm việc do Bộ Tài nguyên và Môi trường sắp
xếp và thông báo cụ thể sau.
Mọi vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện,
đề nghị liên hệ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- TT Trần Quý Kiên
- Ủy ban KHCN&MT của Quốc hội;
- TCMT;
- Lưu: VT, KHTC, PH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|
Bộ, ngành:…………………
PHỤ LỤC 1
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/ dự
án
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí năm
2018
|
Kinh phí năm
2019
|
Kinh phí năm
2020
|
Đơn vị thực hiện;
lưu giữ sản phẩm
|
Tiến độ giải
ngân (%)
|
Các kết quả
chính đã đạt được
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ, ngành:…………………
PHỤ LỤC 2
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực
hiện
|
Dự kiến sản phẩm
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổng kinh phí
|
Lũy kế đến hết
năm 2020
|
Kinh phí năm
2021
|
Kinh phí dự kiến
năm 2022
|
Kinh phí dự kiến
năm 2023
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ, ngành:…………………
PHỤ LỤC 3
BIỂU KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NĂM 2021
(Kèm theo Công văn số / ngày tháng
năm 2020 của )
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án
|
Quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổng mức kinh
phí
|
Thực hiện năm
2019
|
Năm 2020
|
Lũy kế đến hết
năm 2020
|
Dự toán năm
2021
|
Ghi chú
|
Dự toán
|
Ước thực hiện
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ, ngành:…………………….
PHỤ LỤC 4
ĐỀ CƯƠNG DỰ TOÁN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2021 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Tên nhiệm vụ, dự án, đề án:
2. Quản lý dự án:
- Cơ quan quản lý:
- Cơ quan chủ trì:
- Cơ quan phối hợp:
3. Thời gian thực hiện
4. Kinh phí thực hiện
5. Các căn cứ pháp lý và sự cần thiết phải thực hiện
dự án
6. Mục tiêu của dự án
7. Phạm vi, quy mô của dự án
8. Địa điểm thực hiện dự án
9. Phương pháp thực hiện dự án
10. Nội dung thực hiện dự án
11. Tiến độ thực hiện dự án
12. Kết quả sản phẩm, địa chỉ bàn giao sử dụng
13. Dự toán chi tiết kinh phí thực hiện dự án
|
Người phê duyệt
(Ký tên, đóng dấu)
|