BỘ
TƯ PHÁP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
339/1998/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 3 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 339/1998/TT-BTP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/1998/QĐ-TTG NGÀY 7/1/1998 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Thi hành Điều 6 của Quyết định số
03/1998/QĐ-TTg ngày 7/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và
thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp
hướng dẫn một số vấn đề cụ thể như sau:
A. VỀ KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2002.
I. VỀ TÍNH CHẤT
CỦA KẾ HOẠCH.
1. Theo quy định tại mục C của Kế
hoạch thì Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được thực
hiện trong nhiệm kỳ của Chính phủ đến năm 2002, là căn cứ để các Bộ, ngành và Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh) xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
2. Kế hoạch của Chính phủ mang
tính định hướng, có thể được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung thì các bộ
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Tư pháp trình Chính phủ xem xét, quyết
định.
Đối với Kế hoạch của Bộ, ngành,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì việc sửa đổi, bổ sung Kế hoạch do Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của tổ chức Pháp chế, Sở Tư pháp.
3. Kế hoạch cũng là căn cứ để
Chính phủ kiểm tra việc triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến
năm 2002. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra trên
cơ sở Kế hoạch do mình ban hành phù hợp với Kế hoạch của Chính phủ.
II. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH CỤ THỂ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT.
1. Theo quy định tại Điểm 9 của
Chỉ thị 02/1998/CT-TTg , Điều 5 của Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg thì các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần xây dựng
Kế hoạch hàng quí, hàng năm của mình về phổ biến, giáo dục pháp luật, cụ thể
là:
a. Đối với Bộ, ngành được giao
nhiệm vụ chủ trì thực hiện các biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật theo Kế
hoạch kèm theo Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg thì Kế hoạch triển khai do Bộ,
ngành đó soạn thảo cần có sự tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, với
sự tham gia ý kiến của cơ quan được Thủ tướng chính phủ giao nhiệm vụ phối hợp.
b. Đối với các Bộ, ngành mà Kế
hoạch của Chính phủ không giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện biện pháp phổ biến,
giáo dục pháp luật thì Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành đó cần
đề ra các biện pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
viên chức trong ngành và những đối tượng trực tiếp thi hành văn bản pháp luật
thuộc lĩnh vực do mình quản lý. Khi xây dựng Kế hoạch cần phát huy vai trò của
tổ chức Pháp chế theo hướng dẫn tại Điểm 1 Mục III của Thông tư số
1793/1997/TT-BTP ngày 30/12/1997 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn nghiệp vụ của tổ chức
pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
c. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Kế hoạch cụ thể về phổ biến, giáo dục pháp luật được xây dựng trên cơ sở Kế hoạch
của Chính phủ, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương,
đặc điểm dân cư sinh sống trên địa bàn do mình quản lý.
d. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật được xây dựng trên cơ sở Kế
hoạch và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên.
đ. Cơ quan tham mưu xây dựng Kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật là tổ chức Pháp chế thuộc các Bộ, ngành; các
cơ quan Tư pháp địa phương.
e. Để tạo điều kiện giúp Bộ Tư
pháp thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và thường xuyên tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch cụ thể về
phổ biến, giáo dục pháp luật của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi
ban hành cần được kịp thời gửi về Bộ Tư pháp.
2. Về đối tượng cần phổ biến,
giáo dục pháp luật. Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật do các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân ban hành là Kế hoạch chi tiết, cụ thể. Vì vậy, nội dung của Kế hoạch
cần xác định đối tượng phổ biến, giáo dục cụ thể đề ra nội dung, biện pháp giáo
dục phù hợp, có hiệu quả. Việc lựa chọn đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật
cần tập trung vào các đối tượng mà Kế hoạch của Chính phủ đã xác định.
3. Về nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật phải đảm bảo yêu cầu:
a. Phổ biến một cách hệ thống,
thường xuyên các văn bản pháp luật cơ bản, quan trọng, các văn bản liên quan trực
tiếp đến công tác, cuộc sống hàng ngày của cán bộ, nhân dân trên lĩnh vực, địa
bàn do mình quản lý;
b. Phổ biến sâu rộng, có chọn lọc
các văn bản pháp luật mới được Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa phương ban
hành trong từng thời kỳ;
c. Chú trọng các nội dung hoạt động
nhằm xây dựng, nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân.
4. Về biện pháp phổ biến, giáo dục
pháp luật, cần chú ý biện pháp tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và cả biện pháp trực tiếp phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là
các biện pháp sau đây:
a. Củng cố quan hệ giữa tổ chức
Pháp chế, cơ quan Tư pháp và các tổ chức hữu quan để phổ biến, giáo dục pháp luật
cho từng đối tượng; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, văn hoá...
b. Coi trọng việc tổ chức mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên ổn định gồm các cán bộ có kiến thức pháp
lý, có khả năng, kỹ năng phổ biến pháp luật, kết hợp với đội ngũ cán bộ tuyên
truyền tư tưởng, văn hoá của Đảng để phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật theo từng đối tượng.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân
chỉ đạo tổ chức Pháp chế, cơ quan Tư pháp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ
chức hữu quan lựa chọn người, lập danh sách báo cáo viên về pháp luật, có kế hoạch
bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền và kiến thức pháp luật, cung cấp tài
liệu, tạo điều kiện nâng cao năng lực tuyên truyền của đội ngũ báo cáo viên.
Bộ Tư pháp sẽ có Kế hoạch tập huấn
nghiệp vụ cho các báo cáo viên chủ chốt của các Bộ, ngành, địa phương.
c. Tiếp tục phát huy hiệu quả của
những hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua báo, đài, tuyên truyền
miệng, ấn hành các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật (tập văn bản, đề cương
tuyên truyền, sách bỏ túi, hỏi đáp pháp luật, tờ gấp), thông tin cổ động. Thực
hiện những hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng như thi
nghiệp vụ pháp luật cho cán bộ, viên chức, phổ biến, giáo dục pháp luật thông
qua các loại hình sinh hoạt truyền thống; bằng băng hình, băng tiếng; thông qua
các đội tuyên truyền văn hoá, văn nghệ, các hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đồng.
d. Kết hợp phát động phong trào
quần chúng rộng rãi đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc chỉ
đạo điểm thực hiện ở từng địa bàn, từng đối tượng, từng hình thức, biện pháp phổ
biến, giáo dục pháp luật.
5. Về kinh phí phổ biến, giáo dục
pháp luật. Theo quy định tại Điểm 9 của Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg thì cùng với
việc xây dựng Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cần lập dự toán kinh phí để
triển khai kế hoạch đó. Vì vậy trong quá trình xây dựng kế hoạch, các Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân cần chỉ đạo tổ chức Pháp chế, cơ quan Tư pháp địa phương
phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính để thực hiện nhiệm vụ này. Chú ý kinh
phí tổ chức và kinh phí thực hiện các biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cụ
thể, đảm bảo yêu cầu hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
6. Kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định.
Đối với kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết
định.
7. Về kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch. Để thi hành Điều 3 của Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg và Điều 8 của Chỉ thị
số 02/1998/CT-TTg , các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cần chỉ đạo tổ chức Pháp chế,
cơ quan Tư pháp địa phương thường xuyên tiến hành khảo sát, điều tra xã hội học
ở ngành, địa phương với các đối tượng tiêu biểu, đặc thù để nắm nhu cầu hiểu biết
pháp luật của cán bộ, nhân dân; đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ở ngành, địa phương. Trên cơ sở đó, kiến nghị, đề xuất các biện pháp,
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả hơn; kịp thời bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch cho sát với nhiệm vụ của Bộ, ngành, địa phương, phù hợp với yêu
cầu nâng cao ý thức pháp luật cho các đối tượng.
Trên cơ sở kế hoạch đã được ban
hành, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân chỉ đạo tổ chức Pháp chế, cơ quan Tư pháp
địa phương phối hợp với các đơn vị hữu quan thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện kế hoạch đó; kịp thời động viên, khen thưởng các đơn vị, cá
nhân có thành tích xuất sắc về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
B. VỀ HỘI ĐỒNG
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT (GỌI TẮT LÀ HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP)
I. VỀ VIỆC
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP
1. Hội đồng phối hợp có chức
năng phối hợp sự chỉ đạo của các cơ quan, tổ chức về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; duy trì hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp; hỗ trợ các cơ quan, tổ
chức đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Theo quy định tại Điều 2, Điều
4 của Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg thì tổ chức Hội đồng phối hợp được thành lập
ở cấp Trung ương và cấp tỉnh.
a. ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ do đặc thù về tổ chức, bộ máy và phân công nhiệm vụ có
nhiều đầu mối phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thì việc thành lập
Hội đồng phối hợp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định.
b. Về Hội đồng phối hợp cấp huyện,
cấp xã, Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg không quy định. Tuy nhiên, ở các tỉnh,
thành có Hội đồng phối hợp cấp huyện, cấp xã đã và đang hoạt động có hiệu quả
thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc duy trì, kiện toàn tổ chức, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức đã có; ở các địa phương có nhu cầu thì thành
lập thêm các Hội đồng cấp huyện, cấp xã.
c. ở các địa phương đã thành lập
Hội đồng phối hợp cấp tỉnh thì tiếp tục kiện toàn về tổ chức để nâng cao hiệu
quả hoạt động theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Về thành phần Hội đồng phối hợp.
Căn cứ vào thành phần của Hội đồng
phối hợp của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành phần Hội đồng
phối hợp, một mặt bảo đảm đầy đủ tính đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên
quan, mặt khác bảo đảm tổ chức gọn nhẹ để thường xuyên phát huy hiệu quả hoạt động
của Hội đồng. Phương án tối ưu là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là
Chủ tịch Hội đồng và có thêm đại diện của cơ quan Tài chính, Văn phòng Uỷ ban
nhân dân là thành viên.
4. Về nhiệm vụ của Hội đồng phối
hợp.
Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg đã
quy định 5 nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp. Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần cụ
thể hoá, có thể giao thêm các nhiệm vụ cần thiết cho Hội đồng phối hợp cấp tỉnh.
II. VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG.
1. Về tổ chức của Hội đồng phối
hợp.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể
và tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Bộ, ngành, địa
phương, Hội đồng phối hợp có thể phân công các thành viên Hội đồng hoạt động
chuyên sâu theo các Ban hoặc Tiểu ban phụ trách về các đối tượng, lĩnh vực phổ
biến, giáo dục pháp luật hoặc phụ trách về từng hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật.
Ngoài cơ quan tư pháp là cơ quan
thường trực Hội đồng, Hội đồng phối hợp có thể lập thêm Tổ thư ký giúp việc gồm
cán bộ của các Ban, ngành có đại diện là thành viên Hội đồng và các cơ quan, tổ
chức khác do lãnh đạo cơ quan Tư pháp làm tổ trưởng để cùng Cơ thường trực làm
tốt vai trò tham mưu, duy trì thường xuyên và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
đồng.
2. Về nguyên tắc làm việc và
phương thức hoạt động của Hội đồng phối hợp.
a. Về nguyên tắc làm việc, xuất
phát từ chức năng của mình, Hội đồng phối hợp làm việc tập thể. Các thành viên
Hội đồng vừa tham gia công tác của Hội đồng vừa là đại diện của cơ quan, tổ chức
đã cử mình tham gia Hội đồng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai công
tác Phổ biến, giáo dục pháp luật ở ngành, cơ quan, tổ chức mình theo Kế hoạch của
Chính phủ và kế hoạch phối hợp của Hội đồng.
Hội đồng phối hợp làm việc theo
nguyên tắc vừa phát huy tính chủ động của mỗi thành viên, vừa bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên giữa các thành viên, giữa các Cơ quan giúp việc Hội đồng
và cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Hội đồng.
b. Về phương thức hoạt động, Hội
đồng phối hợp hoạt động theo Chương trình, Kế hoạch, Đề án dài hạn, ngắn hạn hoặc
về một nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể do Hội đồng thông qua.
Hoạt động của Hội đồng phối hợp
cần được triển khai theo phương thức vừa bao quát toàn diện các hoạt động phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vừa phân công phụ trách từng mảng
công việc theo đối tượng, lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Về hình thức hoạt động của Hội
đồng phối hợp.
Để đảm bảo tính linh hoạt, chủ động
trong hoạt động của Hội đồng phối hợp, ngoài hình thức thảo luận tập thể và quyết
định theo đa số tại phiên họp toàn thể các thành viên Hội đồng, cần phát huy
các hình thức hoạt động khác như thảo luận và quyết định tại cuộc họp các Ban
hoặc Tiểu ban, giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng, giữa Cơ quan thường
trực và Tổ thư ký hoặc gửi văn bản xin ý kiến các thành viên.
4. Về con dấu, trụ sở, kinh phí
hoạt động của Hội đồng phối hợp.
a. Hội đồng phối hợp thuộc UBND
cấp nào thì sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân cấp đó.
b. Trụ sở của Hội đồng phối hợp
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan giúp việc của Hội đồng nên đặt trụ
tại Sở Tư pháp để bảo đảm sự thuận lợi trong hoạt động.
c. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
phối hợp được dự toán khi lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật.
Để tăng cường trao đổi kinh nghiệm,
nắm thông tin phục vụ chỉ đạo phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong cả nước, kịp thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Tổ chức Pháp chế, Sở Tư pháp thông tin thường
xuyên, kịp thời về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, địa
phương mình cho Hội đồng phối hợp của Chính phủ do Bộ Tư pháp làm thường trực.