THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 03/1998/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 1 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG
TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2002 VÀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2002.
Điều 2. Thành lập Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch và gồm các thành viên sau đây:
1. Thứ trưởng Bộ
Văn hóa - Thông tin
2. Phó Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ
3. Thứ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo
4. Thứ trưởng Bộ
Quốc phòng
5. Thứ trưởng Bộ
Nội vụ
6. Phó Trưởng
ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
7. Phó Chủ nhiệm
ủy ban Dân tộc và Miền núi
9. Phó Chủ nhiệm
ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam
10. Tổng Giám đốc
Đài Truyền hình Việt Nam
11. Tổng Giám đốc
Đài Tiếng nói Việt Nam
12. Tổng Giám đốc
Thông tấn xã Việt Nam.
Mời đại diện
lãnh đạo Ban Nội chính Trung ương, Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương; Ban Khoa
giáo Trung ương; Báo Nhân dân; ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Văn
phòng Quốc hội; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh; Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam; Trung ương Hội Luật gia tham gia Hội đồng.
Bộ Tư pháp là
cơ quan thường trực của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 3. Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có
các nhiệm vụ sau đây:
1. Đề ra kế hoạch
phối hợp phổ biến, giáo dục hàng quý, hàng năm để các ngành, các cấp phối hợp
thực hiện, trên cơ sở kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
ban hành kèm theo Quyết định này;
2. Định kỳ nghe
báo cáo và thường xuyên kiểm tra đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật ở lĩnh vực được phân công;
3. Phối hợp xây
dựng lực lượng báo cáo viên của các ngành, huy động kinh phí từ các nguồn ngoài
kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật được cấp từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
4. Phối hợp tổ
chức phổ biến các văn bản pháp luật quan trọng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
5. Định kỳ sơ kết,
tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong phạm vi cả nước và kiến nghị các biện pháp đẩy mạnh
công tác đó.
Điều 4. Căn cứ vào thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật quy định tại Quyết định này, Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh để đẩy mạnh công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương theo Kế hoạch triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 5. Căn cứ vào Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ban hành kèm theo Quyết định này và kế hoạch hàng qúy, hàng năm của Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục ở Trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng kế hoạch hàng qúy, hàng năm của mình về phổ biến, giáo dục pháp
luật.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các thành viên Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 1998
ĐẾN NĂM 2002
(Kèm theo Quyết định số 03/ 1998/QĐ-TTg ngày 07tháng 01 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ)
A- MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:
I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH LÀ:
1. Phổ cập kiến
thức cơ bản về pháp luật cho các đối tượng áp dụng pháp luật; phổ biến các quy
định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến đời sống của các tầng lớp nhân
dân; thực hiện chương trình giáo dục pháp luật có nề nếp trong các nhà trường.
2. Nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân, góp phần tăng cường trật tự, kỷ cương, ngăn ngừa
có hiệu quả sự vi phạm pháp luật; nâng cao dân trí pháp lý, văn hoá pháp luật.
3. Xây dựng cơ
chế phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả, phát huy trách
nhiệm của các ngành, các cấp, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị
và toàn xã hội để đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào nề nếp, có hiệu
quả.
4. Xã hội hoá
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy tính chủ động, sáng tạo, cộng đồng
trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị dân cư, gia đình và của mọi công dân trong hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật.
II. YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG
TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:
1. Tập trung tuyên truyền những
vấn đề mang tính cấp bách, thời sự trước mắt theo từng chuyên đề phù hợp với từng
đối tượng để phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong từng thời
kỳ, từng ngành, từng địa phương, trước hết là phổ biến văn bản quy phạm pháp luật,
đồng thời nghiên cứu khảo sát thực tiễn để có biện pháp giải quyết những vấn đề
mang tính chất cơ bản, lâu dài như kế hoạch tổng thể, dài hạn, định hướng xây dựng
và tổ chức đội ngũ làm công tác phổ biến,giáo dục pháp luật, làm tư vấn pháp luật.
2. Thực hiện thường xuyên, liên
tục, rộng khắp việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi đối tượng, trước hết
là cán bộ, viên chức, học sinh, sinh viên, nhân dân ở thành thị, nông thôn, miền
núi.
3. Các nội dung, hình thức, biện
pháp phổ biến giáo dục pháp luật phải cụ thể, phù hợp với từng đối tượng và có
tính khả thi, bảo đảm thực hiện có hiệu quả trong từng thời gian nhất định .
4. Gắn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật với việc tổ chức thực thi pháp luật và phát huy hiệu quả của pháp luật
trong cuộc sống. Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức,
giáo dục văn hoá truyền thống, chú trọng đến việc chỉ đạo tổ chức thực hiện
pháp luật ở các vùng, miền trọng điểm.
B. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP, TIẾN ĐỘ VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
I. PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN
BỘ, VIÊN CHỨC
1. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật phải giúp cán bộ, viên chức
a) Nắm vững lý luận cơ bản về
Nhà nước - pháp luật nói chung và những kiến thức về pháp luật hành chính nói
riêng; kiến thức cơ bản về pháp luật kinh tế;
b) Nắm có hệ thống và cập nhật
các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ
theo chức danh công chức; nắm được các thông tin về tình hình thực hiện pháp luật.
c) Nâng cao năng lực vận dụng,
thi hành pháp luật trên cương vị công tác và thực thi công vụ, xây dựng niềm
tin pháp luật, ý thức nghiêm chỉnh tự giác thi hành pháp luật,tuân thủ quy
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật, có tinh
thần kiên quyết bảo vệ kỷ cương phép nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân nói chung và giải quyết khiếu nại, tố cáo nói
riêng.
2. Nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật phải phù hợp với từng đối tượng
a) Đối với cán bộ, viên chức
hành chính và cán bộ chính quyền cơ sở cần phổ biến pháp luật
hành chính, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, chế độ công vụ,
quy chế công chức, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, quy chế tiếp công dân;
quan hệ của cơ quan nhà nước với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Đối với cán bộ, viên chức thuộc
các Bộ, ngành quản lý kinh tế còn phải được phổ biến pháp luật về quản lý kinh
tế, pháp luật thương mại, dân sự, các điều ước quốc tế về hợp tác kinh tế của
Việt Nam với các nước, nhất là các nước ASEAN, các tổ chức quốc tế và khu vực
mà Việt Nam tham gia.
c) Đối với cán bộ, viên chức thuộc
các cơ quan bảo vệ pháp luật còn phải được phổ biến pháp luật bảo đảm các quyền
tự do, dân chủ của công dân, về pháp luật tố tụng, trình tự thanh tra, kiểm tra;
kết hợp chặt chẽ với việc tổ chức thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, về hoạt động thanh tra, điều tra, xét xử,
thi hành án.
3. Biện pháp, phân công trách
nhiệm và tiến độ thực hiện
a) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
theo chuyên đề với thời gian ngắn:
- Đối tượng ưu tiên: cán bộ,
viên chức thường xuyên tiếp xúc giải quyết công việc của dân; cán bộ viên chức
quản lý kinh tế; cán bộ chính quyền cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Học viện Hành chính Quốc
gia, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tiến độ thực hiện:
- Năm 1998 - Ưu tiên thực hiện đối
với cán bộ cơ sở.
- Từ năm 1999 trở đi - Thực hiện
với các đối tượng khác.
b) Khai thác có hiệu quả hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật toàn văn và lưu giữ trên mạng tin học
diện rộng của Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, chỉ đạo các Văn phòng Bộ, Văn phòng
ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thực hiện.
- Tiến độ thực hiện:
- Năm 1998 - Thực hiện ở các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Từ năm 1999 trở đi - Từng bước
mở rộng diện đến cấp huyện, cấp xã.
c) Xây dựng và khai thác tốt tủ
sách pháp lý ở các cơ quan, đơn vị:
- Đối tượng ưu tiên: Các cơ quan
quản lý kinh tế, chính quyền cấp cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: từng cơ
quan, đơn vị chủ động thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Tiến độ thực hiện: Từ năm 1998
- Tất cả các cơ quan, đơn vị đồng loạt thực hiện và từng bước bổ sung.
d) Tiếp tục đưa nội dung pháp luật
vào thi tuyển dụng, nâng bậc, chuyển ngạch, bổ nhiệm công chức:
- Đối tượng ưu tiên: Chuyên
viên, chuyên viên chính.
- Cơ quan thực hiện: Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ chủ trì phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia, Bộ Tư
pháp.
- Tiến độ thực hiện:
- Năm 1998 - Tổ chức kiểm tra nội
dung pháp luật phổ thông, biên soạn tài liệu hướng dẫn về pháp luật chuyên
ngành.
- Từ năm 1999 trở đi - Tổ chức
thi với nội dung pháp luật theo chuyên ngành phù hợp với từng loại đối tượng.
đ) Biên soạn tài liệu tự học về
pháp luật theo nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
- Đối tượng ưu tiên: Cán bộ
trung, cao cấp.
- Cơ quan thực hiện: Học viện
Hành chính Quốc gia chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp và Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Biên soạn tài liệu.
. Từ năm 1999 trở đi - Phát hành
rộng rãi.
e) Xây dựng chương trình chuẩn đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, viên chức tại Học viện Hành
chính quốc gia, các trường chính trị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Đối tượng ưu tiên: Chuyên viên
và chuyên viên chính.
- Cơ quan thực hiện: Học viện
Hành chính Quốc gia chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp và Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Xây dựng chương
trình.
. Từ năm 1999 trở đi - Biên soạn
giáo trình, giảng dạy thí điểm và đưa vào giảng dạy.
II. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH -
SINH VIÊN
1. Nội dung giáo dục pháp luật cần
được xác định theo từng đối tượng học sinh - sinh viên
a) Đối với học sinh tiểu học (từ
lớp 1 - 5), trước mắt tiến hành nghiên cứu, khảo sát xây dựng nội dung pháp luật
phù hợp cho giáo dục tiểu học, gắn chặt với việc giáo dục đạo đức; phổ cập một
số kiến thức pháp luật sơ đẳng nhất gắn với cuộc sống, học tập của các em, với
những chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực hành vi thường ngày trong gia đình, ngoài đường
phố, trong trường học ...
b) Đối với học sinh phổ thông cơ
sở (từ lớp 6 - 9), trước mắt, tiếp tục phổ cập kiến thức pháp luật phổ thông đã
có trong chương trình. Cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát để sửa đổi, bổ sung về
nội dung cho phù hợp với lứa tuổi và pháp luật hiện hành.
c) Đối với học sinh phổ thông trung
học (từ lớp 10 - 12), trước mắt, tiếp tục phổ cập kiến thức pháp luật phổ thông
cơ bản, thiết thực đã có trong chương trình hiện hành. Chuẩn bị cho việc nghiên
cứu, khảo sát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, trong đó chú trọng trang bị kiến
thức cơ bản, tối thiểu về Nhà nước và pháp luật, về các quyền và nghĩa vụ công
dân, về các quan hệ pháp luật trong một số lĩnh vực thiết yếu với cuộc sống:
dân sự, hình sự, lao động, kinh tế, hôn nhân và gia đình, đồng thời có gắn với
những vấn đề thời sự về pháp luật như phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo
vệ môi trường ....
d )Đối với học sinh trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề, tiếp tục nghiên cứu bổ sung chương trình cho phù hợp,
trong đó tập trung trang bị những kiến thức pháp luật phổ cập có hệ thống hơn so
với chương trình của học sinh trung học phổ thông, gắn với lĩnh vực chuyên
ngành và ngành nghề mà học sinh được đào tạo để học sinh có thể ứng dụng vào cuộc
sống.
e) Đối với sinh viên Đại học,
cao đẳng, ngoài chương trình đại cương hiện hành, việc biên soạn bổ sung, hoàn
chỉnh giáo trình được thực hiện tuỳ thuộc yêu cầu nội dung của từng trường hoặc
khối trường. Nội dung đó bao gồm phần lý luận cơ bản về nhà nước, những nguyên
lý chung về pháp luật và mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật. Phần pháp luật
chuyên ngành đi sâu vào nội dung cơ bản về khái niệm, đối tượng, phương pháp điều
chỉnh của một số ngành luật, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu sâu và áp dụng
trong thực tiễn chuyên ngành luật có liên quan đến lĩnh vực công tác, lao động
của mình .
2. Biện pháp, phân công trách
nhiệm và tiến độ thực hiện
a) Xây dựng và thực hiện chương
trình giáo dục pháp luật
- Năm 1998:
- Khảo sát, nghiên cứu, xây dựng
chương trình tích hợp nội dung pháp luật trong môn đạo đức để phổ cập giáo dục
pháp luật cho học sinh bậc tiểu học.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình pháp luật lồng ghép hiện có trong môn giáo dục công dân (lớp 8, 9, 12);
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch sửa đổi các chương trình hiện hành, bổ sung
chương trình giáo dục pháp luật cho các lớp 6, 7, 10, 11 theo hướng lồng ghép nội
dung pháp luật trong môn giáo dục công dân.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình môn học pháp luật hiện có cho học sinh trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Từ năm 1999 trở đi:
- Khảo sát, nghiên cứu tình hình
thực hiện chương trình môn học "pháp luật đại cương" trong các trường
đại học - cao đẳng không chuyên luật.
- Khảo sát, nghiên cứu xây dựng
chương trình môn học pháp luật dành riêng cho sinh viên các trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, Đại học sư phạm để sinh viên khi ra trường có thể đảm
nhận công tác giảng dạy môn pháp luật trong các trường Đại học.
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch
đưa môn học tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình đào tạo
các trường đại học luật, khoa luật của đại học Quốc gia, tạo nguồn bổ sung đội
ngũ giáo viên dạy pháp luật trong các trường trung học chuyên nghiệp và daỵ nghề,
đại học và cao đẳng, đồng thời trang bị kiến thức về phổ biến giáo dục pháp luật
cho các luật gia tương lai.
- Thực hiện thí điểm và từng bước
triển khai đại trà việc tổ chức thi hết môn giáo dục công dân ở bậc học phổ
thông và môn pháp luật ở các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Thực hiện thí điểm, tiến tới
thực hiện đầy đủ chương trình chuẩn về giáo dục pháp luật cho các bậc học.
- Nghiên cứu, xây dựng chương
trình chuẩn môn Pháp luật đại cương dùng thống nhất cho các trường đại học -
cao đẳng (không chuyên nghiệp).
- Nghiên cứu xây dựng các chương
trình giáo dục pháp luật chuyên ngành trong các trường trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề, đại học và c ao đẳng.
b) Xây dựng và kiện toàn đội ngũ
giáo viên
- Năm 1998:
- Khảo sát, điều tra cơ bản thực
trang đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật trong các
trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, đại học và cao đẳng.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo tại chức, luân huấn; tổ chức bồi dưỡng tập huấn theo chuyên đề pháp luật,
có cấp chứng chỉ cho đội ngũ giáo viên hiện đang dạy pháp luật, dạy đạo đức ở bậc
tiểu học.
- Xây dựng chế độ, chính sách
khen thưởng phù hợp nhằm khuyến khích giáo viên gắn bó với nghề giáo dục pháp
luật. Có quy chế ưu tiên cho giáo viên dạy pháp luật ở vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số.
- Từ năm 1999 trở đi:
- Từng bước chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên dạy pháp luật trong các trường phổ thông - trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề, đại học và cao đẳng.
- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi
môn pháp luật và môn giáo dục công dân, giáo dục đạo đức theo vùng miền và toàn
quốc.
c) Cung cấp đầy đủ sách, tài liệu
tham khảo cho giáo viên, học sinh
- Năm 1998:
- Nghiên cứu thành lập Hội đồng
liên ngành Tư pháp-Giáo dục đào tạo biên soạn sách giáo dục pháp luật.
- Tổ chức chỉnh lý bộ sách giáo
khoa môn giáo dục công dân, giáo dục pháp luật hiện hành.
- Xây dựng đề cương bộ sách giáo
dục pháp luật chuẩn.
- Biên sọan thí điểm một số sách
tham khảo.
- Từ năm 1999 trở đi:
- Biên soạn sách giáo dục pháp
luật chuẩn.
- Tiếp tục hoàn thiện nội dung
sách, tài liệu tham khảo để dạy và học pháp luật.
d) Hoạt động giáo dục pháp luật
ngoại khoá
- Năm 1998:
- Thực hiện thí điểm chương
trình xã hội hoá công tác giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động văn hoá,
văn nghệ, sinh hoạt tập thể truyền thống trong các câu lạc bộ học sinh, sinh
viên với pháp luật;
- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật
theo trường, lớp, khu dân cư;
- Báo cáo chuyên đề về pháp luật
nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, phòng ngừa vi phạm pháp luật trong học
sinh - sinh viên.
- Từ năm 1999 trở đi:
- Đưa hoạt động ngoại khoá giáo
dục pháp luật vào nề nếp.
- Tổ chức phong trào tham gia giữ
gìn an ninh, trật tự, bảo vệ pháp luật thông qua sinh hoạt Đoàn, Đội.
3. Cơ quan thực hiện: Bộ giáo dục
và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp
III. PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
CÁC TẦNG LỚP NHÂN DÂN
1. Về nội dung phổ biến pháp luật
a )Đối với tất cả các đối tượng,
cần phổ biến pháp luật về quyền tham gia quản lý nhà nước; giám sát hoạt động của
cơ quan, công chức nhà nước; quyền bầu cử, ứng cử; quyền lao động, tự do kinh
doanh; nghĩa vụ tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài
sản toàn dân, lợi ích cộng đồng; nghĩa vụ đóng thuế, lao động công ích và các
quyền, nghĩa vụ cơ bản khác của công dân.
b) Đối với thanh niên, cần được
phổ biến thêm kiến thức pháp luật về: hôn nhân gia đình; nghĩa vụ trung thành với
Tổ quốc, nghĩa vụ quân sự; phòng chống các tệ nạn xã hội; an toàn giao thông; tội
phạm hình sự, biện pháp ngăn ngừa, phòng chống tội phạm; trách nhiệm hành
chính, biện pháp phòng ngừa vi phạm hành chính.
c) Đối với phụ nữ, cần được phổ
biến thêm kiến thức pháp luật về: hôn nhân gia đình; quyền bình đẳng
nam, nữ trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; an
toàn lao động, vệ sinh lao động; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
d) Đối với nông dân, cần được phổ
biến thêm kiến thức pháp luật về: quyền sử dụng đất; thuế nông
nghiệp; giao lưu dân sự trong cuộc sống cộng đồng; hôn nhân gia đình, đăng ký hộ
tịch; chống tệ nạn cờ bạc, hủ tục lạc hậu.
e) Đối với nhân dân thành thị, cần
được phổ biến thêm kiến thức pháp luật về: quy tắc sinh hoạt cộng đồng ở các đô
thị; bảo vệ môi trường; quyền kinh doanh và quản lý hoạt động kinh doanh; an
toàn giao thông; trật tự , an toàn xã hội ; quy tắc xây dựng công trình, quyền
sử dụng, sở hữu nhà ở; quyền sử dụng đất ở; bảo vệ công trình công cộng, đê điều.
g) Đối với người lao động trong
các doanh nghiệp, cần được phổ biến thêm kiến thức pháp luật về: hợp
đồng lao động, thoả ước lao động tập thể; an toàn, vệ sinh lao động; bảo hiểm
xã hội; kỷ luật lao động, bảo hiểm lao động; trách nhiệm vật chất khi vi phạm kỷ
luật lao động; tổ chức, hoạt động của Công đoàn; thủ tục giải quyết tranh chấp
lao động.
h) Đối với đồng bào ở miền núi,
cần được phổ biến thêm kiến thức pháp luật về: bảo vệ và phát triển
rừng; phòng chống ma tuý; chống hủ tục lạc hậụ, phát huy tập quán tốt đẹp; giao
lưu dân sự trong sinh hoạt cộng đồng kết hợp với tập quán tốt đẹp; pháp luật về
hôn nhân, gia đình, đăng ký hộ tịch.
2. Về biện pháp, phân công trách
nhiệm và tiến độ thực hiện
a) Tổ chức mạng lưới báo cáo
viên về pháp luật, đưa nội dung pháp luật vào hoạt động của các đội tuyên truyền
văn hoá, kết hợp việc tuyên truyền pháp luật với các hoạt động nhân đạo, từ thiện,
xoá đói, giảm nghèo;
- Đối tượng ưu tiên: Nông thôn,
miền núi.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp
chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo các cơ quan tư pháp, cơ
quan văn hoá địa phương thực hiện.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Kiện toàn đội ngũ tập
huấn báo cáo viên, tuyên truyền viên, tổ chức thực hiện thí điểm.
. Từ năm 1999 trở đi - Thực hiện
thường xuyên ở tất cả các địa phương.
b) Biên soạn tờ gấp với nội dung
ngắn gọn, súc tích về pháp luật, phân phát trong nhân dân.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp
biên soạn nội dung, ủy ban nhân dân các cấp in ấn, phân phát.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Biên soạn, phát
hành tờ gấp với nội dung pháp luật về đất đai bảo vệ rừng, quy tắc sinh hoạt cộng
động ở đô thị, quy tắc xây công trình, bảo vệ công trình công cộng, đê điều và
các nội dung bức xúc khác.
. Từ năm 1999 trở đi - Biên soạn
phát hành tờ gấp với các nội dung khác.
c) Phát triển hệ thống loa truyền
thanh, bản tin, trạm tin ở các cụm dân cư để kết hợp thông tin nội dung pháp luật
- Cơ quan thực hiện: Bộ Văn hoá
- Thông tin chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp chỉ đạo thực hiện.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Thực hiện việc tăng
thông tin về pháp luật ở các mạng truyền thanh, bản tin, trạm tin hiện có.
. Từ năm 1999 trở đi - Mở rộng mạng
truyền thanh, dựng bản tin, trạm tin đều khắp ở các điểm dân cư để kết hợp tăng
thông tin về pháp luật.
d) Tăng thời lượng truyền hình,
phát thanh và trang viết trên các phương tiện thông tin đại chúng về giải thích
các quy định pháp luật liên quan đến từng đối tượng.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Văn hoá
thông tin chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp chỉ đạo các báo, đài thực hiện.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Tập trung giải
thích các văn bản quy phạm pháp luật thiết thân nhất đối với từng đối tượng.
. Từ năm 1999 trở đi - Mở rộng dần
diện các văn bản quy phạm pháp luật cần phổ biến.
e) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
thông tin pháp luật cho Ban tư pháp xã, phường, trưởng thôn, trưởng bản, già
làng, hoà giải viên để họ tham gia có hiệu quả vào công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp
chủ trì phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin.
-Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Biên soạn tài liệu
thông tin pháp luật phát hành đến Ban Tư pháp, trưởng thôn, trưởng bản, già
làng, hoà giải viên, tập huấn theo địa bàn huyện, xã; thực hiện thí điểm ở một
số địa phương về việc đưa pháp luật vào sinh hoạt truyền thống.
. Từ năm 1999 trở đi - Bảo đảm
thông tin đầy đủ các văn bản quy phạm liên quan đến đời sống, sinh hoạt của
nhân dân từng vùng cho các đối tượng nói trên.
g) Đẩy mạnh hoạt động tư vấn
pháp luật miễn phí cho người nghèo, và các đối tượng chính sách khác
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp
chỉ đạo các Sở tư pháp thực hiện.
- Tiến độ thực hiện:
- Năm 1998 - Thành lập các Trung
tâm trợ giúp pháp lý ở 50% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Từ năm 1999 trở đi - Thành lập
Trung tâm trợ giúp pháp lý ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
Mở rộng mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý đến cấp huyện, cấp xã.
h) Phát hành rộng rãi bản tin tư
pháp của các cơ quan tư pháp
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp
và các cơ quan tư pháp địa phương.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Củng cố các bản tin
hiện có, ra bản tin tư pháp ở các tỉnh miền núi, đông bằng sông Cửu long phát
hành đến cấp xã.
. Từ năm 1999 trở đi- Ra bản tin
ở tất cả các tỉnh, thành phát hành đến từng thôn, bản, cụm dân cư.
IV. PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CHỦ
DOANH NGHIỆP, NGƯỜI QUẢN LÝ, CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1. Về nội dung, ngoài việc phổ
biến kiến thức pháp luật phổ thông, các chủ doanh nghiệp, người quản lý, cán bộ
công đoàn trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải được phổ biến
pháp luật chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực quản lý sản xuất kinh doanh.
a) Đối với các doanh nghiệp nhà
nước chú trọng phổ biến pháp luật về: sở hữu nhà nước và quyền,
nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước; đầu tư nước ngoài; hợp đồng dân sự, hợp đồng
lao động, thoả ước lao động tập thể, kỹ năng áp dụng; lao động, biện pháp phòng
ngừa vi phạm pháp luật lao động; thuế, tài chính, ngân hàng, biện pháp phòng ngừa
vi phạm; phòng ngừa tội phạm kinh tế, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, xử phạt
hành chính, xử lý hình sự trong hoạt động kinh doanh; tổ chức, hoạt động của
Công đoàn; thủ tục giải quyết tranh chấp lao động.
b) Đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, chú trọng phổ biến pháp luật về: thủ tục thành lập, đăng
ký doanh nghiệp; đầu tư nước ngoài tại Việt nam; hoạt động thương mại quốc tế
và tập quán thương mại quốc tế; điều ước quốc tế về hợp tác kinh tế song
phương, đa phương; thuế, tài chính, ngân hàng; tổ chức hoạt động của Công đoàn;
lao động (hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể); thủ tục giải quyết
tranh chấp lao động; tội phạm kinh tế, biện pháp phòng ngừa; xử phạt hành chính
và xử lý hình sự trong hoạt động kinh doanh.
2. Biện pháp, tiến độ và phân
công trách nhiệm thực hiện
a) Mở lớp bồi dưỡng kiến thức
pháp luật ngắn ngày.
- Đối tượng ưu tiên: Doanh nghiệp
nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Mở lớp cho các
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với nước ngoài.
. Từ năm 1999 trở đi - Tiếp tục
mở lớp cho cán bộ quản lý của các doanh nghiệp khác.
b) Thông tin kết quả thanh tra cần
thiết, tình hình thi hành pháp luật của các doanh nghiệp.
- Đối tượng ưu tiên: Doanh nghiệp
nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Thanh tra
nhà nước.
- Tiến độ thực hiện:
. Năm 1998 - Thông tin về kết quả
thanh tra các vụ việc điểm trên các lĩnh vực: thuế, ngân hàng, xuất nhập khẩu.
. Từ năm 1999 trở đi - Mở rộng
phạm vi thông tin cần thiết.
V. PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Nội dung, biện pháp phổ biến,
giáo dục pháp luật trong lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thống
nhất với Bộ Tư pháp chỉ đạo thực hiện.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Kế hoạch triển khai công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật trong nhiệm kỳ của Chính phủ từ năm 1998 đến năm 2002
là Kế hoạch tổng thể và có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng thời
kỳ.
Trên cơ sở nội dung, biện pháp
tiến độ phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Kế hoạch này, các Bộ,
ngành, chính quyền địa phương các cấp ban hành Kế hoạch cụ thể để đẩy mạnh công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.