ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4063/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng
6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định Chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29 tháng
10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Chăm sóc vì sự phát triển
toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn
2018 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29 tháng
10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Hỗ trợ trẻ em khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018 -
2025;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá
và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng
12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị
quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng
cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
xâm hại trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia
vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025”;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Tờ trình số 27887/SLĐTBXH-TE&BĐG ngày 30 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ
em Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể Thành phố, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TTTU; TT HĐND Thanh phố;
- TTUB: CT, PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- VP Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- VP ĐĐBQH&HĐND Thành phố;
- Ban VHXH HĐND Thành phố;
- Tòa án nhân dân TP; Viện Kiểm sát nhân dân TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- VPUB: các PCVP; Phòng VX, TH;
- Lưu: VT, (VX/Th2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4063/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Trên cơ sở kế thừa thành quả và những thách thức của
10 năm triển khai thực hiện 12 Chương trình, Kế hoạch, Dự án về bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em và phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vi trẻ em Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch), như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi
cá nhân, từng gia đình và cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với công tác trẻ em.
- Triển khai có hiệu quả các mục tiêu, chi tiêu và
các hoạt động thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em trong các ngành, lĩnh vực, đảm bảo
Kế hoạch được từng ngành, từng cấp và địa phương nhận thức đúng, đủ tầm quan trọng
của thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại, tai nạn,
thương tích trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật thuộc trách nhiệm của tất cả các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, gia
đình và toàn thể người dân trên địa bàn Thành phố, đảm bảo đạt được mục tiêu
“Thành phố an toàn, thân thiện với trẻ em”.
2. Yêu cầu
- Kế thừa và phát huy kết quả thực hiện các hoạt động
vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn Thành phố nhằm duy trì và phát triển
các chỉ tiêu, mô hình hoạt động đã đạt được để nhân rộng trong ngành, địa
phương; xây dựng các giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá
trình thực hiện, đảm bảo triển khai có hiệu quả.
- Thủ trưởng các ngành, các cấp và địa phương phải
xác định được vấn đề của trẻ em trong ngành, lĩnh vực và địa bàn dân cư để chỉ
đạo tập trung nguồn lực triển khai đồng bộ các hoạt động, đảm bảo tính liên tục
và sự phối hợp, liên kết giữa các ngành, các cấp, địa phương, đơn vị trong việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1. Triển khai các giải pháp đảm bảo trẻ em
có môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh và vì lợi ích tốt nhất cho trẻ
em để trẻ em được phát triển toàn diện và phát huy quyền tham gia, góp phần
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
2. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa
bạo lực, xâm hại trẻ em; phòng ngừa giảm thiểu lao động, tai nạn, thương tích
trẻ em; phát hiện, hỗ trợ, can thiệp kịp thời các vụ việc vi phạm quyền trẻ em;
bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em.
3. Nâng cao nhận thức, năng lực cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em, góp
phần xây dựng các Chương trình, Đề án, Dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
bền vững, đảm bảo phù hợp với nhu cầu của mọi trẻ em và phù hợp với xu hướng hội
nhập quốc tế.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
I. Nhóm Mục tiêu, Chỉ tiêu thuộc
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em (theo Quyết định số
23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ):
1. Mục tiêu 1. Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ phường, xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn
phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận
các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm 2025 và đạt
95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3:
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh xuống dưới
7,0/1.000 trẻ đẻ sống vào năm 2025 và dưới 6,0/1.000 trẻ đẻ sống vào năm 2030.
+ Giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi xuống
8,05/1.000 trẻ đẻ sống năm 2025 và xuống 7,0/1.000 trẻ đẻ sống năm 2030.
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới
9,0/1.000 trẻ đẻ sống vào năm 2025 và dưới 8,0/1.000 trẻ đẻ sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4:
+ Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và duy trì đến
năm 2030.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể chiều cao theo tuổi xuống 6,5% vào năm 2025 và dưới 6,2% vào năm 2030.
+ Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể
béo phì xuống dưới 12% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng
đủ 8 loại vắc xin đạt trên 95% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030; trẻ em dưới
5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt trên 95% vào năm 2025 và duy
trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con
là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ
em có công trình vệ sinh và nước sạch đạt chuẩn vào năm 2025 và duy trì đến năm
2030.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 1 và Chỉ
tiêu 2 Mục tiêu 1.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 3, Chỉ tiêu 4, Chỉ tiêu 5 và Chỉ tiêu
6 Mục tiêu 1.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 7 Mục tiêu 1.
1.2. Mục tiêu 2. Về bảo vệ trẻ em:
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 8:
+ Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng
số trẻ em xuống dưới 3,5% vào năm 2025 và 3% vào năm 2030.
+ Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp đạt 90% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9:
+ Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em
xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4% vào năm 2030.
+ Phấn đấu giảm số vụ trẻ em bị bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục hàng năm giảm ít nhất 5% giai đoạn đến năm 2025 và giảm 7%
giai đoạn đến năm 2030 so với cùng kỳ.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em
và người chưa thành niên từ 5 - 17 tuổi xuống 4,9% vào năm 2025 và xuống 4,5%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11:
+ Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống
550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào năm 2030.
+ Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương
tích giảm xuống còn 16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và còn 15/100.000 trẻ em vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai,
thảm họa và dịch bệnh được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn,
duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn hằng năm từ 2% đến 3% giai đoạn 2025 - 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng
ký khai sinh đạt trung bình đạt trên 98%, trong đó khu vực thành thị đạt trên
99% vào năm 2024 và phấn đấu đạt 100% vào năm 2030.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện và báo cáo kết quả Chỉ tiêu 8, Chỉ
tiêu 10, Chỉ tiêu 11 và Chỉ tiêu 12 Mục tiêu 2.
- Công an Thành phố chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ
tiêu 9 Mục tiêu 2.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 13 Mục tiêu 2.
- Sở Tư pháp tham mưu, phối hợp các sở, ban, ngành
liên quan thực hiện và báo cáo kết quả Chỉ tiêu 14 Mục tiêu 2.
1.3. Mục tiêu 3. Về giáo dục, văn
hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em:
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1% vào năm 2025
và đạt 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học
mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và đạt 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17:
+ Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 97% vào
năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030.
+ Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới
0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18:
+ Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt
88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030.
+ Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học
cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới 0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu tỷ lệ trường học có dịch vụ
hỗ trợ tâm lý trẻ em đạt 95% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20:
+ Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù
hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm
2030.
+ Tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các phường, xã, thị
trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025 và đạt 45%
vào năm 2030.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện, báo cáo kết quả Chỉ tiêu 15, Chỉ tiêu 16, Chỉ
tiêu 17, Chỉ tiêu 18, Chỉ tiêu 19 và Chỉ tiêu 20 Mục tiêu 3.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện và báo cáo kết quả Chỉ tiêu 21, Mục tiêu 3.
1.4. Mục tiêu 4. Về sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em:
a) Chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em từ 07 tuổi trở
lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp đạt 30%
vào năm 2025 và đạt 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em được nâng cao
nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em đạt 85% vào năm 2025 và đạt
90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được
tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào
năm 2025 và đạt 35% vào năm 2030.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan thực hiện, báo cáo kết quả các Chỉ tiêu 22, Chỉ
tiêu 23 và Chỉ tiêu 24 Mục tiêu 4.
2. Nhóm các Mục tiêu thuộc
Chương trình, Kế hoạch, Đề án vì trẻ em giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030:
2.1. Nhóm 1. Hỗ trợ trẻ em khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn đến năm
2025 (theo Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ):
a) Mục tiêu:
(1) Phấn đấu đạt 90% trẻ em khuyết tật được tiếp cận
với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
(2) Phấn đấu đạt 70% trẻ em khuyết tật được cung cấp
các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; đạt 80% cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em
khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng
đồng.
(3) Phấn đấu đạt 90% cán bộ tại các cơ sở cung cấp
dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có
liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ
em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em khuyết tật.
(4) Phấn đấu đạt 90% quận, huyện, thành phố Thủ Đức
triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em
khuyết tật.
b) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì triển
khai: (i) Các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về hỗ trợ trẻ em khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng; (ii) Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ
hỗ trợ, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật; (iii) Tổ chức thí điểm mô
hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em khuyết tật theo chức năng của ngành.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai: (i)
Cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch
vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật; (ii) Các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục hòa nhập nhằm phát hiện sớm, can thiệp
sớm và hỗ trợ phù hợp cho các em khuyết tật trong các cơ sở giáo dục đào tạo;
(iii) Triển khai thí điểm mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo
chức năng của ngành.
- Sở Y tế chủ trì triển khai: (i) Hỗ trợ trẻ em
khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho
trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; (ii) Hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc
sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ
em khuyết tật; (iii) Triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
khuyết tật theo chức năng của ngành.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì triển khai: (i)
Các hoạt động văn hóa, thể thao cho trẻ em khuyết tật; (ii) Hướng dẫn triển
khai công tác văn hóa, thể thao đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật;
(iii) Lồng ghép nội dung trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ và hạnh phúc.
- Sở Du lịch chủ trì triển khai: Các hoạt động du lịch
cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn triển khai công tác du lịch đảm bảo hòa nhập đối
với trẻ em khuyết tật.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các Mục
tiêu của Nhóm 1.
2.2. Nhóm 2. Chăm sóc vì sự phát triển
toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn đến
năm 2025 (theo Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ):
a) Mục tiêu:
(1) Phấn đấu 90% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận
các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu, phù hợp với độ
tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ
em, kỹ năng sống và phúc lợi xã hội.
(2) Phấn đấu 90% cán bộ làm công tác liên quan đến
trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan đến quyền trẻ em để hỗ trợ,
chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
(3) Phấn đấu 90% quận, huyện, thành phố Thủ Đức xây
dựng và duy trì mạng lưới kết nối và chuyển tuyến các dịch vụ chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu của trẻ em đến 8 tuổi
và thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
b) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì triển
khai: (i) Các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em;
(ii) Xây dựng mạng lưới kết nối, lồng ghép dịch vụ
chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; hỗ trợ trẻ em tiếp cận các dịch vụ về
chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội; (iii) Triển
khai thí điểm mô hình kết nối dịch vụ chuyển tuyến chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai: (i) Hỗ
trợ giáo dục phù hợp trẻ em đến 8 tuổi; hỗ trợ giáo dục sớm cho trẻ em và triển
khai giáo dục kỹ năng cho trẻ em trước tuổi đi học và học sinh tiểu học; (ii)
Hướng dẫn giáo dục phù hợp đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em tại cộng đồng;
(iii) Triển khai thí điểm các mô hình theo chức năng của ngành.
- Sở Y tế chủ trì triển khai: (i) Cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em; hướng
dẫn chăm sóc sức khỏe trẻ em đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em; (ii) Triển
khai thí điểm mô hình theo chức năng của ngành.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì triển khai: (i)
Cung cấp các dịch vụ đảm bảo điều kiện cho trẻ em tham gia hoạt động văn hóa,
thể thao phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và sự phát triển toàn diện của trẻ em;
(ii) Lồng ghép nội dung chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và giáo dục đời sống gia đình; (iii) Nghiên cứu,
đề xuất hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến phát triển toàn diện trẻ em trong gia
đình.
- Sở Du lịch chủ trì triển khai: Cung cấp các dịch
vụ đảm bảo điều kiện cho trẻ em tham gia hoạt động du lịch phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các Mục
tiêu của Nhóm 2.
2.3. Nhóm 3. Thực hiện chính sách,
pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn đến năm 2025 (theo
Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019 và Quyết định số
1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ):
a) Mục tiêu:
(1) Phấn đấu 100% gia đình có trẻ em được cung cấp
kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác nhau; 100% học sinh
được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các
hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội dung phù hợp với lứa tuổi.
(2) Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em
các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ
em; 100% dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường
hợp khẩn cấp được củng cố và phát triển ở tất cả quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
(3) Phấn đấu 100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở
giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp,
trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em đến toàn
thể cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên trong cơ sở giáo dục và người học; thực
hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện người học bị bạo lực
học đường, bị xâm hại tình dục.
(4) 100% cơ sở y tế phường, xã, thị trấn và quận,
huyện, thành phố Thủ Đức được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em.
(5) 100% cán bộ Công an làm công tác điều tra các vụ
việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực thực hiện hoạt động
điều tra thân thiện với trẻ em; 40% quận, huyện, thành phố Thủ Đức thành lập
Phòng điều tra thân thiện với trẻ em.
b) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực
hiện:
+ Triển khai: (i) Rà soát và đề xuất các dịch vụ bảo
vệ trẻ em chuyên biệt như tham vấn, trị liệu dựa vào sang chấn; đồng thời, đề
xuất bổ sung cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực, xâm hại, xâm hại
tình dục trẻ em với các cơ quan, tổ chức liên quan; (ii) Nghiên cứu, chia sẻ
kinh nghiệm về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại, xâm hại
tình dục trẻ em với các cơ quan, tổ chức quốc tế; (iii) Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các ngành, các cấp và các tổ chức tham
gia vào mạng lưới bảo vệ trẻ em; (iv) Thí điểm mô hình, dịch vụ tích hợp dành
cho trẻ em bị xâm hại, bạo lực.
+ Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch:
(i) Hướng dẫn cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ
em để thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi, quan niệm trong việc bảo vệ trẻ em;
(ii) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và vận động xã hội về phòng, chống
bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, tạo lập môi trường sống an toàn cho trẻ em;
(iii) Nghiên cứu, xây dựng các chương trình, sản phẩm,
tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và giáo dục về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm
hại tình dục trẻ em.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai: (i)
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác;
giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học
đường, xâm hại tình dục trẻ em; (ii) Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ
trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch giáo
dục của nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực
đối với học sinh; (iii) Nâng cao năng lực, kỹ năng về phòng, chống bạo lực học
đường, xâm hại tình dục trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ
sở giáo dục đào tạo; (iv) Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình
dục trong các cơ sở giáo dục; (v) Quan tâm bố trí, tuyển dụng nhân sự được đào
tạo về công tác xã hội để giải quyết các vấn đề của trẻ em theo hướng chuyên biệt.
- Sở Y tế chủ trì triển khai: (i) Lồng ghép hoạt động
phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động khám, chữa bệnh cho
trẻ em và hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong bệnh viện; (ii) Xây dựng quy
trình tiếp nhận khám, chữa bệnh và tăng cường năng lực của nhân viên y tế về
phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em; (iii) Cải thiện khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Sở Tư pháp chủ trì triển khai: (i) Truyền thông,
nâng cao năng lực về pháp luật, kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em; đẩy mạnh công tác truyền
thông trợ giúp pháp lý cho trẻ em và bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử
lý vi phạm hành chính; (ii) Thanh tra, kiểm tra chuyên đề về công tác trợ giúp
pháp lý cho trẻ em, trong đó tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho trẻ
em bị xâm hại.
- Công an Thành phố chủ trì triển khai: (i) Nghiên
cứu xây dựng quy định và tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ
em; (ii) Thí điểm kết nối các biện pháp điều tra thân thiện với cung cấp dịch vụ
y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em cho trẻ em là người
bị hại, người làm chứng của bạo lực, xâm hại tình dục; (iii) Nâng cao năng lực
cho cán bộ công an làm công tác điều tra thân thiện với trẻ em; (iv) Phát triển
mô hình Phòng điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các Mục
tiêu của Nhóm 3.
2.4. Nhóm 4. Phòng ngừa, giảm thiểu
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 (theo Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ):
a) Mục tiêu:
(1) Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em
lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là lao động trẻ em) và trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa
thành niên từ 5 tuổi đến 17 tuổi xuống còn 4,9%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em
bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can
thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được
tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
(2) Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động
trẻ em:
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục,
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông
tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cũng như tác động tiêu
cực lâu dài của lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt
là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được
cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cũng
như tác động tiêu cực lâu dài của lao động trẻ em.
(3) Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em:
- 90% công chức, viên chức cấp Thành phố, quận, huyện,
thành phố Thủ Đức và 70% cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động
trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ
trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em cũng như tác động tiêu cực lâu dài của
lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và
nhỏ; 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt là hợp tác xã, hộ gia đình trong
làng nghề được tập huấn kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ,
can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em cũng như tác động tiêu cực lâu dài của lao
động trẻ em.
(4) Phấn đấu đến năm 2030 giảm tỷ lệ lao động trẻ
em và người chưa thành niên từ 5 tuổi đến 17 tuổi xuống còn 4,5%; giảm tối đa tỷ
lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
b) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì triển
khai: (i) Tiêu chí xác định lao động trẻ em, bảo vệ trẻ em; (ii) Xây dựng cơ chế
phối hợp liên ngành; quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em; (iii) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; (iv) Xây dựng cơ sở dữ liệu
về lao động trẻ em, chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em;
(v) Phối hợp thực hiện khảo sát quốc gia về lao động trẻ em.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai: (i)
Công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành; (ii) Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ
em cho học sinh, giáo viên; (iii) Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động
trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình
phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.
- Công an Thành phố chủ trì triển khai: (i) Công
tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; (ii)
Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm
pháp luật về sử dụng lao động trẻ em; (iii) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị
bóc lột sức lao động.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
triển khai: (i) Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp; (ii) Thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên
truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các Mục
tiêu của Nhóm 4.
2.5. Nhóm 5. Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn đến năm 2025 (theo
Quyết định 830/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ):
a) Mục tiêu:
(1) 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông và cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em định kỳ tổ chức chương trình tuyên
truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường
mạng an toàn.
(2) 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường
mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người
thân, cộng đồng xã hội.
(3) Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố giác,
phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
(4) Các trang web tên miền quốc gia “.vn”, các
trang web có địa chỉ IP tại Việt Nam: tự thực hiện phân loại nội dung phù hợp với
các độ tuổi của trẻ em; nếu có cung cấp dịch vụ, ứng dụng cho trẻ em, tự triển
khai các giải pháp để bảo vệ trẻ em và hỗ trợ cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em
quản lý việc sử dụng ứng dụng, dịch vụ của trẻ em.
b) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai:
(i) Quy định điều phối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện ngăn chặn dữ
liệu, thông tin xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; thành lập mạng lưới ứng cứu
và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; (ii) Xây dựng và triển khai các hệ thống
kỹ thuật hỗ trợ việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, thu thập, phân tích thông tin nhằm
ngăn chặn, gỡ bỏ nhanh chóng, kịp thời các nội dung vi phạm quyền trẻ em trên
môi trường mạng theo yêu cầu của các cơ quan chức năng; (iii) Chỉ đạo các cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công
tác truyền thông tới toàn xã hội về hoạt động bảo vệ và hỗ trợ trẻ em trên môi
trường mạng;
(iv) Định kỳ hàng năm, phối hợp với các ngành, các
đơn vị tổ chức kiểm tra về nội dung bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì triển
khai: (i) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp lồng ghép các hoạt động lấy trẻ em
làm trung tâm trong việc xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ
em; (ii) Truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công
tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em; (iii) Tư vấn, hỗ trợ
tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai: (i) Lồng
ghép chương trình giáo dục cho trẻ em theo độ tuổi về kỹ năng tự bảo vệ mình
khi tham gia môi trường mạng và kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi
trường mạng; (ii) Xây dựng mô hình, quy chế quản lý việc dạy học trực tuyến và
các hướng dẫn cho nhà trường, giáo viên về nội dung bảo đảm an toàn thông tin,
tham gia môi trường mạng đối với hoạt động giảng dạy, quản lý giáo dục; (iii) Bồi
dưỡng, nâng cao năng lực giáo viên các cấp về kỹ năng dạy học trực tuyến và ứng
dụng các công nghệ tiên tiến vào dạy học,... cho học sinh các cấp.
- Công an Thành phố chủ trì triển khai: (i) Chỉ đạo
lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các
biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng
môi trường mạng xâm hại trẻ em; (ii) Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em; phối
hợp với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp điều tra, truy tố, xét
xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng; (iii)
Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin với sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan đối
với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường
mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định pháp luật.
- Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
các cấp thực hiện quy trình xét xử trẻ em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm
tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần đối với trẻ; hỗ trợ trẻ em các thủ tục tố
tụng, bồi thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là
trẻ em.
- Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân
Thành phố, các cơ quan báo chí trên địa bàn Thành phố tăng thời lượng đưa tin,
bài để nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng thực trạng
về vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật; khi
đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng phải có sự đồng ý của
cha mẹ, người nuôi dưỡng trẻ và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các Mục
tiêu của Nhóm 5.
2.6. Nhóm 6. Xây dựng xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo (theo Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ):
a) Mục tiêu:
(1) Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu
chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải đạt đủ 13 tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí 1: Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em.
- Tiêu chí 2: Trẻ em được khai sinh đúng quy định.
- Tiêu chí 3: Trẻ em bị xâm hại.
- Tiêu chí 4: Trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma
túy.
- Tiêu chí 5: Trẻ em bị tai nạn, thương tích.
- Tiêu chí 6: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ
giúp.
- Tiêu chí 7: Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy
đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Tiêu chí 8: Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân và thể thấp còi.
- Tiêu chí 9: Trẻ em được khám sức khỏe định kỳ.
- Tiêu chí 10: Trẻ em đến trường, lớp mầm non.
- Tiêu chí 11: Trẻ em được thực hiện quyền tham gia
của trẻ em.
- Tiêu chí 12: Hoạt động vui chơi, giải trí, văn
hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em.
- Tiêu chí 13: Mức độ hài lòng của trẻ em và người
dân về việc thực hiện quyền trẻ em.
(2) Thời gian đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp
với trẻ em được thực hiện vào tháng 11 năm thứ 2 và tháng 11 năm thứ 4 của Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm[1], cụ thể:
- Số liệu thống kê các Tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12 và 13 được thu thập trong năm đánh giá;
- Số liệu thống kê Tiêu chí 3 và 5 được thu thập
trong kỳ đánh giá.
b) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan: (i) Triển khai nội dung và các hoạt
động liên quan đến tiêu chí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; (ii) Tham
mưu cho Ủy ban Trẻ em Thành phố ban hành văn bản hướng dẫn thu thập số liệu và
đánh giá tiêu chí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; (iii) Tổ chức kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện các Mục tiêu của Nhóm 6 để báo cáo
theo quy định; (iv) Hướng dẫn thu thập số liệu và đánh giá Tiêu chí 1 và Tiêu
chí 6.
- Sở Tư pháp triển khai, hướng dẫn thu thập số liệu
và đánh giá Tiêu chí 2.
- Sở Y tế triển khai, hướng dẫn thu thập số liệu và
đánh giá Tiêu chí 5, Tiêu chí 7, Tiêu chí 8 và Tiêu chí 9.
- Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai, hướng dẫn thu
thập số liệu và đánh giá Tiêu chí 10.
- Sở Văn hóa và Thể thao triển khai, hướng dẫn thu
thập số liệu và đánh giá Tiêu chí 12.
- Công an Thành phố thực hiện chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc: (i) Công an quận, huyện, thành phố Thủ Đức và phường, xã, thị trấn thường
xuyên tổ chức kiểm tra địa bàn, phát hiện và xử lý nghiêm các loại tội phạm xâm
hại trẻ em (bạo lực, xâm hại tình dục,...), người chưa thành niên vi phạm pháp
luật; (ii) Cơ quan điều tra hai cấp khi kết thúc điều tra xử lý các vụ việc xâm
hại tình dục trẻ em, bạo lực trẻ em và trẻ em vi phạm pháp luật tiến hành thông
báo kết quả đến Công an phường, xã, thị trấn nơi xảy ra vụ việc, nơi trẻ em cư
trú bị xâm hại, bạo lực hoặc vi phạm pháp luật để cung cấp số liệu đánh giá Mục
tiêu của Nhóm 6; (iii) Triển khai, hướng dẫn thu thập số liệu và đánh giá Tiêu
chí 3 và Tiêu chí 4.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Thành Đoàn phối hợp thực hiện: (i) Kiểm tra,
giám sát đánh giá việc thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ; (ii) Vận động nguồn lực,
hỗ trợ thực hiện tiêu chuẩn đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
(iii) Công tác tuyên truyền, giáo dục hội viên, đoàn viên và nhân dân nâng cao
nhận thức, kiến thức về kỹ năng thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn Thành phố;
(iv) Triển khai, hướng dẫn thu thập số liệu và đánh giá Tiêu chí 11 và Tiêu chí
13.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
triển khai: (i) Xây dựng giải pháp thực hiện có hiệu quả Mục tiêu của Nhóm 6
phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương; (ii) Triển khai các hoạt động
truyền thông vận động xã hội tham gia xây dựng phường, xã, thị trấn phù hợp với
trẻ em; (iii) Thành lập Hội đồng xét duyệt và thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 5 Quyết định số 06/QĐ-TTg ; (iv) Tổ chức sơ kết, tổng kết Mục tiêu của
Nhóm 6 để đánh giá, xem xét khen thưởng theo quy định; (v) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn xây dựng, tổ chức thực hiện các tiêu chí thuộc Mục
tiêu của Nhóm 6 phù hợp với từng địa phương và thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 4 Quyết định số 06/QĐ-TTg .
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai và phối hợp tổ chức
thực hiện có hiệu quả Mục tiêu của Nhóm 6.
2.7. Nhóm 7. Phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn đến năm 2030 (theo Quyết định số 1248/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ):
a) Mục tiêu:
(1) Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do
tai nạn, thương tích của trẻ em:
- Hàng năm giảm từ 5% đến 10% số trẻ em bị tử vong
và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước vào
năm 2025 và 20% số trẻ em bị tử vong do đuối nước vào năm 2030.
- Tỷ lệ ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt
tiêu chí Ngôi nhà an toàn đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030; 5.000
trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 6.000 vào năm
2030; 250 phường, xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 300 phường, xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn
Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2030.
(2) Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
và trẻ em:
- Tỷ lệ trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em được
cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em đạt 90%
vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định
về an toàn giao thông đường bộ đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng
an toàn trong môi trường nước đạt 60% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030; trẻ
em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào
năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham
gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao
cứu sinh đạt 90% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
(3) Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan:
- 100% công chức, viên chức, cán bộ làm công tác bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cấp Thành phố và cấp quận, huyện, thành phố Thủ Đức
của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em.
- Tỷ lệ công chức, viên chức, cán bộ làm công tác bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cấp xã, phường, thị trấn của các ngành, đoàn thể
liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em đạt 70% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Tỷ lệ nhân viên y tế phường, xã, thị trấn, nhân
viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn,
thương tích đạt 70% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
- 100% quận, huyện, thành phố Thủ Đức triển khai
thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.
- Thí điểm và nhân rộng việc triển khai chương
trình, hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em, an toàn trong môi trường nước cho trẻ em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.
b) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì triển
khai: (i) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em; (ii) Truyền thông, nâng cao nhận thức kiến thức, kỹ năng về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng; (iii) Phối hợp triển khai bộ tiêu
chí cộng đồng an toàn và ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em; (iv) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và theo dõi, thu thập số liệu thực hiện Kế
hoạch.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai: (i)
Xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; (ii) Các
hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em trong nhà trường cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các cấp; (iii) Hướng
dẫn, tư vấn, giáo dục học sinh các kiến thức, kỹ năng an toàn, phòng, chống tai
nạn thương tích, đặc biệt là kiến thức về an toàn giao thông và phòng, chống đuối
nước.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp triển
khai: (i) Công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ
em; (ii) Các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em cho đội ngũ nhân sự của ngành; (iii) Hướng dẫn tiêu chuẩn đảm
bảo an toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp triển
khai: (i) Các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong thiết chế của ngành văn hóa, thể thao; (ii) Hướng dẫn
các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao thực hiện các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn
cho trẻ em; (iii) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định, tiêu
chuẩn bảo đảm an toàn cho trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập
thể dục, thể thao, vui chơi giải trí.
- Sở Xây dựng chủ trì triển khai: (i) Hướng dẫn
tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em tại các công trình xây dựng, chung cư,
nhà cao tầng; (ii) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu
chí an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong lĩnh vực xây dựng.
- Công an Thành phố chủ trì triển khai: (i) Tăng cường
công tác quản lý, thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an
toàn cho trẻ em trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng
không, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; (ii) Tổ
chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tại
địa phương.
- Sở Y tế chủ trì triển khai: (i) Hướng dẫn, nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế, các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận
chuyển cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương
tích; (ii) Lồng ghép triển khai trong công tác xây dựng Cộng đồng an toàn của
ngành y tế; (iii) Thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai:
Xây dựng, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và
internet; hướng dẫn các cơ quan báo, đài và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ
biến, tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm triển khai và phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các Mục
tiêu của Nhóm 7.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
chi thường xuyên (ngân sách Thành phố, quận, huyện, thành phố Thủ Đức đảm bảo
trong dự toán được giao hàng năm của các sở, ngành, đơn vị có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này). Kinh phí lồng ghép trong chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động
của Kế hoạch này theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tích cực vận
động các nguồn kinh phí trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ việc thực hiện Kế hoạch
này cũng như các dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn hợp pháp khác (nếu có).
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan lập
dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ
quan Thường trực Ủy ban Trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh):
- Điều phối các hoạt động của Kế hoạch này;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố hướng dẫn
chuyên môn cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các đơn vị triển
khai Kế hoạch.
- Đàm phán và đề xuất hỗ trợ, hợp tác kỹ thuật, nguồn
lực của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế trong việc thực hiện: (i)
Các cuộc khảo sát, điều tra, nghiên cứu để cung cấp cơ sở dữ liệu đầu vào dựa
trên bằng chứng khoa học thực hiện các giải pháp theo nhu cầu của trẻ em, ưu
tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt
và các nhóm đối tượng hưởng lợi khác; (ii) Triển khai thực hiện các hoạt động,
mô hình vì trẻ em hướng đến xây dựng các tiêu chí thành phố an toàn và thân thiện
với trẻ em; (iii) Thí điểm xây dựng, vận hành, đánh giá hiệu quả nguồn/dòng
ngân sách riêng trong lĩnh vực trẻ em được lựa chọn.
- Tham mưu cho Ủy ban Trẻ em Thành phố tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch;
- Phối hợp với Ủy ban Trẻ em Thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố thực hiện sơ kết Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào
năm 2030.
2. Các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố Thủ Đức:
2.1. Đối với các sở, ban, ngành được giao chủ
trì mục tiêu, chỉ tiêu:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai các chỉ
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch này; tập trung xây dựng các giải pháp
truyền thông, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong ngành về các vấn đề trẻ em.
- Hướng dẫn chuyên môn cho các đơn vị, địa phương
xây dựng kế hoạch và giải pháp giải quyết các vấn đề trẻ em trong ngành, lĩnh vực
đảm bảo quyền trẻ em được thực thi đồng bộ.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội đề xuất hoạt động, chính sách giải quyết các vấn đề trẻ em liên
ngành, liên lĩnh vực đảm bảo tận dụng nguồn lực và ưu thế của các bên.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thành phố Thủ Đức; Ủy ban Trẻ em các cấp:
- Trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn
vị, địa phương, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển
khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Rà soát nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch để
xây dựng và triển khai kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn
vị, địa phương, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Quan tâm bố trí cán bộ không chuyên trách phường,
xã, thị trấn giữ chức danh Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Bình đẳng giới - Trẻ
em theo quy định tại Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân Thành phố về “Quy định chức danh, bố trí số lượng và một số
chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
trong xây dựng tiêu chí tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn cán bộ, cộng
tác viên phụ trách công tác trẻ em có kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp về trẻ
em và công tác xã hội.
- Tập trung xây dựng các giải pháp truyền thông,
nâng cao năng lực cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành, các cấp,
cộng đồng dân cư, gia đình và cá nhân về các vấn đề của trẻ em nhằm thực hiện
trách nhiệm giải trình trong việc thực thi quyền của trẻ em theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện thu thập thông tin, dữ liệu tách biệt về
giới tính trong việc triển khai thực hiện báo cáo các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế
hoạch, đảm bảo có cơ sở dữ liệu đánh giá tác động giới về thực trạng trẻ em
trong ngành, lĩnh vực để xây dựng chính sách vì trẻ em theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước năm 2015.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành và liên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Ưu tiên bố trí ngân sách cho việc thực hiện các
hoạt động; huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho việc thực hiện Kế hoạch và sử dụng hiệu quả nguồn lực được huy động.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của Thành phố;
hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào việc xây dựng và đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
2.4. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng
ngân sách, phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bố trí kinh phí
hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ liên quan đến trẻ em theo đơn đặt hàng của các cơ quan chuyên môn
trên địa bàn Thành phố.
2.6. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với
Công an Thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của trẻ em.
2.7. Đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố:
(i) Tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ
em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em cho cán bộ công đoàn, doanh nghiệp, người
sử dụng lao động và công nhân; (ii) Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn
các doanh nghiệp, người sử dụng lao động thực hiện các quy định pháp luật về trẻ
em; (iii) Nghiên cứu xây dựng thí điểm mô hình hoặc sáng kiến “Nâng cao năng lực
phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em” trong nhóm công nhân.
2.8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân
vận Thành ủy:
Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, chính quyền
các cấp tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về các vấn đề liên quan đến
trẻ em và phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em trong cán bộ, đảng viên và nhân
dân góp phần thúc đẩy sự phát triển của trẻ em Thành phố.
2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành phố, Thành Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Hội Bảo trợ trẻ em Thành
phố, Hội Bảo vệ Quyền Trẻ em Thành phố và các tổ chức xã hội: Phối hợp
với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chỉ
đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức
mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ
trẻ em.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố
phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội triển khai các chương trình giám sát,
phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em.
2.10. Ban Dân tộc Thành phố: Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động
trẻ em tại vùng ngoại thành có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận
động các dân tộc sinh sống trên địa bàn Thành phố phát huy các phong tục, tập
quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu Kế hoạch.
2.11. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành
phố Thủ Đức: Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế tại địa phương,
xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả, bố trí kinh phí và chỉ đạo
các cơ quan chức năng có liên quan triển khai thực hiện; đưa các mục tiêu, nội
dung của Kế hoạch này vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
kiểm tra, thanh tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan theo quy định.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KHEN THƯỞNG
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức:
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và hàng
năm (trước ngày 10 tháng 11) báo cáo tình hình triển khai các mục tiêu, chỉ
tiêu và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch; nội dung của báo cáo cáo tập
trung vào việc đánh giá và phân tích thông tin, dữ liệu tách biệt về giới tính
đối với việc triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ.
Báo cáo gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Cơ quan Thường trực Ủy ban Trẻ em Thành phố) để tổng hợp báo cáo Trung ương và
Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
- Tổ chức sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm
2030.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các đơn vị liên quan đưa việc thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch thành một tiêu chí thi đua của cơ quan, đơn vị và cá
nhân; đưa nội dung thực hiện công tác trẻ em là một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân.
3. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo dõi, cập nhật báo cáo tình hình, tiến độ xây dựng, triển khai và tổ chức
thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thành phố Thủ Đức; phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân
dân Thành phố khen thưởng, kỷ luật tập thể, cá nhân theo quy định./.
[1] Theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Quyết định số 06/QĐ-TTg có 02 kỳ (hai lần) đánh giá của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm (cụ thể: giai đoạn 2021 - 2025 đánh giá vào
tháng 11/2022 và tháng 11/2024; giai đoạn 2026 - 2030 đánh giá vào tháng
11/2027 và tháng 11/2029;...).