ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2840/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
18 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
Thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP ngày 07/7/2019 của
Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
hiệu quả, an toàn và bền vững;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông báo số 283-TB/TU ngày 11/11/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 232/TTr-SNNPTNT ngày 16/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ và các Tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
KẾ HOẠCH
CƠ
CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2840/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh).
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XX; Chương trình Hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025 (Sau đây viết tắt là
Kế hoạch), với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục thực hiện cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; bảo vệ môi trường sinh
thái, nâng cao thu nhập cho người nông dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh
lương thực và an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh nền nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản,
thích ứng với biến đổi khí hậu, kết nối bền vững các chuỗi giá trị trong, ngoài
tỉnh và toàn cầu, tạo sức bật và đem lại sự đột phá mới trong lĩnh vực nông
nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Tốc độ tăng trưởng toàn ngành trung bình giai đoạn
2021 - 2025 đạt 2,1%/năm, trong đó: Trồng trọt 0,6%/năm, chăn nuôi 2,0%/năm, dịch
vụ nông nghiệp 3,1%, thủy sản 5,0%/năm trở lên (Chi tiết tại Phụ lục kèm
theo).
- Tỷ trọng các ngành, trong tổng cơ cấu nông lâm thủy
sản: Trồng trọt đạt 40,1%, chăn nuôi đạt 33,6%, dịch vụ đạt 4,1%, lâm nghiệp đạt
0,03%, thủy sản đạt 22,2%.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các
hình thức hợp tác và liên kết lĩnh vực trồng trọt đạt khoảng 25%, lĩnh vực chăn
nuôi đạt khoảng 30%, lĩnh vực thủy sản khoảng 20%.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất theo quy
trình sản xuất tốt hoặc tương đương lĩnh vực trồng trọt đạt khoảng 40%, lĩnh vực
chăn nuôi đạt khoảng 25%, lĩnh vực thủy sản khoảng 10%.
- Phấn đấu 50% đất canh tác trồng trọt được tập
trung và tổ chức sản xuất có liên kết tiêu thụ sản phẩm; xây dựng 8-10 sản phẩm
trồng trọt chế biến và chế biến sâu mang thương hiệu của tỉnh Thái Bình được chứng
nhận thực hành nông nghiệp tốt; 85% diện tích trồng lúa được thực hiện thâm
canh theo quy trình kỹ thuật canh tác lúa cải tiến (SRI), sản xuất lúa bền vững,
giảm phát thải khí nhà kính và áp dụng quy trình phòng, trừ dịch hại tổng hợp
(IPM); cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng máy móc đảm bảo trong sản xuất
lúa cơ giới hóa 100% khâu làm đất, 100% khâu thu hoạch và trên 90% khâu gieo cấy;
60% sản lượng thóc được áp dụng công nghệ sấy; cấp 15 - 20 mã số vùng trồng cho
sản xuất trồng trọt từng bước phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Toàn tỉnh có khoảng 2.390 trang trại, trong đó tỷ
lệ trang trại quy mô vừa và quy mô lớn chiếm trên 40% tổng số trang trại toàn tỉnh.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản thâm canh, công nghệ
mới khoảng 3.000 ha, chiếm 25 - 30% diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó nước
ngọt khoảng 2.400 ha, nước mặn lợ khoảng 600 ha. Chuyển đổi khoảng 2.000 ha diện
tích trồng lúa hiệu quả thấp sang nuôi các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế
trong ao bán nổi. Đề xuất được vị trí, quy mô, phương thức, đối tượng, công nghệ
nuôi trên biển phù hợp với điều kiện của tỉnh. Phát triển sản xuất theo chuỗi
liên kết tiêu thụ sản phẩm từ 03 đối tượng trở lên có sản lượng lớn. Sản xuất
giống thủy sản cung cấp được khoảng 57% nhu cầu.
- Phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt 3,0%; nâng cao
năng lực cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; chủ động
hợp tác quốc tế trong phát triển rừng ven biển ứng phó biến đổi khí hậu tạo
sinh kế cho cư dân ven biển; xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng, gây
dựng phong trào trồng cây phân tán nội đồng hưởng ứng phát động của Thủ tướng
Chính phủ với phong trào 1 tỷ cây xanh.
- Huy động trên 90% Hợp tác xã nông nghiệp tham gia
các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản ở địa phương, hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở các hộ thành viên tập trung tích tụ
ruộng đất.
- Khôi phục và phát huy giá trị truyền thống của
ngành muối theo hướng tổ chức lại sản xuất nghề muối truyền thống gắn với du lịch
tâm linh, du lịch sinh thái và xây dựng nông thôn mới; phấn đau đến năm 2025: Tổng
diện tích vùng sản xuất muối và khu vực phục vụ cho du lịch gồm khu khách sạn,
khu dịch vụ vui chơi giải trí, làng du lịch thông minh 50 ha, sản lượng đạt
5.000 tấn/năm trong đó diện tích ô kết tinh đạt 3 ha.
II. NHIỆM VỤ CƠ CẤU LẠI
1. Cơ cấu theo 3 nhóm sản phẩm:
a) Sản phẩm tham gia nhóm sản phẩm chủ lực quốc
gia: Được tập trung đầu tư, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung,
quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến theo hình thức liên kết chuỗi giá trị
bền vững. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, phát triển
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, xây dựng các chuỗi giá trị đồng bộ gắn với
hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến, truy xuất nguồn gốc
và phát triển thương hiệu quốc gia. Tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành; đẩy
mạnh hợp tác quốc tế và các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, thúc đẩy xuất khẩu.
(1) Lúa gạo: Xác định lúa gạo là nhóm sản phẩm cạnh
tranh, đến năm 2025, diện tích lúa cả năm khoảng 115.000 ha, sản lượng ước đạt
753 nghìn tấn, trong đó: 94% chế biến, tiêu thụ trong nước (Trong tỉnh 39%,
tỉnh ngoài 55%); 6% xuất khẩu; áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật như
SRI, sản xuất lúa bền vững và giảm phát thải khí nhà kính, quản lý dịch hại tổng
hợp (IPM), áp dụng cơ giới hóa nhằm giảm chi phí đầu vào như giống, phân bón,
nước tưới, công lao động,..., tăng năng suất từ 7 - 10% so với năm 2020; đồng
thời, tăng giá trị sản phẩm, hiệu quả kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia và hướng tới xuất khẩu; mở rộng diện tích cấy giống lúa chất lượng cao, lúa
hữu cơ theo thổ nhưỡng của từng vùng; chế biến sâu và đa dạng các sản phẩm chế
biến từ gạo quảng bá nâng cao giá trị sản phẩm truyền thống của tỉnh (Bánh
đa làng Me, bánh đa Quỳnh Phụ, bún tươi Vũ Hội, bún tươi Đông Xuân, cốm xanh Đồng
Thanh, gạo hữu cơ gắn với nuôi trồng thủy sản, gạo sản xuất giảm phát thải khí
nhà kính, gạo nếp, gạo đặc sản gắn với địa danh..) tăng giá trị gia tăng
cho sản xuất lúa; tận dụng tối đa sản phẩm phụ trong trồng trọt để chăn nuôi và
phát triển nghề trồng nấm, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
(2) Lợn thịt: Tham gia sản phẩm chủ lực quốc gia gồm
thịt lợn hơi xuất chuồng, thịt lợn mảnh, thịt lợn qua sơ chế, đóng gói, bảo quản.
Duy trì ổn định đàn lợn khoảng 1 - 1,1 triệu con, bảo đảm sản lượng thịt lợn
hơi đến năm 2025 đạt trên 250 nghìn tấn, trong đó chủ yếu tiêu thụ trong nước (37%
tiêu thụ trong tỉnh, gần 63% tiêu thụ tỉnh ngoài) và xuất khẩu chủ yếu là lợn
sữa. Tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng nuôi nhóm lợn
thương phẩm được sản xuất từ các tổ hợp lai giữa các giống lợn ngoại nhập có
năng suất cao (Khối lượng tăng bình quân/ngày đạt từ 750 - 950 gram/con, tỷ lệ
nạc đạt 54 - 60%, trọng lượng xuất chuồng bình quân 100 - 105 kg); phát triển
trang trại quy mô lớn, quy mô vừa, áp dụng chăn nuôi công nghiệp, khép kín, an
toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo đảm sản phẩm thịt lợn Thái Bình đủ điều
kiện của sản phẩm quốc gia và hướng tới xuất khẩu.
(3) Gia cầm thịt và trứng gia cầm: Tham gia sản phẩm
chủ lực quốc gia gồm thịt gà, thịt vịt hơi xuất chuồng; thịt gà, thịt vịt qua
sơ chế, đóng gói và bảo quản, trứng gia cầm. Tổng đàn gia cầm duy trì ổn định từ
13 - 13,5 triệu con, bảo đảm đến năm 2025 sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng
đạt 72 nghìn tấn (Trong đó: Khoảng 45% tiêu thụ trong tỉnh, 55% tiêu thụ
ngoài tỉnh), sản lượng trứng đạt khoảng 350 - 400 triệu quả/năm. Phát triển
chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang trại, công nghiệp, trong đó khoảng 45
- 50% đàn gà và 25 - 30% đàn thủy cầm được nuôi theo phương thức công nghiệp. Tổ
chức sản xuất theo hướng cắt giảm tối đa chi phí trung gian; bảo đảm truy xuất
nguồn gốc chất lượng, an toàn thực phẩm và kiểm soát được cung cầu thị trường;
thu hút giết mổ, chế biến sâu để thịt sản xuất ra đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
trong nước, nhất là phân khúc đòi hỏi chất lượng cao như siêu thị, hệ thống
phân phối thịt chất lượng cao, hướng đến nhu cầu xuất khẩu.
(4) Tôm:
- Tôm thẻ: Quy hoạch từ 1 đến 2 vùng nuôi tôm thẻ
chân trắng công nghệ cao (Thâm canh, siêu thâm canh, quy chuẩn VietGAP đảm bảo
an toàn thực phẩm) tổng diện tích khoảng 350 ha, tại hai huyện ven biển Tiền
Hải, Thái Thụy. Sản lượng ước đạt 13 nghìn tấn, trong đó: 50% sản lượng tiêu thụ
trong tỉnh, 50% sản lượng tiêu thụ sang các tỉnh trong khu vực.
- Tôm sú: Nuôi theo hình thức bán thâm canh, quảng
canh cải tiến hoặc nuôi xen ghép với các đối tượng của, cá nước lợ tại các địa
phương hai huyện ven biển, diện tích 70 ha, sản lượng ước đạt 49 tấn/năm, tiêu
thụ trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực.
b) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: Sản phẩm chủ lực
đảm bảo có vùng nguyên liệu ổn định lâu dài; đảm bảo yếu tố thị trường và có khả
năng xuất khẩu; được tập trung đầu tư, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn theo hình thức liên kết chuỗi có khả năng gắn kết giữa sản
xuất với các cơ sở chế biến trong và ngoài tỉnh; có khả năng cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ,
phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, xây dựng các chuỗi giá trị đồng
bộ gắn với hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến, truy xuất
nguồn gốc và phát triển thương hiệu sản phẩm. Phát triển các nhóm sản phẩm chủ
lực cấp tỉnh gồm:
(1) Lúa giống: Phát triển thế mạnh sản xuất lúa giống
cung cấp cho người dân trong và ngoài tỉnh, với tổng diện tích sản xuất lúa giống
khoảng 5.000 ha, ước sản lượng lúa giống đạt trên 2.600 tấn, với các giống lúa
giống sản xuất chủ lực như BC15; TBR 225; Bắc thơm 7; Bắc thơm 7 kháng đạo
ôn...; phát triển các vùng sản xuất lúa giống như các xã: Thụy Ninh, Thụy
Chính, Thụy Trình, Hồng Quỳnh, huyện Thái Thụy; Đông Quý, Đông Cơ, Đông Hoàng,
Nam Hải, Nam Hà, Bắc Hải, huyện Tiền Hải; Bình Định, Vũ Hòa, Vũ Quý, Bình
Thanh, Hồng Tiến, Vũ Trung, huyện Kiến Xương; Đông Tân, Đông Cường, Phú Lương,
huyện Đông Hưng; An Mỹ, An Tràng, huyện Quỳnh Phụ...;
(2) Khoai tây: Phát huy lợi thế đất đai, khí hậu,
truyền thống thâm canh, thị trường để tổ chức lại sản xuất khoai tây; phấn đấu
xây dựng Thái Bình là tỉnh đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng khoai tây
(Diện tích khoảng 6.000 ha trong đó 5.500 ha khoai tây vụ Đông, 500 ha khoai
tây vụ Xuân); sản lượng ước đạt 100.000 tấn, trong đó: 90% tiêu thụ trong
nước (40% tiêu thụ trong tỉnh, 50% tiêu thụ tỉnh ngoài); 10% xuất khẩu.
Chủ động sản xuất giống khoai tây tại địa phương từ công nghệ nuôi cấy mô và nhập
khẩu giống gốc; xây dựng cơ chế khuyến khích tập trung đất đai để sản xuất
khoai tây vụ Đông; chuyển đổi một số vùng sản xuất lúa sang trồng khoai tây
xuân để nhân giống; cơ giới hóa đồng bộ các khâu sản xuất khoai tây; hỗ trợ
liên kết để tăng giá trị sản xuất khoai tây hướng tới xuất khẩu.
(3) Rau gia vị, ớt, hành, tỏi: Phấn đấu diện tích
khoảng 5.000 ha, sản lượng đạt 70.000 tấn, trong đó: 86% tiêu thụ trong nước (36%
tiêu thụ trong tỉnh, 50% tiêu thụ tỉnh ngoài); 14% xuất khẩu. Khai thác tối
ưu diện tích trồng rau gia vị, hành tỏi, ớt tại các địa phương có truyền thống
để tăng diện tích, chất lượng; khuyến khích sử dụng công nghệ màng phủ, nhà
màn, nhà lưới, tưới tiết kiệm để sản xuất rau gia vị, ớt, hành, tỏi; áp dụng
quy trình thực hành nông nghiệp tốt trong sản xuất; cấp mã số vùng trồng cho
các địa phương để quản lý sản xuất và hướng tới xuất khẩu.
(4) Ngô: Đến năm 2025 diện tích ngô khoảng 15.000 -
16.000 ha; sản lượng đạt 120.000 tấn, trong đó: 84% tiêu thụ trong nước (50%
tiêu thụ trong tỉnh, 34% tiêu thụ tỉnh ngoài); 16% xuất khẩu. Mở rộng diện
tích ngô sinh khối để tận dụng quỹ đất và phục vụ chế biến thức án chăn nuôi;
nâng cao hạ tầng các vùng trồng ngô chuyên canh để sản xuất ngô ăn tươi, chế biến
xuất khẩu; chế biến sâu các sản phẩm từ ngô (Ngô sấy, trà sữa ngô...); tận dụng
sản phẩm phụ như thân ngô, râu ngô để làm hàng hóa.
(5) Dưa, bí: Hỗ trợ nông dân mở rộng cây dưa, bí ở
vụ Hè trên đất 02 lúa; mở rộng diện tích cây bí vụ Đông ở các địa phương có lợi
thế về đất đai, kinh nghiệm, kỹ thuật, thị trường như Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông
Hưng, Vũ Thư,..; phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 8.500 ha, sản lượng đạt
220.000 tấn, trong đó: 95% tiêu thụ trong nước (36% tiêu thụ trong tỉnh, 59%
tiêu thụ tỉnh ngoài); 5% xuất khẩu. Có chính sách cụ thể để nông dân thuê,
mượn ruộng sản xuất quy mô lớn; đột phá về khâu giống và tăng cường sử dụng
phân bón hữu cơ vi sinh và các chế phẩm sinh học cải tạo đất, hạn chế dịch bệnh.
(6) Cây lâu năm: Thực hiện quy vùng mở rộng, khôi
phục diện tích cây ăn quả có truyền thống của địa phương (Chuối mít, mít
giai vàng, thanh long, hồng xiêm...); phấn đấu đến năm 2025 có khoảng
14.780 ha cây ăn quả, cây lâu năm theo Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 08/6/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh, sản lượng đạt 320.000 tấn, trong đó: 91% tiêu thụ trong
nước (41% tiêu thụ trong tỉnh, 50% tiêu thụ tỉnh ngoài); 9% xuất khẩu.
(7) Thịt trâu bò: Phấn đấu chăn nuôi trâu, bò đến
năm 2025 ước đạt 80 nghìn con, trong đó đàn bò 70 nghìn con; sản lượng thịt
trâu, bò xuất chuồng đạt trên 19 nghìn tấn/năm, trong đó: 100% tiêu thụ trong
nước (80% tiêu thụ trong tỉnh; 20% tiêu thụ tỉnh ngoài). Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 14/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định
số 2256/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; giải pháp trọng tâm là
thực hiện chọn lọc và cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng tăng tỷ lệ bò
thương phẩm là các tổ hợp lai hướng thịt của bò lai Brahman với các giống bò
chuyên thịt tạo ra con lai Zebu có khả năng tăng trọng nhanh, tỷ lệ thịt xẻ cao
(Cao hơn 30% so với bò vàng địa phương), tổ chức sản xuất theo vùng trọng điểm
chăn nuôi tại các địa phương có điều kiện tự nhiên phù hợp (Vùng duyên giang) để
hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo hình thức liên kết
chuỗi có khả năng gắn kết giữa sản xuất với các cơ sở chế biến trong và ngoài tỉnh;
đảm bảo có vùng nguyên liệu ổn định lâu dài; kết nối với thị trường tiêu thụ; tập
trung đầu tư, phát triển theo hướng có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại, định hướng thị trường tiêu thụ nội địa còn nhiều dư địa phát triển.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi và ứng dụng khoa học công nghệ
nhất là khâu chất lượng con giống, công nghệ thụ tinh nhân tạo; xây dựng các mô
hình liên kết theo chuỗi giá trị đồng bộ gắn với hệ thống quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm tiên tiến, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu sản
phẩm.
(8) Ngao: Phát triển nuôi ngao bãi triều tại hai
huyện ven biển Thái Thụy, Tiền Hải, diện tích 1.400 ha. Sản lượng ước đạt 49
nghìn tấn, trong đó khoảng 20% sản lượng được sơ chế, chế biến xuất khẩu sang
các nước EU, Nhật, Trung Quốc; 40% tiêu thụ nội địa, 40% xuất khẩu tiểu ngạch
sang Trung Quốc.
(9) Cá rô phi: Phát triển nuôi cá rô phi theo hình
thức thâm canh, VietGAP đạt 2.000 ha tại các huyện có vùng chuyển đổi tập
trung. Sản lượng ước đạt 30 nghìn tấn và 500 lồng nuôi cá rô phi trên sông, sản
lượng ước đạt 3,5 nghìn tấn, đầu ra tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực.
Phát triển sản xuất gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm để giảm giá thành sản xuất,
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh trên thị trường.
c) Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương:
- Những địa phương có các cây trồng, vật nuôi cần
quy vùng để bảo tồn nguồn gen, tập trung triển khai các giải pháp để nâng cao
chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, từng bước tiếp cận thị trường bền
vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP). Phục tráng và xây dựng quy trình canh tác phù hợp với từng loại cây và
mở rộng quy mô để từng bước xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý nông sản đặc sản
Thái Bình. Những sản phẩm đặc sản như: Nếp bể, huyện Vũ Thư; hành tỏi, huyện
Thái Thụy; mít giai vàng, xã Hà Giang và hồng xiêm nhót, xã Lô Giang, huyện
Đông Hưng; cam Đông Châu, huyện Quỳnh Phụ; lạc đỏ, xã Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Phụ
và xã Đồng Thanh, huyện Vũ Thư; chuối mít, huyện Vũ Thư,...
- Giống gà Tò, xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ: Phát triển
chăn nuôi giống gà Tò trở thành sản phẩm đặc sản địa phương trên cơ sở khôi phục
lại các tính trạng gà Tò đạt tiêu chuẩn về giống. Liên kết các cơ quan nghiên cứu
ở Trung ương để đẩy nhanh công tác chọn lọc nhân thuần, nâng cao tính ổn định của
giống, xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, bảo tồn, khai thác đặc điểm sinh học quý của
giống, làm nguyên liệu lai tạo với giống gà cao sản, để tạo ra giống nuôi
thương phẩm, là sản phẩm đặc thù của địa phương.
- Nhóm sản phẩm OCOP như: Bánh đa Quỳnh Côi, vịt biển
Đông Xuyên, trứng vịt biển Đông Xuyên, tỏi Trường An, tỏi đen Trường An... Tiếp
tục tuyên truyền, hướng dẫn người dân tìm kiếm, đề xuất ý tưởng, hướng dẫn hoàn
thiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất
nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa.
2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng
lĩnh vực:
a) Lĩnh vực trồng trọt: Điều chỉnh lại sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng giảm diện tích sản xuất lúa, tăng diện
tích cây rau màu, cây ăn quả, cây dược liệu với tỷ lệ (Lúa 50%, cây rau màu khoảng
40%, cây ăn quả 7%, cây dược liệu 3%); tăng tỷ lệ cơ giới hóa khâu gieo trồng
và sấy sản phẩm; điều chỉnh thời vụ, cơ cấu gieo trồng đảm bảo phù hợp với các
địa phương nhằm tạo ra sản phẩm lúa gạo được sản xuất từ quy trình tiên tiến, bền
vững, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, giảm tổn thất sau thu hoạch; mở rộng
quy mô và chủng loại lúa giống; khôi phục được các sản phẩm cây rau màu có lợi
thế phù hợp với thổ nhưỡng và trình độ thâm canh của Thái Bình tạo đột phá
trong sản xuất cây vụ Đông với các cây trồng như: Khoai tây, ớt, bí đỏ, hành tỏi....;
khôi phục và tạo ra sản phẩm cây ăn quả có giá trị truyền thống không trùng lặp
với địa phương khác để có thị trường bền vững, lựa chọn giá trị truyền thống để
quảng bá thương hiệu; mở rộng các vùng sản xuất rau hữu cơ trên nền tảng của
các địa phương có truyền thống trồng dâu nuôi tằm; sản xuất gạo hữu cơ từ vùng
cửa sông để tận thu thủy, hải sản có giá trị cao như rươi và cáy; tận dụng phụ
phẩm trong nông nghiệp để sản xuất nấm hữu cơ tạo ngành nghề mới có thu nhập ổn
định cho nhiều hộ nông dân.
b) Lĩnh vực chăn nuôi: Thực hiện cơ cấu lại chăn
nuôi thông qua phát triển, tăng cơ cấu tỷ lệ sản xuất chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, hiện đại hóa; đồng thời, đẩy mạnh chăn nuôi hướng hữu cơ, ứng dụng khoa
học công nghệ, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, chăn nuôi công
nghiệp, công nghệ cao, chuyên môn hóa ngay từ nông hộ và hợp tác liên kết theo
chuỗi giá trị.
- Chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi hợp lý: Đến năm 2025,
chăn nuôi lợn đạt tỷ lệ 73,3% về sản lượng thịt hơi và 68,6% về giá trị sản xuất;
chăn nuôi gia cầm đạt tỷ lệ 20,1% về sản lượng thịt hơi và 24,0% về giá trị sản
xuất; chăn nuôi trâu, bò đạt tỷ lệ 6,6% về sản lượng thịt hơi và 7,4% về giá trị
sản xuất chăn nuôi (Giá so sánh 2010).
- Chuyển đổi tăng tỷ lệ giống vật nuôi cao sản,
nuôi thương phẩm; giảm số lượng vật nuôi sinh sản ở mức hợp lý với chất lượng
đàn sinh sản cao; chuyển dịch tăng trưởng từ thông qua tầng số lượng sang ưu
tiên tăng trưởng qua tăng năng suất, chất lượng, rút ngắn thời gian nuôi, tăng
hệ số vòng quay vật nuôi, cụ thể:
+ Đối với giống lợn: Chuyển cơ cấu bộ giống lợn
thương phẩm nuôi chủ yếu hiện nay trên địa bàn tỉnh (Chiếm trên 55%) là các tổ
hợp lai giữa các giống lợn nội với các giống ngoại có năng suất thấp (Tăng khối
lượng bình quân/ngày chỉ đạt 550 - 700 gam/con, tỷ lệ nạc 48 - 52%), nuôi tại
nông hộ, trang trại nhỏ, khả năng đầu tư công nghệ đồng bộ vào chuồng trại, xử
lý chất thải chăn nuôi còn rất thấp (Chiếm gần 80%) sang nuôi nhóm lợn thương
phẩm được sản xuất từ các tổ hợp lai giữa các giống lợn ngoại nhập có năng suất
cao (Mức tăng khối lượng bình quân/ngày đạt từ 750 - 950 gram/con, tỷ lệ nạc đạt
54 - 60%) chiếm trên 80% tổng đần lợn nuôi thịt, đàn lợn nuôi theo phương thức
công nghiệp, có đầu tư khoa học công nghệ (Công nghệ chuồng kín và ứng dụng tối
đa với công nghệ chuồng hở nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của ngoại cảnh đối
với vật nuôi, cũng như những hệ lụy do chăn nuôi gây ra với môi trường).
+ Đối với giống gia cầm: Tăng tỷ lệ đàn gà đạt trên
80% tổng đàn gia cầm; trong đó, tập trung tăng quy mô chăn nuôi các giống gà
lông màu hướng thịt có chất lượng cao; tổ hợp lai gà nội có chất lượng cao với
gà nhập ngoại, chăn nuôi theo hướng công nghiệp (Thức ăn công nghiệp, chuồng
nuôi kín).
Tăng tỷ lệ vịt, ngan hướng thịt cao sản có tỷ lệ cơ
ức cao, tăng khối lượng cơ thể nhanh, giống vịt kiêm dụng; giống ngan nhập ngoại
và ngan lai năng suất cao trên 60% tổng đàn vịt, ngan; tăng quy mô, số lượng hộ
chăn nuôi vịt, ngan hướng thịt giống cao sản theo phương thức nuôi công nghiệp
(Thức ăn công nghiệp, chuồng nuôi kín).
Tăng tỷ lệ nuôi gia cầm hướng trứng có năng suất
cao tiêu tốn thức ăn thấp.
+ Tăng tỷ lệ trâu, bò lai các giống cao sản, hướng
thịt đạt trên 60% tổng đàn; có khoảng 20% đàn bò thịt được nuôi trong trang trại,
chăn nuôi theo hướng công nghiệp (Có bổ sung thức ăn công nghiệp, nuôi chăn thả,
bán chăn thả). Cơ cấu giống bò chủ lực nuôi thương phẩm là các tổ hợp lai Zebu
hướng thịt giữa bò vàng lai Brahman với các giống bò chuyên thịt.
- Chăn nuôi vật nuôi khác: Chú trọng tăng số lượng
một số vật nuôi khác có tiềm năng (Thỏ Newzelad, dê, ong,..) tại các địa phương
có thế mạnh.
- Tăng quy mô đàn vật nuôi được chăn nuôi theo hình
thức trang trại, công nghiệp thông qua mở rộng, tăng quy mô chăn nuôi để nâng tỷ
lệ trang trại quy mô vừa và quy mô lớn. Đến năm 2025 có 2.390 trang trại, trong
đó tỷ lệ trang trại quy mô vừa và quy mô lớn chiếm trên 40% tổng số trang trại
toàn tỉnh.
c) Lĩnh vực thủy sản:
* Về nuôi trồng thủy sản:
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy
sản tập trung tích tụ đất đai, đầu tư hạ tầng đồng bộ phát triển nuôi thủy sản
theo quy mô lớn, diện tích cơ sở nuôi tối thiểu 01 ha, diện tích vùng nuôi tối
thiểu 10 ha trở lên.
- Ứng dụng quy trình công nghệ mới, nuôi có chứng
nhận theo hình thức thâm canh, siêu thâm canh, cấp mã số cơ sở nuôi thủy sản,
chứng nhận đảm bảo điều kiện sản xuất, điều kiện an toàn thực phẩm, cung cấp sản
phẩm có chất lượng đáp ứng điều kiện tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức lại sản xuất thủy sản theo chuỗi liên kết
từ khâu sản xuất, cung cấp nguyên liệu đầu vào đến nuôi trồng, thu mua, tiêu thụ
sản phẩm, nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị
và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Chuyển đổi trên 2.000 ha diện tích đất trồng lúa
hiệu quả thấp sang nuôi các đối tượng thủy sản đặc sản có giá trị kinh tế theo
hình thức ao bán nổi.
- Phát triển phương thức nuôi trồng thủy sản lồng,
bè trên biển xa với các đối tượng thủy hải sản có giá trị kinh tế.
- Sản xuất giống thủy sản: Tiếp tục khuyến khích
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, ương dưỡng giống thủy sản trong tỉnh
đầu tư nhân lực, nguồn vốn cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng, trang thiết bị kỹ
thuật, thay thế bổ sung đàn giống thủy sản bố mẹ đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng,
đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu 26.093,23 triệu con, trong đó sản xuất tại chỗ đạt
khoảng 57% như ngao giống 60%, tôm cá nước lợ 3%, cá nước ngọt 63,45%; số lượng
còn thiếu nhập về ương dưỡng lên cỡ giống lớn đáp ứng nhu cầu nuôi thương phẩm
trong tỉnh; thực hiện quản lý điều kiện, chất lượng giống thủy sản sản xuất,
ương dưỡng theo quy định.
* Về Khai thác thủy sản: Tiếp tục cơ cấu lại
hoạt động khai thác thủy sản gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, môi trường sinh
thái; đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới, các trang thiết bị
hiện đại vào đội tàu sản xuất thủy sản xa bờ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
và đảm bảo an toàn hàng hải, bảo vệ quốc phòng an ninh trên các vùng biển. Một
số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu tàu thuyền (Cơ cấu
nghề, cơ cấu chiều dài tàu) theo hướng nâng cao năng lực khai thác vùng khơi,
giảm dần tàu khai thác vùng biển ven bờ, thực hiện chuyển đổi nghề lưới kéo
sang các nghề khai thác có chọn lọc.
+ Cơ cấu lại tàu thuyền theo chiều dài: Duy trì ổn
định số lượng tàu cá khai thác hải sản tại vùng khơi (234 tàu cá), vùng lộng
(242 tàu cá); đồng thời, giảm dần số lượng tàu cá khai thác thủy sản tại vùng
ven bờ (Mỗi năm giảm từ 3 - 5%).
+ Cơ cấu lại tàu thuyền theo nghề: Giảm các phương
tiện làm nghề lưới kéo, từng bước thay thế nghề lưới kéo, nghề gây hại môi trường,
nguồn lợi bằng các nghề lồng bẫy, chụp mực hoặc nghề khai thác khác phù hợp với
từng vùng biển, nguồn lợi hải sản.
- Củng cố và phát triển các mô hình tổ chức sản xuất
khai thác theo tổ đội dựa trên các nhóm nghề khai thác hoặc kết hợp giữa tàu
khai thác với tàu dịch vụ hậu cần trên biển: Tổ đội khai thác nghề lưới rê xã
Nam Thịnh, huyện Tiền Hải; tổ đội khai thác nghề lưới vây xã Thái Thượng, huyện
Thái Thụy; tổ đội khai thác nghề lưới kéo đôi xã Thụy Xuân, thị trấn Diêm Điền,
huyện Thái Thụy; tổ đội khai thác nghề lưới kéo đơn xã Thái Đô, huyện Thái Thụy;
tổ đội tàu dịch vụ hậu cần xã Thụy Xuân, huyện Thái Thụy.
- Mở rộng ngư trường khai thác ra các vùng biển xa
ngoài vùng biển vịnh Bắc Bộ thuộc chủ quyền của Việt Nam.
- Bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Hằng năm, tổ chức thả
bổ sung một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài thủy sản có giá trị kinh
tế, khoa học; loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự
nhiên. Xây dựng thí điểm các bãi rạn nhân tạo làm nơi cư trú cho các loài sinh
vật biển; đồng thời, chống lưới kéo nhằm bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi
thủy sản vùng biển ven bờ tỉnh Thái Bình.
- Triển khai đầu tư xây dựng cảng cá Thụy Tân, huyện
Thái Thụy (Cảng cá loại I), tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển, nâng
cao hiệu quả khai thác thủy sản, đặc biệt khai thác xa bờ; góp phần phát triển
kinh tế của các địa phương ven biển, đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền
biển đảo của Tổ quốc.
- Bổ sung quy hoạch, đầu tư xây dựng khu dịch vụ hậu
cần nghề cá phục vụ khai thác thủy sản tại 02 huyện Thái Thụy và Tiền Hải, bao
gồm: Chợ cá; các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu cá, sản xuất ngư lưới cụ phục vụ
khai thác hải sản; hệ thống các cơ sở thu mua, chế biến hải sản; các hoạt động
hỗ trợ: thông tin ngư trường, nguồn lợi; công tác đảm bảo an toàn cho người và
tàu cá hoạt động trên biển. Đặc biệt, đẩy nhanh việc công bố mở cảng cá loại II
đối với cảng cá Tân Sơn, huyện Thái Thụy trong thời gian tới.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch duy tu, bảo trì các
công trình/hạng mục công trình trong kết cấu hạ tầng hậu cần nghề cá được đầu
tư từ ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp:
- Bảo tồn, phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập
mặn gắn với phát triển kinh tế ven biển; thực hiện việc trồng rừng thay thế khi
chuyển mục đích sử dụng rừng đảm bảo không làm giảm khả năng phòng hộ của hệ thống
rừng ven biển với việc phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
từng bước thực hiện việc giao đất, giao rừng cho các đơn vị có chức năng, nhiệm
vụ; xây dựng phương án để quản lý các diện tích rừng còn lại chưa nằm trong các
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thái Bình để thống nhất quản lý toàn bộ
diện tích rừng hiện có của tỉnh; thành lập quỹ bảo vệ phát triển rừng tiến tới
việc thu dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn kinh phí cho phát triển rừng và bảo
vệ rừng giảm áp lực từ ngân sách nhà nước.
- Phát triển rừng: Phát huy tối ưu các chương trình
hợp tác quốc tế, chương trình, dự án của các Bộ, ngành Trung ương để phát triển
rừng ven biển, giai đoạn 2021 - 2025 trồng mới được 770 ha rừng; xã hội hóa và
phát động phong trào trồng 1 tỷ cây xanh do Thủ tướng Chính phủ kêu gọi gắn với
việc phát triển cây lâu năm trong nội đồng để hình thành vùng cây ăn quả có giá
trị kinh tế cao, phù hợp với thổ nhưỡng của Thái Bình.
- Nâng cao năng lực cho công tác bảo tồn, đa dạng
sinh học hệ sinh thái đất ngập nước vùng ven biển; phát huy các tiềm năng sẵn
có tại các Khu bảo tồn, tạo ra nhiều sinh kế giúp người dân trong vùng tăng
thêm thu nhập, nâng cao đời sống, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát
triển kinh tế bền vững vùng ven biển của tỉnh; phát triển du lịch sinh thái, trải
nghiệm dưới tán rừng, nâng cao giá trị của rừng ngập mặn trong phát triển kinh
tế, tạo một hướng đi mới trong ngành du lịch của tỉnh.
e) Lĩnh vực diêm nghiệp: Tổ chức lại sản xuất nghề
muối, sản xuất gắn với du lịch tâm linh, du lịch trải nghiệm tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho diêm dân; tăng quy mô diện tích cho các hộ có nhu cầu sản
xuất muối với quy mô khoảng 3 - 5ha/hộ; nâng cấp, cải tạo hạ tầng vùng sản xuất
muối; ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng muối; đa dạng
hóa các sản phẩm muối của địa phương; quảng bá du lịch tâm linh Phủ bà Chúa muối
gắn với lịch sử và truyền thống của nghề muối của địa phương.
3. Cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp theo vùng: Nhằm khai thác tối đa lợi thế, tiềm năng của mỗi vùng
và của từng địa phương; tổ chức liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong
vùng; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tăng cường năng lực cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
liên kết vùng trong phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững giữa các địa
phương trong tỉnh.
a) Cơ cấu lại sản xuất trồng trọt theo vùng:
- Các huyện: Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ và một số
địa phương phía Bắc của các huyện Thái Thụy, Kiến Xương, Vũ Thư: Có nhiều vùng
đất phù sa cổ, lập địa cao, ảnh hưởng của các cơn bão nhẹ hơn vùng ven biển sẽ
có lợi thế để chuyển đổi đất lúa sang phát triển cây lâu năm, cây dược liệu,
ngô, dưa bí; mở rộng và nâng cao kỹ thuật trồng khoai tây tạo vùng sản xuất lớn
có đủ nguyên liệu để thu hút liên kết phát triển; phát triển các vùng chuyên
canh để trồng các cây trồng bản địa có giá trị truyền thống kết hợp với du lịch
tâm linh, du lịch sinh thái; tập trung những vùng đất bãi bồi ven sông, phát
huy lợi thế và giá trị canh tác mở rộng trồng các cây: Chuối, thanh long, dược
liệu; phát triển sản xuất lúa với cơ cấu chủ lực là nhóm giống lúa có chất lượng,
năng suất cao; phát triển sản xuất lúa giống năng suất cao tại các xã: Đông Cường,
Đông Tân, huyện Đông Hưng; An Mỹ, An Tràng, huyện Quỳnh Phụ...
- Các huyện: Thái Thụy, Kiến Xương, Tiền Hải và
phía Nam huyện Vũ Thư: Tập trung phát triển mạnh nhóm giống lúa năng suất cao
có chất lượng cao, lúa hữu cơ, lúa áp dụng quy trình giảm phát thải khí nhà
kính để xây dựng thương hiệu gạo Thái Bình; mở rộng các vùng sản xuất cây màu vụ
Đông như hành tỏi, dưa hấu, khoai tây, rau ăn lá, rau ăn củ; lựa chọn giống lúa
chịu mặn có năng suất và chất lượng cao để ứng phó với việc xâm nhập mặn; cải tạo
và nâng cấp các vùng sản xuất lúa ở các cửa sông lớn để trồng lúa hữu cơ gắn với
nuôi rươi, cáy kết hợp với phát triển du lịch sinh thái; phát triển sản xuất
lúa giống chất lượng cao tại các xã: Bình Định, Vũ Hòa, huyện Kiến Xương; Đông
Quý, Đông Cơ, huyện Tiền Hải; Thụy Ninh, Thụy Chính, huyện Thái Thụy...
- Khu vực thành phố Thái Bình và vùng phụ cận: Tập
trung phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất rau
gia vị, rau ăn lá (Xà lách, rau diếp), hoa, cây cảnh các loại có giá trị kinh tế
cao; nghiên cứu và xây dựng mô hình thành phố Thái Bình theo hướng lúa và hoa để
tạo điểm nhấn thu hút du lịch chung của cả tỉnh.
b) Cơ cấu lại sản xuất chăn nuôi theo vùng: Xu thế
chăn nuôi trong thời gian tới, tỷ lệ gia súc, gia cầm chăn nuôi nhỏ lẻ trong
khu dân cư sẽ giảm đến mức tối thiểu, tăng tối đa tỷ lệ gia súc, gia cầm nuôi trong
trang trại quy mô lớn và vừa. Để đạt được mục tiêu đến năm 2025, tổng đàn gia
súc, gia cầm đạt mức: Đàn lợn 1 - 1,1 triệu con, gia cầm đạt 13 - 13,5 triệu
con, đàn trâu bò đạt 80.000 con, nhu cầu diện tích đất dành cho chăn nuôi để
xây dựng các vùng sản xuất chăn nuôi trọng điểm khoảng 4.000 ha trở lên, trong
đó: Vũ Thư 500 ha; Thái Thụy 595 ha; Kiến Xương 513 ha; Tiền Hải 450 ha; Quỳnh
Phụ 615 ha; Đông Hưng 649 ha; Hưng Hà 680 ha.
- Giai đoạn 2021 - 2022, căn cứ diện tích đất cần
huy động dành cho chăn nuôi, cơ cấu số lượng, sản lượng từng đối tượng vật
nuôi, số lượng trang trại chăn nuôi, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện rà soát, bố trí quỹ đất để phát triển chăn nuôi theo vùng trọng điểm nhằm
tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đáp ứng nhu cầu thu mua của các doanh
nghiệp. Vùng chăn nuôi trọng điểm, tập trung gồm các loại hình chăn nuôi của một
hay nhiều xã liền nhau, sản xuất cùng một con giống chủ lực đáp ứng nhu cầu thị
trường, phù hợp với từng địa phương.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đầu tư cơ sở hạ
tầng các vùng trọng điểm chăn nuôi bảo đảm để thu hút các doanh nghiệp lớn về đầu
tư chăn nuôi theo chuỗi khép kín và có liên kết với người chăn nuôi thông qua
hiệp hội, hợp tác xã, tổ/đội chăn nuôi để hỗ trợ, dẫn dắt người chăn nuôi sản
xuất đáp ứng nhu cầu thị trường, hướng đến xuất khẩu. Đồng thời, bố trí quỹ đất
để thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, sơ chế, chế
biến sản phẩm chăn nuôi, từ đó gắn kết các vùng nuôi tạo chuỗi sản xuất khép
kín, bền vững.
- Giai đoạn 2023 - 2025, hình thành và phát triển
các vùng chăn nuôi trọng điểm định hướng như sau:
+ Đối với chăn nuôi lợn: Phát triển vùng chăn nuôi
lợn ngoại trọng điểm tại các huyện: Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Vũ Thư, Đông Hưng, Thái
Thụy và các huyện có điều kiện thuận lợi. Phát triển chăn nuôi lợn nái Móng
Cái, hình thành vùng/xã sản xuất lợn sữa xuất khẩu tại các huyện: Thái Thụy, Kiến
Xương, Tiền Hải, Đông Hưng.
+ Đối với chăn nuôi gia cầm: Phát triển chăn nuôi
gà tại các huyện: Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Thái Thụy, Vũ Thư và các huyện khác nếu
có điều kiện thuận lợi. Phát triển chăn nuôi vịt, ngan tại các huyện: Thái Thụy,
Tiền Hải, Quỳnh Phụ, Vũ Thư và một số xã của các địa phương khác có điều kiện
diện tích mặt nước.
+ Đối với chăn nuôi trâu, bò: Phát triển chăn nuôi
trâu, bò sinh sản, bò thương phẩm hướng thịt tại các xã, vùng duyên giang của
các huyện: Vũ Thư, Hưng Hà, Thái Thụy, Quỳnh Phụ.
c) Cơ cấu lại sản xuất thủy sản theo vùng: Phát triển
nuôi trồng thủy sản phù hợp với lợi thế từng vùng và lợi thế của địa phương,
giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến hằng năm diện tích giảm từ 5 - 10%; đến năm 2025,
giảm 6.000 ha diện tích đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ sang phát triển
khu kinh tế; cơ cấu các vùng nuôi cụ thể như sau:
- Nước mặn: Nuôi ngao bãi triều 1.400 ha (Thụy Trường,
Thụy Xuân 1.300 ha; Thái Đô 100 ha).
- Nước lợ:
+ Nuôi hàu treo trên bè nổi: 1.000 bè (Tiền Hải).
+ Nuôi tôm thẻ chân trắng: 438 ha, trong đó nuôi
công nghệ cao 342 ha (Nam Thịnh, Nam Hưng, huyện Tiền Hải); nuôi bán thâm canh,
thâm canh 96 ha (Hồng Tiến, huyện Kiến Xương).
+ Nuôi tôm sú xen ghép với các đối tượng của, cá có
giá trị kinh tế: 70 ha (Thái Đô, huyện Thái Thụy).
+ Cá nước lợ: 70,5 ha (Thụy Xuân, Thụy Trường, huyện
Thái Thụy).
- Nước ngọt: :
+ Nuôi cá lồng trên sông: 1.000 lồng, trong đó: Quỳnh
Phụ 300 lồng; Đông Hưng 150 lồng; Hưng Hà 250 lồng; Vũ Thư 250 lồng, Kiến Xương
50 lồng.
+ Nuôi trong ao hồ vùng chuyển đổi tập trung của tỉnh,
huyện, xã và ao hồ truyền thống: 9.000 ha, trong đó nuôi thâm canh 2.400 ha (Quỳnh
Phụ 674,5 ha, Hưng Hà 160 ha, Đông Hưng 258 ha, Thái Thụy 295 ha, Kiến Xương
701,3 ha, Vũ Thư 304 ha, Tiền Hải 15 ha), nuôi bán thâm canh 6.600 ha.
+ Nuôi trong ao bán nổi: Chuyển đổi trên 2.000 ha
diện tích đất trồng lúa úng trũng hiệu quả thấp sang nuôi thâm canh các đối tượng
thủy sản có giá trị kinh tế, trong đó nuôi chuyên thủy sản 1.400 ha, nuôi thủy
sản kết hợp trồng lúa 700 ha.
- Tiến hành khảo sát xác định vị trí, quy mô,
phương thức, đối tượng, công nghệ nuôi thủy hải sản trên vùng biển thuộc địa phận
tỉnh Thái Bình.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp đột phá:
a) Chỉ đạo thực hiện quy hoạch, quy vùng sản xuất
hàng hóa: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động rà soát và thực hiện việc
quy hoạch các vùng sinh thái phù hợp phát triển sản xuất nông nghiệp, ưu tiên
quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với quy hoạch xây dựng cơ sở
bảo quản, chế biến, liên kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tích hợp với
Quy hoạch tỉnh như:
- Quy vùng sản xuất hàng hóa để phát triển sản xuất
quy mô lớn:
(1) vùng sản xuất đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất
để ưu tiên cho nông dân sản xuất theo nông hộ, trong cánh đồng mẫu lớn, có sự hỗ
trợ và hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
(2) vùng sản xuất hàng hóa dành cho những người nông
dân có khả năng về vốn, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất, có khát vọng
vươn lên làm giàu, tổ chức sản xuất trang trại với quy mô từ 2 ha trở lên, làm
vệ tinh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp.
(3) vùng sản xuất hàng hóa liên thôn, liên xã, liên
huyện thu hút các doanh nghiệp vào thuê đất, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, hoặc nhận góp cổ phần bằng đất, để tổ chức sản xuất quy mô lớn, mức độ tập
trung cao, theo phương thức công nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ cao, làm đầu
tàu dẫn dắt trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Kế hoạch sử dụng đất của các địa phương cần được
thực hiện đồng bộ với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đảm bảo quỹ đất để chuyển đổi
cơ cấu cây trồng nhất là chuyển sang trồng cây lâu năm và quỹ đất để xây dựng
các khu sơ chế, chế biến, sấy nông sản, bảo quản nông cụ, máy móc, trang thiết
bị, tạm chứa sản phẩm; mỗi xã, phường, thị trấn phải đánh giá thực trạng lao động
trong nông nghiệp, tình hình sử dụng đất lúa và xây dựng phương án bố trí quỹ đất
phù hợp nhu cầu người dân của địa phương để phát triển cánh đồng lớn, tập trung
ruộng đất phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô từ 2 ha trở lên và quỹ đất để
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; đánh giá, lựa chọn cây trồng phù hợp
có lợi thế ở địa phương cần được xác định về quy mô và định hướng thị trường
ngay từ khâu sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu và thị trường nội địa.
- Rà soát và thực hiện việc quy hoạch các vùng sinh
thái phù hợp phát triển sản xuất chăn nuôi, ưu tiên quy hoạch các vùng sản xuất
chăn nuôi hàng hóa tập trung gắn với quy hoạch xây dựng cơ sở bảo quản, chế biến,
liên kết chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để tích hợp với Quy hoạch tỉnh và đảm
bảo mục tiêu tăng trưởng, bảo vệ môi trường, an toàn dịch bệnh của từng địa
phương. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, tích tụ diện tích đất
phù hợp; ưu tiên quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, vùng trồng cây thức ăn cho
trâu, bò và các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
- Rà soát, chuyển đổi khoảng trên 2.000 ha diện
tích đất trồng lúa hiệu quả thấp sang nuôi các đối tượng thủy sản đặc sản có
giá trị kinh tế theo hình thức ao bán nổi. Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển
nuôi tôm nước lợ thâm canh, siêu thâm canh, công nghệ tiên tiến. Rà soát, đánh
giá, điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi cá lồng trên sông. Khảo sát, đánh giá
tiềm năng, đề xuất giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn
2021 - 2030 để có quỹ đất cho việc phát triển và bảo vệ rừng, quỹ đất cho việc
trồng rừng thay thế khi triển khai các dự án phát triển kinh tế có liên quan đến
đất rừng và rừng; bố trí quỹ đất phù hợp để xây dựng trụ sở của Khu Bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nước Thái Bình và các hạng mục công trình cần thiết để bảo
tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái; xác định ranh giới,
vị trí Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải phù hợp với quy hoạch Khu
Kinh tế tỉnh Thái Bình.
- Điều chỉnh quy hoạch chung Khu Kinh tế tỉnh Thái
Bình cần được bố trí quỹ đất cho khôi phục và phát triển nghề muối gắn với du lịch
tại xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy.
b) Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất:
Định hướng phát triển hình thức theo 3 loại hình:
(1) Kinh tế hộ theo mô hình liên kết với Hợp tác
xã, doanh nghiệp:
- Kết nối hộ nông dân trong những tổ hợp tác và hợp
tác xã kiểu mới: Các tổ hợp tác/hợp tác xã sẽ tập hợp đất của các hộ nông dân
thành những cánh đồng lớn, để tổ chức sản xuất có định hướng, đồng nhất về đầu
tư, giải pháp kỹ thuật, liên kết tiêu thụ sản phẩm...
- Hợp tác xã cùng với doanh nghiệp liên kết với các
hộ thành viên tập trung, tích tụ ruộng đất sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô
lớn tạo các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ.
(2) Phát triển sản xuất theo mô hình trang trại: Tiếp
tục phát triển kinh tế hộ theo hướng kinh tế trang trại, sản xuất quy mô lớn. Tạo
điều kiện cho hộ nông dân dồn điền đổi thừa, cho thuê đất, tích tụ tập trung đất.
Đưa sản xuất chăn nuôi, thủy sản tập trung ra khỏi khu dân cư, hình thành các
vùng chuyên canh hàng hóa, các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu.
(3) Thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp: Thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát
triển nông nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn làm đầu tàu dẫn dắt trong toàn
chuỗi giá trị; các doanh nghiệp chế biến nâng cao giá trị gia tăng nhất là chế
biến gạo, ngao, cá, sản phẩm chăn nuôi, rau quả như Liên danh Tập đoàn Trường Hải
(THACO) và Tập đoàn Lộc Trời; Tập đoàn TH...; các doanh nghiệp cung cấp đầu vào
cho sản xuất nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ:
- Tập trung phát triển nguồn lực khoa học và công
nghệ; xã hội hóa hoạt động nghiên cứu - chuyển giao và cơ chế đặt hàng trong thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đặc biệt là cơ chế, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp chủ động đầu tư, tiếp thu tiến bộ khoa học và công
nghệ vào phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Phát huy vai trò của khoa học và công nghệ trong
nghiên cứu tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị nội địa và chuỗi
giá trị toàn cầu, trong đó có việc quy hoạch và chế biến sâu, hạn chế việc sản
xuất tự phát, hiệu quả thấp. Tăng cường năng lực về kỹ năng kinh doanh nông sản
và quản lý chất lượng, kỹ năng tổ chức nông dân và hợp tác để có thể phát triển
được các chuỗi giá trị chất lượng. Đây là chính sách cần ưu tiên hàng đầu để có
được lực lượng nông dân tiến lên chuyên nghiệp sản xuất nông sản chất lượng
cao.
- Tập trung khai thác và tận dụng tốt nhất lợi thế
của nền nông nghiệp hiện có của tỉnh; đưa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ
để xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh có quy mô phù hợp theo hình thức
trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao,...; đi đôi với việc chú trọng
phát triển các mặt hàng nông sản có thể mạnh cạnh tranh từ ưu thế của địa
phương trong sản xuất lúa các loại đặc biệt lúa giống, lúa chất lượng cao, cây
rau màu và nuôi trồng thủy, hải sản; tăng cường kết nối giữa sản xuất với công
nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh phối hợp hoạt động, tiếp thu chuyển giao
công nghệ với các viện, trường, các tổ chức khoa học và công nghệ trong, ngoài
tỉnh để nông dân tiếp cận, nắm bắt, tiếp thu chuyển giao kịp thời các tiến bộ
khoa học và công nghệ mới vào thực tế sản xuất ở địa phương
- Đột phá về khâu giống và các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến để đạt được các mục tiêu: Chủ động về số lượng, chất lượng và nguồn gốc
giống; kiểm soát hiệu quả sử dụng các loại giống được tỉnh lựa chọn; phục vụ đắc
lực cho việc xây dựng thương hiệu nông sản, thủy sản của tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng các thiết bị
công nghệ, phần mền để kiểm soát nguồn nước tưới, dự báo sâu bệnh trong canh
tác và các khâu sấy, bảo quản, chế biến nông sản; tăng cường công tác tập huấn
phổ biến những tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng các mô hình trình diễn kỹ
thuật và chuyên môn hoá sản xuất phù hợp với quy mô phát triển sản xuất.
- Xây dựng các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao cho phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Tăng cường áp dụng các biện
pháp thực hành nông nghiệp tốt, quy trình sản xuất tốt (GlobalGAP, VietGAP,
GAHP...) và tương đương, sản xuất an toàn, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
giảm ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ các
doanh nghiệp triển khai thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.
- Đột phá về quy trình thâm canh: Với sản xuất lúa
gạo một quy trình thâm canh cải tiến SRI, hoặc giảm phát thải khí nhà kính được
phổ biến và tuyên truyền rộng rãi để thực hiện đồng bộ trên toàn tỉnh với tất cả
các giống lúa để giảm chi phí đầu vào và tăng năng suất cây trồng gắn với bảo vệ
môi trường; với cây rau màu, cây ăn quả áp dụng các quy trình thực hành nông
nghiệp tốt được triển khai để thay đổi tập quán sản xuất của người dân, việc quản
lý vật tư đầu vào, nhật ký đồng ruộng từng bước được thực hiện để kiểm soát an
toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc tạo sự tin tưởng của người tiêu dùng.
2. Nhóm các giải pháp khác:
a) Công tác tuyên truyền: Tuyên truyền, vận động để
các cấp, các ngành và nhất là người dân hiểu được các định hướng phát triển
nông nghiệp, nông thôn Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025; việc cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp, tích tụ, tập trung ruộng đất, tăng quy mô sản xuất theo hướng hàng
hóa quy mô lớn, nâng cao giá tộ gia tăng, hiệu quả bền vững là tất yếu khách
quan trong tình hình mới; để từ đó người dân và các cấp, các ngành đổi mới tư
duy sản xuất, từ bỏ thói quen, tập quán canh tác nhỏ lẻ, phân tán, thụ động,
dám nghĩ, dám làm với quy mô lớn và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh
doanh.
b) Tiếp tục thực hiện và ban hành cơ chế, chính
sách; huy động nguồn lực:
* Tiếp tục thực hiện và ban hành cơ chế, chính
sách: Tập trung thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung
ương, của tỉnh hỗ trợ phát triển nông nghiệp đã và đang triển khai thực hiện;
nghiên cứu, tiếp tục ban hành cơ chế mới, trọng tâm là cơ chế khuyến khích tích
tụ, tập trung đất đai; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn; đầu tư
cơ sở hạ tầng (Giao thông, thủy lợi...) cho các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung quy mô lớn, cơ chế hỗ trợ khâu bảo quản, chế biến sau thu hoạch như kho lạnh,
máy sấy...; chính sách khôi phục, phát triển sản xuất chăn nuôi lợn; rà soát bổ
sung cơ chế chính sách quy hoạch và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm; phát triển
trang trại quy mô lớn công nghệ hiện đại, trong đó bám sát định hướng chính
sách phát triển chăn nuôi theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2045, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; chính sách
hỗ trợ nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ; cơ chế hỗ trợ khâu bảo quản, chế
biến sau thu hoạch như kho lạnh, máy sấy... Triển khai hiệu quả Nghị quyết số
40/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách
hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hên địa bàn tỉnh
Thái Bình, giai đoạn 2021 - 2025.
Hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong quản lý đồng ruộng, áp dụng tối đa cơ giới hóa, áp dụng đồng bộ
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm,
hướng tới xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm để hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn; các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững; các mô hình thí điểm nâng
cao giá trị sản xuất lúa; mô hình phát triển cây khoai tây, nhóm cây gia vị, ớt,
hành tỏi ở vùng đất thích hợp, có truyền thống thâm canh, cây rau màu và cây dược
liệu...
*Huy động nguồn lực đầu tư vào phát triển nông
nghiệp:
- Tăng cường nguồn vốn từ quỹ bảo vệ đất lúa và cho
phát triển trồng trọt giai đoạn 2021 - 2025, đảm bảo tạo đột phá trong sản xuất
trồng trọt của tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường xã hội hóa các nguồn lực đầu
tư vào nông nghiệp, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, các chương
trình mục tiêu quốc gia, vốn sự nghiệp và vốn đầu tư của nhà nước, các nguồn vốn
Trung ương khác.
- Huy động, gắn kết các nguồn lực, lồng ghép các kế
hoạch, chương trình, dự án để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
- Tiếp cận tốt các nguồn tín dụng của ngân hàng vào
phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các khu vực tư nhân đầu
tư hoặc tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng như: Đường giao thông; kho
bảo quản nông sản; chợ đầu mối; tổ chức hoặc hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học
kỹ thuật, cung ứng dịch vụ tư vấn... để huy động tối đa nguồn lực cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
c) Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp
chế biến nông sản: Quan tâm chỉ đạo và có chính sách đẩy mạnh, phát triển cơ giới
hóa trong nông nghiệp, đồng bộ từ khâu sản xuất đến sơ chế, bảo quản và chế biến
gắn với từng vùng sản xuất tập trung; phát triển các cụm công nghiệp, đầu tư
phát triển ngành công nghiệp chế tạo máy và thiết bị phụ trợ cho ngành nông
nghiệp theo hướng chuyên sâu, dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp tại một số
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại
hàng hóa nông sản.
Đẩy mạnh phát triển ngành chế biến, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế
biến nông sản; đa dạng các sản phẩm chế biến ưu tiên đầu tư chế biến sâu, chế
biến tinh, chế biến công nghệ cao, chế biến từ phụ phẩm nông nghiệp.
d) Triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường; nâng
cao năng lực dự tính, dự báo thị trường, hoạt động xúc tiến thương mại:
- Chỉ đạo giám sát chất lượng vật tư nông nghiệp,
quản lý chất lượng sản phẩm; phát triển vùng sản xuất (Trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản) an toàn theo quy trình VietGAHP, GloBGAHP..., an toàn dịch
bệnh, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, sản xuất nông nghiệp hữu cơ nhất là
vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ ngành công
nghiệp chế biến. Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi; áp dụng các chương trình quản lý chất lượng hiện đại trong chế biến,
bảo quản nông sản.
- Nâng cao năng lực quản lý trong tổ chức sản xuất
an toàn theo chuỗi từ cung cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản đến
tiếp cận thị trường.
- Chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, chủ động kiểm soát phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm, bệnh có nguy cơ lây sang người,
bệnh mới, gây ảnh hưởng lớn đến đàn vật nuôi, đặc biệt trên con nuôi chủ lực, để
đảm bảo cho sản xuất chăn nuôi phát triển ổn định, hiệu quả cao.
- Nâng cao năng lực dự tính, dự báo thị trường, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dự báo và phân tích thị trường nông sản
trong nước và quốc tế; phát triển manh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản hàng hóa của tỉnh, kết nối thị trường nông sản của tỉnh
với chuỗi cung ứng nông sản toàn quốc; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ
lực của tỉnh và đặc sản địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, chất lượng cao, đảm
bảo an toàn thực phẩm, trước hết là các thương hiệu gạo chất lượng cao (Nếp
làng Keo, gạo thơm Thái Bình, gạo Japonica), lúa giống mít giai vàng, hồng
xiêm, hành, tỏi, lợn thịt, lợn sữa, gà lông màu bán chăn thả...; xây dựng các
mô hình thí điểm liên kết theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm nông sản chủ
lực của tỉnh.
đ) Giải pháp về lao động: Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình
độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo những bước đột
phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức của
ngành do biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, dịch bệnh gây
ra. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị
trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành
nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện Nghị Quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, dự kiến quý IV năm
2024 xây dựng Đề án sáp nhập Trường Trung cấp Nông nghiệp Thái Bình vào Trường
Cao đẳng nghề Thái Bình, để nâng cao chất lượng đào tạo - đáp ứng được yêu cầu
đào tạo của người lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh, hướng tới
đào tạo lao động có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo nghề
bù đắp sự thiếu hụt giữa khả năng đào tạo và nhu cầu của thị trường.
e) Giải pháp về thủy lợi; phòng, chống thiên tai nhằm
nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống các
công trình đê điều, thủy lợi và phòng, chống thiên tai ngày càng hiện đại, đảm
bảo tăng cường trong liên kết vùng sản xuất, năng lực phục vụ cho phát triển
các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, phát triển an sinh xã hội; chống chịu trước
thiên tai, giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất do thiên tai gây ra.
- Lập phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp
nước sinh hoạt, phương án trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu để tích hợp và triển khai thực hiện vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu
quả và bền vững.
- Hoàn thiện thể chế, nâng cao hơn nữa hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về đê điều, thủy lợi và phòng, chống thiên tai thông
qua các biện pháp, giải pháp cụ thể như: Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai vào công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; rà
soát, xây dựng các cơ chế, chính sách tăng cường kinh phí, bổ sung trang thiết
bị, bảo hộ lao động và chế độ bồi dưỡng cho lực lượng xung kích tham gia công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đặc biệt là ở cấp xã; chuyển đổi
căn bản phương thức hoạt động của các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình
thủy lợi từ cơ chế giao kế hoạch sang đặt hàng; củng cố, kiện toàn tổ chức thủy
nông tại các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học
và công nghệ để hiện đại hóa công tác quản lý đê điều, thủy lợi, phòng, chống
thiên tai, công tác dự báo; sử dụng tiết kiệm nước, quản lý tốt nguồn nước, bảo
đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng theo phương châm “4 tại chỗ”. Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Nâng cao
nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” theo Quyết định
số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Để thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025 cần xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất; quy hoạch, quy
vùng, bố trí quỹ đất phát triển sản xuất nông nghiệp; xây dựng chi tiết và triển
khai một số chương trình, đề án, dự án để thực hiện thành công Kế hoạch, cụ thể:
1. Kế hoạch phát triển sản xuất:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất hằng năm và giai đoạn 2021 - 2025,
cụ thể:
- Diện tích lúa lúa cả năm: Năm 2021: 150.000 ha;
năm 2022: 143.000 ha; năm 2023:136.000 ha; năm 2024: 127.000 ha; năm 2025:
115.000 ha; sản lượng lúa cả năm ước đạt: Năm 2021: 997,5 nghìn tấn; năm 2022:
943,8 nghìn tấn; năm 2023: 897,6 nghìn tấn; năm 2024: 838 nghìn tấn, năm 2025:
753,2 nghìn tấn.
- Diện tích khoai tây: Năm 2021: 4.000 ha; năm
2022: 4.200 ha; năm 2023: 4.800 ha; năm 2024: 5.300 ha; năm 2025: 6.000 ha; sản
lượng ước đạt: Năm 2021: 64,4 nghìn tấn; năm 2022: 67,6 nghìn tấn; năm 2023:
77,3 nghìn tấn; năm 2024: 85,3 nghìn tấn; năm 2025: 96,6 nghìn tấn.
- Diện tích cây ăn quả: Năm 2021: 8.346 ha; năm
2022: 10.146 ha; năm 2023: 11.801 ha; năm 2024: 13.296 ha; năm 2025: 14.780 ha;
- Tổng đàn trâu, bò: Năm 2021: 58.550 con; năm
2022: 64.000 con; năm 2023: 69.500 con; năm 2024: 76.500 con; năm 2025: 80.000
con; sản lượng trâu, bò năm 2021: 11,2 nghìn tấn; năm 2022: 12,1 nghìn tấn; năm
2023: 13,5 nghìn tấn; năm 2024: 16,4 nghìn tấn; năm 2025: 19 nghìn tấn.
- Tổng đàn lợn: Năm 2021: 800 nghìn con; năm 2022:
1.100 nghìn con; năm 2023: 1.100 nghìn con; năm 2024: 1.100 nghìn con; năm
2025: 1.000 nghìn con. Sản lượng thịt lợn hằng năm: Năm 2021: 204,7 nghìn tấn;
năm 2022: 220 nghìn tấn; năm 2023: 240 nghìn tấn; năm 2024: 247 nghìn tấn; năm
2025: 257 nghìn tấn.
- Tổng đàn gia cầm: Năm 2021: 13.500 nghìn con; năm
2022: 13.400 nghìn con; năm 2023: 13.300 nghìn con; năm 2024: 13.200 nghìn con;
năm 2025: 13.000 nghìn con. Sản lượng thịt gia cầm hằng năm: Năm 2021: 68 nghìn
tấn; năm 2022: 68,7 nghìn tấn; năm 2023: 70,7 nghìn tấn; năm 2024: 71 nghìn tấn;
năm 2025: 72 nghìn tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Năm 2021: 15.864
ha; năm 2022: 14.538 ha, năm 2023: 13.280 ha; năm 2024: 12.890 ha; năm 2025:
12.864 ha. Tổng sản lượng thủy sản (Nuôi trồng và khai thác) hằng năm ước đạt:
Năm 2021: 273,3 nghìn tấn; năm 2022: 276,3 nghìn tấn; năm 2023: 279,2 nghìn tấn;
năm 2024: 283,6 nghìn tấn; năm 2025: 291,4 nghìn tấn.
2. Nhu cầu quỹ đất phát triển
sản xuất nông nghiệp theo huyện, thành phố: Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố chủ động rà soát và thực hiện việc quy hoạch các vùng sinh thái phù hợp
phát triển sản xuất nông nghiệp, ưu tiên quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung gắn với quy hoạch xây dựng cơ sở bảo quản, chế biến, liên kết chuỗi sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm để tích hợp với Quy hoạch tỉnh, như:
- Tổng diện tích đất cần huy động bổ sung cho chăn
nuôi đến năm 2025 khoảng 4.000 ha trở lên; trong đó: Vũ Thư 500 ha; Thái Thụy
595 ha; Kiến Xương 513 ha; Tiền Hải 450 ha; Quỳnh Phụ 615 ha; Đông Hưng 649 ha;
Hưng Hà 680 ha.
Tổng trang trại toàn tỉnh đến năm 2025: 2.390 trang
trại (Khoảng 40% trang trại quy mô vừa và quy mô lớn), trong đó: Huyện
Vũ Thư: 300 trang trại; huyện Kiến Xương: 150 trang trại; huyện Thái Thụy: 385
trang trại; huyện Quỳnh Phụ: 610 trang trại; huyện Đông Hưng: 200 trang trại;
huyện Tiền Hải: 140 trang trại; huyện Hưng Hà: 580 trang trại; thành phố Thái
Bình: 25 trang trại.
- Chuyển đổi trên 2.000 ha đất trồng lúa hiệu quả
thấp sang nuôi các đối tượng thủy sản đặc sản có giá trị kinh tế theo hình thức
ao bán nổi (Trong đó nuôi chuyên thủy sản 1.400 ha, nuôi thủy sản kết hợp trồng
lúa 700 ha), dự kiến tại các huyện: Thái Thụy 560 ha, Quỳnh Phụ 475 ha,
Đông Hưng 197 ha, Hưng Hà 60 ha, Kiến Xương 382 ha, Vũ Thư 246 ha, Tiền Hải 80
ha.
- Nuôi cá lồng trên sông: 1.000 lồng, trong đó: Huyện
Quỳnh Phụ 300 lồng; Đông Hưng 150 lồng; Hưng Hà 250 lồng; Vũ Thư 250 lồng, Kiến
Xương 50 lồng.
- Nuôi hàu treo trên bè nổi: 1.000 bè (Huyện Tiền Hải).
- Nuôi cá nước ngọt thâm canh 2.400 ha: Quỳnh Phụ
674 ha, Hưng Hà 160 ha, Đông Hưng 258 ha, Thái Thụy 295 ha, Kiến Xương 701 ha,
Vũ Thư 304 ha, Tiền Hải 15 ha.
3. Các chương trình, dự án nhằm
cụ thể hóa Kế hoạch: Để thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông
nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, cần xây dựng chi tiết và triển khai một số chương
trình dự án, thời gian tham mưu, xây dựng cụ thể:
3.1. Giai đoạn năm 2021 - 2022:
a) Chương trình, dự án do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, tham mưu:
- Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.
- Đề án phát triển nuôi thủy sản trong ao bán nổi
trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn
2021 - 2025.
- Đề án nâng cao giá trị sản xuất và chế biến muối
giai đoạn 2021 - 2030, tỉnh Thái Bình.
- Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 -2025.
- Dự án Hạ tầng vùng sản xuất ngao giống tập trung
huyện Thái Thụy.
- Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản trên
vùng biển tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025.
b) Chương trình, dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tham mưu: Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút
các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
c) Chương trình, dự án do Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch chủ trì, tham mưu: Chương trình du lịch nông nghiệp, nông thôn (Du lịch trải
nghiệm đồng quê gắn với nông nghiệp truyền thống, nông thôn mới).
d) Chương trình, dự án do Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, tham mưu: Đề án thí điểm tích tụ, tập trung đất đai phục vụ thu hút đầu
tư sản xuất nông nghiệp tập trung.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì xây
dựng: Kế hoạch xây dựng các vùng chăn nuôi trọng điểm gắn với con vật nuôi chủ
lực.
3.2. Giai đoạn năm 2023 - 2025:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tham
mưu xây dựng:
- Đề án phát triển lúa gạo.
- Đề án sáp nhập Trường Trung cấp Nông nghiệp Thái
Bình vào Trường Cao đẳng nghề Thái Bình.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì thực
hiện xây dựng và phát triển các vùng chăn nuôi trọng điểm theo định hướng nêu tại
điểm b, mục 3, Phần II của Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021 - 2025.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tích hợp
quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vào Quy hoạch chung của tỉnh; xây dựng vùng sản
xuất hàng hóa tập trung. Xác định các nông sản thực phẩm chủ lực của tỉnh, tiếp
thu các tiến bộ kỹ thuật mới để xây dựng bộ giống cây, giống con hàng hóa, hướng
dẫn các cơ sở sản xuất, nông dân áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất tiên
tiến, các tiêu chuẩn kỹ thuật ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn vệ
sinh thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình tích cực tuyên truyền các nội
dung Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hằng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong
quá trình thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025
hoặc sửa đổi bổ sung Kế hoạch nếu cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; thực hiện các giải pháp tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa
phương triển khai hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành, địa phương tổng hợp các nội dung cơ cấu lại ngành
nông nghiệp và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 5 năm và
hằng năm; nghiên cứu xây dựng, rà soát sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp rà soát các cơ chế, chính sách theo hướng
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành nông nghiệp,
hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu vốn,
cân đối đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho việc triển khai thực
hiện đề án và các chương trình, dự án liên quan.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các
cơ chế chính sách để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tập trung
vào nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ để hỗ trợ
ngành nông nghiệp thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho
nông sản, thực phẩm phù hợp quy trình VietGAP và tương đương; hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xây dựng các thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho nông sản, thực phẩm
chất lượng cao và đặc trưng của tỉnh.
- Rà soát, bổ sung, đề xuất một số chính sách hỗ trợ
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
5. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, tạo thuận lợi thúc đẩy
phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản.
- Dự tính, dự báo nhu cầu thị trường tiêu thụ trong
tỉnh, trong nước và nước ngoài về các sản phẩm nông sản, tạo thuận lợi trong
xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, phát triển sản xuất nông nghiệp phù hợp với nhu cầu
thị trường; hỗ trợ các hiệp hội sản xuất kinh doanh, các cơ sở sản xuất nông
nghiệp, xây dựng thương hiệu tập thể cho nông sản, thực phẩm chất lượng cao gắn
liền với các vùng sinh thái; tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản; tổ
chức các hội nghị xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản,
thực phẩm.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp vơi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương rà soát quy hoạch
và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (Đặc biệt là đất lúa);
xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi
trường, tạo điều kiện xây dựng các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, đa dạng
sinh học theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững; hướng dẫn quy trình thủ tục,
chỉ đạo triển khai đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai, tăng quy mô đồng ruộng,
tạo điều kiện thuận lợi sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn.
7. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Luật An
toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện Thông tư liên
tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật
sang người và một số quy định về kiểm soát dịch bệnh theo văn bản hiện hành.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo thực hiện đào tạo nghề cho
lao động nông thôn; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xúc tiến tạo việc làm phi nông nghiệp với thu nhập ổn định cho lao động
nông thôn, bao gồm các kênh xuất khẩu lao động, lao động ngoại tỉnh và lao động
trong các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.
9. Ngân hàng Nhà nước Chí nhánh tỉnh Thái Bình:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn ưu tiên, tập trung vốn phục vụ lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn đi đôi với an toàn hiệu quả. Tích cực triển khai các
chương trình tín dụng đối với các lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
rà soát, đề xuất các cơ chế chính sách tín dụng hỗ trợ ngành nông nghiệp.
10. Sở văn hóa Thể Thao và Du lịch: Định hướng
cho các cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành xây dựng chương trình, tour
du lịch sinh thái trải nghiệm đồng quê gắn với loại hình du lịch đặc trưng của
tỉnh Thái Bình.
11. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể:
- Liên minh các Hợp tác xã Thái Bình: Phối hợp với
các địa phương tổ chức hình thành các tổ chức kinh tế hợp tác và Hợp tác xã; củng
cố nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp để tham gia thực hiện Kế hoạch đạt kết quả cao; hỗ trợ, tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp tác xã.
- Hội Nông dân tỉnh: Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung Kế hoạch; phối hợp triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn; phối hợp với các địa phương vận động thành lập các hình thức kinh tế
tập thể, xây dựng và củng cố các Hợp tác xã.
- Liên hiệp Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh: Tích cực
tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên gương mẫu, nhiệt tình tham gia
các nội dung Kế hoạch.
12. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch: Xây dựng và triển khai thực
hiện các chương trình, đề án, kế hoạch chuyển đổi (về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và chuyển đổi cây trồng, vật nuôi) phù hợp với điều kiện của địa phương; chỉ đạo
các xã điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới cho phù hợp với Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp.
- Triển khai, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, quy
vùng sản xuất theo hướng cơ cấu sản xuất tập trung, quy mô lớn; lựa chọn các đối
tượng cây trồng, vật nuôi, đối tượng nuôi thủy sản năng suất, chất lượng, có
giá trị kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường, phù hợp với lợi thế của từng
địa phương và quy hoạch phát triển của ngành; hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ để hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; các mô hình
sản xuất nông nghiệp bền vững; các mô hình thí điểm nâng cao giá trị sản xuất
lúa...; tập trung phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái (Làng vườn,
làng nghề, sinh thái rừng ngập mặn, tâm linh).
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn rà soát, bổ sung
các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy vùng sản xuất cấp xã; tăng cường quản
lý và thực hiện đúng các quy hoạch đã được phê duyệt.
14. Các đơn vị, doanh nghiệp:
- Các công ty, doanh nghiệp sản xuất giống, Trung
tâm Khuyến nông và các Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản: Tích cực
du nhập, khảo nghiệm, đánh giá, tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi mới.
Căn cứ nhu cầu giống cây, giống con hằng năm theo cơ cấu của tỉnh, tổ chức sản
xuất khép kín từ giống gốc đến giống thương mại để cung ứng, phục vụ sản xuất.
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tỉnh
tích cực tham gia liên doanh, liên kết sản xuất, mở rộng thị trường, hỗ trợ
tiêu thụ nông sản, thực phẩm; đầu tư xây dựng các cơ sở bảo quản, chế biến nông
sản, thực phẩm và xây dựng thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm chất lượng
cao.
PHỤ LỤC.
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG, LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn
2021-2025).
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Đvt
|
Ước thực hiện
năm 2020
|
Kế hoạch sản xuất
nông, lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Trung bình giai
đoạn 2021-2025
|
I
|
Giá trị sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh 2010)
|
Tỷ.đ
|
27.701,90
|
28.472,3
|
29.050,0
|
29.649,6
|
30.208,1
|
30.661,3
|
102,1
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
|
103,27
|
102,8
|
102,0
|
102,1
|
101,9
|
101,5
|
|
1
|
Nông nghiệp:
|
Tỷ.đ
|
22.342,90
|
22.807,0
|
23.107,2
|
23.411,8
|
23.668,2
|
23.848,1
|
101,3
|
1.1
|
Trồng trọt
|
Tỷ.đ
|
11.946,50
|
12.034,9
|
12.101,1
|
12.167,7
|
12.233,4
|
12.282,3
|
100,6
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
101,65
|
100,7
|
100,6
|
100,6
|
100,5
|
100,4
|
|
1.2
|
Chăn nuôi
|
Tỷ.đ
|
9.314,80
|
9.640,8
|
9.843,3
|
10.044,1
|
10.198,8
|
10.304,8
|
102,0
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
103,65
|
103,5
|
102,1
|
102,0
|
101,5
|
101,0
|
|
1.3
|
Dịch vụ
|
Tỷ.đ
|
1.081,60
|
1.131,3
|
1.162,9
|
1.200,1
|
1.236,1
|
1.261,0
|
103,1
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
103,14
|
104,6
|
103,5
|
103,2
|
103,0
|
103,0
|
|
2
|
Lâm nghiệp
|
Tỷ.đ
|
17,70
|
17,4
|
15,3
|
14,0
|
12,8
|
10,0
|
89,2
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
97,79
|
98,3
|
87,8
|
91,7
|
91,7
|
77,8
|
|
3
|
Thủy sản:
|
Tỷ.đ
|
5.341,30
|
5.647,9
|
5.927,5
|
6.223,8
|
6.527,1
|
6.803,2
|
105,0
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
106,40
|
105,7
|
105,0
|
105,0
|
104,8
|
104,2
|
|
II
|
Một số chỉ tiêu chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trồng trọt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Lúa cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
153.692
|
150.000
|
143.000
|
136.000
|
127.000
|
115.000
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
65,92
|
66,50
|
66,0
|
66,0
|
66,0
|
65,5
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
1.013.080
|
997.500
|
943.801
|
897.600
|
838.203
|
753.245
|
|
1.2
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
10 760
|
11.200
|
12.500
|
13.500
|
14.500
|
15.000
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
56,76
|
56,50
|
56,70
|
56,50
|
56,50
|
57,00
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
61 109
|
63.280
|
70.875
|
76.275
|
81.925
|
85.500
|
|
1.3
|
Khoai lang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
3 416
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
124,44
|
123,70
|
123,70
|
123,70
|
123,70
|
124,00
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
42 504
|
43.295
|
43.295
|
43.295
|
43.295
|
43.400
|
|
1.4
|
Sắn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
42
|
75
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
302,72
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
1 272
|
2.250
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
|
1.5
|
Cây chất bột có củ khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
170
|
80
|
90
|
55
|
55
|
60
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
321,47
|
230,8
|
240,7
|
306,1
|
303,5
|
304,0
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
5 465
|
1.846
|
2.166
|
1.684
|
1.669
|
1.824
|
|
1.6
|
Rau các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
38 537
|
39.270
|
40.390
|
41.239
|
42.249
|
44.009
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
247,53
|
237,04
|
237,45
|
234,91
|
232,17
|
231,62
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
948 182
|
930.839
|
959.051
|
968.751
|
980.883
|
1.019.335
|
|
1.7
|
Hoa, cây cảnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
709
|
702
|
702
|
702
|
712
|
762
|
|
1.8
|
Khoai tây
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
3 251
|
4.000
|
4.200
|
4.800
|
5.300
|
6.000
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
158,62
|
161,00
|
161,00
|
161,00
|
161,00
|
161,00
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
51 561
|
64.400
|
67.620
|
77.280
|
85.330
|
96.600
|
|
1.9
|
Đậu các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
2.023
|
2.250
|
2.100
|
2.100
|
2.110
|
2.270
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
17,26
|
17,00
|
17,05
|
17,05
|
17,05
|
17,02
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
3.492
|
3.825
|
3.580
|
3.580
|
3.597
|
3.864
|
|
1.10
|
Đậu tương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
1.614
|
1.750
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
19,80
|
19,72
|
19,72
|
19,80
|
19,80
|
19,80
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
3.196
|
3.451
|
3.550
|
3.564
|
3.564
|
3.564
|
|
1.11
|
Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
|
Ha
|
2.234
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
31,58
|
31,12
|
31,12
|
31,50
|
31,50
|
31,50
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
7.056
|
7.158
|
7.158
|
7.245
|
7.245
|
7.245
|
|
1.12
|
Cây hàng năm khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng diện tích
|
Ha
|
4.414
|
4.423
|
3.450
|
3.450
|
3.770
|
4.506
|
|
1.13
|
Cây cây ăn quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng diện tích
|
Ha
|
6.000
|
8.346
|
10.146
|
11.801
|
13.296
|
14.780
|
|
2
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng trâu, bò
|
|
57.200
|
58.550
|
64.000
|
69.500
|
76.500
|
80.000
|
|
|
Trâu (con)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Con
|
6.300
|
6.550
|
7.000
|
7.500
|
8.500
|
10.000
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
900
|
983
|
1.071
|
1.200
|
1.400
|
1.800
|
|
|
Bò (con)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Con
|
50.900
|
52.000
|
57.000
|
62.000
|
68.000
|
70.000
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
9.100
|
10.140
|
11.115
|
12.280
|
15.000
|
17.200
|
|
2.2
|
Lợn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Con
|
796.400
|
800.000
|
1.100.000
|
1.100.000
|
1.100.000
|
1.000.000
|
|
|
Lợn nái, trong đó
|
Con
|
90.000
|
85.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
|
|
+ Nái ngoại
|
Con
|
20.000
|
24.000
|
25.000
|
26.000
|
29.000
|
32.000
|
|
|
+ Nái lai
|
Con
|
30.000
|
45.000
|
46.000
|
47.000
|
45.000
|
42.000
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
163.700
|
184.400
|
224.000
|
240.000
|
245.000
|
250.000
|
|
2.3
|
Gia cầm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
1.000 con
|
14.000
|
13.500
|
13.400
|
13.300
|
13.200
|
13.000
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
66.200
|
68.000
|
70.000
|
70.696
|
70.724
|
72.000
|
|
|
+ Gà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
1.000 con
|
10.200
|
10.530
|
10.720
|
10.640
|
10.560
|
10.400
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
52.000
|
57.360
|
58.395
|
60.000
|
59.628
|
60.500
|
|
|
+ Vịt, ngan, ngỗng và gia cầm khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
1.000 con
|
3.800
|
2.970
|
2.680
|
2.660
|
2.640
|
2,600
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
14.200
|
10.640
|
11.605
|
10.696
|
11.096
|
11.500
|
|
3
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
260.180
|
273.340
|
276.269
|
279.158
|
283.626
|
291.395,5
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng nuôi trồng
|
Tấn
|
168.400
|
175.998
|
172.600
|
168.543
|
165.489
|
164.353,5
|
|
|
Sản lượng khai thác
|
Tấn
|
91.780
|
97.342
|
103.669
|
110.615
|
118.137
|
127.042
|
|