BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 784/KH-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 01 năm 2017
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
“Năm
An toàn giao thông - 2017”
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012
và văn bản số 28-CV/TW ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông (TTATGT) đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc
giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm
2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm
TTATGT;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Kế hoạch số 08/KH-UBATGTQG ngày 09 tháng 01
năm 2017 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về Kế hoạch Năm an toàn giao
thông 2017;
Bộ Giao thông vận tải xây dựng Kế hoạch hành động
“Năm An toàn giao thông - 2017” với chủ đề "Xây dựng văn hóa giao
thông trong thanh, thiếu niên” với mục tiêu “Tính mạng con người
là trên hết”, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành
pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn
trong mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên.
- Tiếp tục giảm từ 5%-10% số vụ, số người chết, số
người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2016; giảm tai nạn giao thông
đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
không để xảy ra tai nạn giao thông lĩnh vực hàng không dân dụng.
- Tiếp tục kéo giảm ùn tắc giao thông tại các thành
phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, không để xảy ra ùn tắc giao
thông kéo dài trên 30 phút.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
Để đạt được các mục tiêu của Kế hoạch Năm an toàn
giao thông 2017, các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành tiếp tục chủ động, phối hợp
với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương triển khai quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng
9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ; trong đó, chú trọng thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ,
giải pháp sau:
1. Tăng cường vai trò của cấp ủy Đảng trong công
tác chỉ đạo, thực hiện các giải pháp về bảo đảm TTATGT để nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý nhà nước:
- Cấp ủy, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp tục
quán triệt, xác định công tác bảo đảm TTATGT là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của đơn vị;
- Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, phân công cụ thể trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc triển khai
các nhiệm vụ về bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông;
- Tăng cường công tác phối hợp nhằm nâng cao hiệu
quả trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm TTATGT của các cơ quan,
đơn vị.
2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, đề án về bảo đảm TTATGT:
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT; trong đó, tập
trung vào các nội dung nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và hiệu
lực thi hành pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ về bảo đảm TTATGT;
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các đề án về bảo đảm
TTATGT để đưa ra các giải pháp hiệu quả, lâu dài, phù hợp với thực tiễn nhằm thực
hiện thành công các mục tiêu, chiến lược quốc gia về bảo đảm TTATGT.
3. Đầu tư xây dựng và phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng giao thông (KCHTGT):
- Tập trung huy động các nguồn vốn (chú trọng
nguồn vốn xã hội hóa) để đầu tư, xây dựng phát triển hệ thống đường bộ cao
tốc Bắc - Nam theo định hướng đến năm 2020; tiếp tục đầu tư, hoàn thiện đường
ven biển, các cảng, bến hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa để đáp ứng yêu
cầu vận tải hành khách, hàng hóa và phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới;
- Tăng cường chỉ đạo các đơn vị trong việc bảo đảm
tiến độ, chất lượng các công trình giao thông công cộng, đặc biệt là các tuyến
đường sắt trên cao nhằm đưa vào khai thác theo kế hoạch để giảm ùn tắc giao
thông tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nâng cao điều kiện an toàn của hệ thống KCHTGT
và tổ chức giao thông khoa học, hợp lý:
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; xây dựng kế hoạch
lập lại trật tự hành lang an toàn đường thủy nội địa;
- Tiếp tục rà soát, kịp thời phát hiện và xử lý các
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định bảo đảm TTATGT tại các
khu vực thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khắc phục kịp thời các bất cập về hệ thống báo hiệu
đường bộ, đường thủy nội địa; xây dựng kế hoạch cụ thể về phương án triển khai
thay thế các biển báo, vạch sơn và các hạng mục an toàn giao thông khác theo
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ năm 2016 (QCVN41:2016/BGTVT);
tiếp tục đẩy mạnh tổ chức triển khai đồng bộ công tác thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông đường bộ;
- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí xác định điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt, đường thủy nội địa;
- Tiếp tục phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có đường sắt đi qua; đôn đốc các đơn vị triển khai, thực
hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa Bộ Giao thông vận tải và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc bảo đảm TTATGT tại các điểm giao cắt
đông mức giữa đường bộ và đường sắt.
5. Về công tác quản lý hoạt động vận tải:
- Tăng cường các giải pháp để thực hiện có hiệu quả
đề án, chính sách hướng tới phát triển hài hòa, kết nối hiệu quả giữa các
phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy..., kết nối các cảng biển,
nhà ga, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các cửa khẩu, phù hợp với đặc điểm từng
vùng, từng địa phương;
- Đôn đốc các địa phương về việc xác định, phê duyệt
đầu tư, quản lý khai thác điểm dừng đón trả khách đối với các tuyến vận tải
khách cố định;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát
triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2014; tăng
cường kết nối, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vận tải.
6. Công tác kiểm soát tải trọng phương tiện:
- Tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp về kiểm soát tải trọng phương tiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2016 và Quyết định số 1885/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2016;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công tác kiểm soát tải trọng phương tiện, bảo đảm xử lý
hiệu quả đối với các hành vi vi phạm về tải trọng phương tiện.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm pháp luật về TTATGT:
- Tiếp tục nghiên cứu, có phương án kiện toàn, nâng
cao năng lực cho lực lượng Thanh tra giao thông của các Sở Giao thông vận tải,
đặc biệt là việc tăng cường về số lượng thanh tra viên chuyên ngành giao thông
vận tải theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Triển khai thanh tra việc thực hiện quy định của
pháp luật về hoạt động thanh tra của một số Tổng cục, Cục thuộc Bộ; tiếp tục tổ
chức kiểm tra hoạt động nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
- Tiếp tục tổ chức tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho những
người trực tiếp thực thi công vụ, nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo đảm
TTATGT.
8. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo đảm TTATGT: tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các đoàn
thể xã hội triển khai hiệu quả, phong phú nội dung tuyên truyền; chú trọng xây
dựng văn hóa giao thông tại các khu vực đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp với đối tượng là thanh, thiếu niên.
9. Đẩy mạnh triển khai các biện pháp nâng cao chất
lượng đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe, lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên
môn, nghiệp vụ, chất lượng đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nội
địa:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý, kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp Giấy
phép lái xe; triển khai có hiệu quả Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch,
cấp Giấy phép lái xe”, Đề án “Đổi mới Giấy phép lái xe và xây dựng hệ cơ sở dữ
liệu Giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc”;
- Xây dựng quy hoạch cơ sở đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa; nâng cao chất lượng công tác đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa, tăng cường kiểm tra, giám sát các kỳ sát hạch,
bảo đảm công khai, minh bạch;
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng
công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy
nội địa góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường”; phối hợp
với Cục Cảnh sát giao thông và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra, xử
lý kịp thời đối với các phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ hết hạn đăng kiểm, hết niên hạn sử dụng vẫn tham gia giao thông;
- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn,
tinh thần, trách nhiệm và đạo đức của đội ngũ giáo viên, sát hạch viên, xử lý
nghiêm minh khi vi phạm.
10. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hiệu quả công tác
tập huấn kỹ năng sơ cấp cứu chấn thương do tai nạn giao thông cho các cán bộ
thuộc các lực lượng Thanh tra giao thông, Tuần đường, Tuần kiểm, cán bộ tại các
đơn vị vận hành, khai thác và bảo trì đường cao tốc, đội ngũ lái xe.
11. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm trao đổi kinh
nghiệm trong xây dựng các chính sách của pháp luật và triển khai các giải pháp
hiệu quả trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ về bảo đảm TTATGT.
12. Thực hiện các giải pháp nhằm giảm ùn tắc giao
thông tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh:
- Tập trung nguồn lực triển khai thực hiện các quy
hoạch giao thông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp tục đẩy nhanh hoàn
thiện xây dựng các quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa trên địa bàn
các thành phố;
- Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác điều hành, tổ chức giao thông; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
đối với các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm TTATGT;
- Nghiên cứu triển khai áp dụng xe buýt nhỏ
(minibus) có sức chứa từ 09 người trở lên để vận chuyển khách kết nối với các
tuyến xe buýt lớn;
- Nghiên cứu và điều chỉnh mạng lưới tuyến buýt nhằm
cải thiện, tăng cường năng lực vận hành, đảm bảo cung ứng dịch vụ tốt hơn tại
đô thị lõi và tới các trung tâm quận, huyện, thị xã, các khu công nghiệp, các
khu đô thị mới, các vùng phụ cận thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát các nội dung, triển khai xây dựng Dự
thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi (thay thế Luật Giao thông đường bộ năm
2008); xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ, hướng dẫn về công tác quản lý, khai thác bảo trì công trình đường bộ, quy định
trách nhiệm và xử lý vi phạm trong đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ
giới đường bộ.
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật: triển khai các hoạt động tuyên truyền rộng rãi đến người dân về những quy
định mới của hệ thống báo hiệu đường bộ năm 2016 (QCVN41:2016/BGTVT). Tiếp tục
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác bảo đảm TTATGT
tại khu vực nông thôn, hai bên đường cao tốc, tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; chú trọng đối tượng tuyên truyền là thanh, thiếu niên.
c) Công tác thanh tra chuyên ngành và kiểm sát tải
trọng xe: khẩn trương tổ chức triển khai Đề án “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
đồng thời, tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu
quả kiểm soát tải trọng xe tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về hành lang an toàn đường
bộ, công tác bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình trên đường bộ
đang khai thác.
d) Trong hoạt động quản lý vận tải: tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án tái cơ cấu vận tải đường bộ và Đề án phần mềm quản lý bến
xe khách; giám sát và theo dõi chặt chẽ hành trình phương tiện thông qua thiết
bị giám sát hành trình, xử lý nghiêm đối với các trường hợp phương tiện vi phạm
về tốc độ, dừng đỗ trái phép; tăng cường kết nối, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, hiện đại hóa điều hành vận tải, bảo đảm hoạt động vận tải được giám
sát chặt chẽ, hiệu quả, an toàn.
đ) Công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ:
- Chỉ đạo các Cục Quản lý đường bộ rà soát, phát hiện
các đoạn tuyến đường bộ đang khai thác có nguy cơ mất an toàn giao thông, lập kế
hoạch triển khai công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định;
thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, vị trí mất an
toàn giao thông trên đường bộ; tiếp tục kiểm tra điều chỉnh, bổ sung hợp lý hệ
thống báo hiệu đường bộ, thiết bị an toàn giao thông;
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án đổi mới toàn
diện công tác quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ;
- Tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo thẩm tra viên
an toàn giao thông đường bộ cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan trực thuộc Bộ, UBND các địa phương và một số tổ chức, cá nhân
có nhu cầu.
e) Công tác quản lý đào tạo, sát hạch và cấp giấy
phép lái xe: tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe; kiên quyết đình chỉ hoạt động của các cơ sở đào
tạo, trung tâm sát hạch lái xe vi phạm, tiêu cực; tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe”, Đề án “Đổi
mới giấy phép lái xe và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe thống nhất
toàn quốc”.
2. Cục Đường sắt Việt Nam:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật Đường sắt sửa đổi trình Quốc hội phê duyệt;
triển khai xây dựng Dự thảo các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật và
trình cơ quan có thẩm quyền kịp thời ban hành khi Luật Đường sắt mới có hiệu lực
thi hành.
b) Chủ trì và phối hợp với Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam:
- Tiếp tục tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp về bảo đảm TTATGT đường sắt tại các Đề án: “Đảm bảo an toàn giao
thông đường sắt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn giao thông đường sắt đến năm 2020”;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo đảm TTATGT đường sắt; trong đó, tập trung vào đối tượng là
thanh, thiếu niên và người dân sống dọc hai bên đường sắt, người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đi qua đường ngang đường sắt; thường xuyên tổ
chức tuyên truyền đến đội ngũ nhân viên đường sắt, lái tàu trong việc thực hiện
nghiêm các quy định về bảo đảm TTATGT đường sắt;
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tổ
chức hướng dẫn giao thông trong giờ cao điểm tại cầu chung giữa đường sắt và đường
bộ, tổ chức cảnh giới hoặc chốt gác tại các đường ngang và lối đi dân sinh có
nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông; thực hiện kết nối hệ thống tín hiệu đèn
giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường sắt tại các đường
ngang.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo trì công trình đường sắt và đảm bảo an
toàn giao thông đường sắt; trong đó, chú trọng kiểm tra về tiêu chuẩn chức danh
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, việc chấp hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về báo hiệu đường sắt trong công tác tổ chức chạy tàu.
3. Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: tập trung
triển khai xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước, quy định cụ thể phạm vi, trách nhiệm của thuyền viên, người
lái phương tiện; hoàn thiện các quy định về công tác điều tiết khống chế, đảm bảo
giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa, xây dựng các tiêu chí về điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Văn
hóa giao thông với bình yên sông nước” giai đoạn 2016 - 2020; phối hợp với các
cơ quan truyền thông, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa, chú trọng tuyên truyền cho
đối tượng thanh, thiếu niên, các khu vực đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa,
vùng lòng hồ.
c) Trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa:
tăng cường công tác điều tiết, khống chế bảo đảm an toàn giao thông và chống va
trôi tại các tuyến đường thủy nội địa có mật độ giao thông cao; thường xuyên kiểm
tra tuyến, điều chỉnh, duy tu hệ thống báo hiệu đường thủy, đảm bảo màu sắc,
ánh sáng cho phương tiện vận tải đi lại an toàn; triển khai xây dựng kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn đường thủy nội địa.
d) Xây dựng quy hoạch cơ sở đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa; nâng cao chất lượng công tác đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa, tăng cường kiểm tra, giám sát các kỳ
sát hạch, bảo đảm công khai, minh bạch.
đ) Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm: tăng
cường thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải hành khách của phương tiện và bến
thủy nội địa, chú trọng những dịp cao điểm (lễ hội, du lịch,...) trong năm.
Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao
thông như: chất lượng, an toàn kỹ thuật của phương tiện, của bến không đảm bảo;
chở quá số người quy định trên phương tiện; người điều khiển phương tiện không
có bằng, chứng chỉ chuyên môn; bến bãi không đảm bảo điều kiện an toàn, chưa được
cấp phép.
4. Cục Hàng không Việt Nam:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: tập trung
xây dựng, hoàn thiện Dự thảo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng (thay thế Nghị định số 147/2013/NĐ-CP); hoàn thiện
các quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay, đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên hàng không.
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật: tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm
an toàn, an ninh hàng không, xây dựng văn hóa an toàn hàng không.
c) Tiếp tục triển khai Chương trình An toàn quốc
gia (SSP), Chương trình An toàn đường cất hạ cánh, hệ thống quản lý an toàn
(SMS) trong toàn ngành hàng không; khắc phục triệt để các khuyến cáo an toàn của
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) và Cục Hàng không Liên bang Hoa Kỳ
(FAA); nâng cao chất lượng giảng bình điều tra sự cố và thực hiện các biện pháp
khắc phục, phòng ngừa sự cố, tai nạn.
d) Thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên hàng không; nâng cao năng lực giám
sát an toàn hàng không, đặc biệt về chất lượng giám sát viên an toàn hàng
không.
đ) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn hàng không dân dụng tại
các cảng hàng không, sân bay, hoạt động khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
5. Cục Hàng hải Việt Nam:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật: tập
trung xây dựng, bảo đảm tiến độ và chất lượng Nghị định thay thế Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; triển khai xây dựng, hoàn thiện
các quy định của pháp luật về công tác quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo,
điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; quy định trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an toàn hàng hải.
b) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT hàng hải với hình thức và
nội dung phong phú, phù hợp với đối tượng tham gia hoạt động hàng hải; chú trọng
tuyên truyền, giáo dục văn hóa giao thông hàng hải, các nguy cơ gây tai nạn
giao thông hàng hải do điều khiển phương tiện không tuân thủ các quy định về bảo
đảm TTATGT hàng hải.
c) Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp chứng
chỉ chuyên môn của thuyền viên và hoa tiêu hàng hải; bổ sung quy định về trách
nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, đào tạo, sát hạch, cấp chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên và hoa tiêu hàng hải; tăng cường kiểm tra, giám sát
và xử lý nghiêm theo quy định đối với các cơ sở vi phạm quy định về đào tạo,
sát hạch.
d) Tiếp tục triển khai Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của thanh tra chuyên ngành hàng hải”, tăng cường công tác thanh
tra, giám sát việc chấp hành các quy định về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với các tàu biển và hoạt động hàng hải
trong lĩnh vực quản lý của đơn vị.
6. Cục Đăng kiểm Việt Nam:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện sửa
đổi các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng quy định cụ thể về Biểu mẫu Giấy
chứng nhận và Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển,
phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội
địa; tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa góp phần giảm thiểu tai
nạn giao thông và ô nhiễm môi trường”.
b) Phối hợp với Cục Cảnh sát giao thông, Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam và cơ quan chức năng của các địa phương tăng cường kiểm
tra, xử lý kịp thời đối với các phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ hết hạn đăng kiểm, hết niên hạn sử dụng vẫn tham gia
giao thông.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn cho các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các công ty vận tải biển, thuyền
viên làm việc trên tàu về việc duy trì trạng thái kỹ thuật tàu, việc huấn luyện
thuyền viên và công tác kiểm tra, kiểm soát của đơn vị quản lý cảng.
d) Chỉ đạo các đơn vị đăng kiểm phải thực hiện
nghiêm túc khi kiểm tra phương tiện đóng mới, hoán cải, phương tiện nhập khẩu,
phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; kiểm tra chu kỳ phải
có đủ bằng chứng chứng minh phương tiện đã hoàn thành đợt kiểm tra gắn trong hồ
sơ đăng kiểm lưu tại đơn vị.
7. Cục Quản lý xây dựng và Chất
lượng công trình giao thông:
a) Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác thẩm định
an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với thiết kế 3 bước) hoặc
thiết kế bản vẽ thi công (đối với thiết kế 2 bước) nhằm kịp thời xử lý những bất
cập về hệ thống an toàn giao thông của dự án ngay từ giai đoạn thiết kế.
b) Phối hợp với Vụ An toàn giao thông và các đơn vị
có liên quan thực hiện công tác thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước
khi đưa công trình vào khai thác; tiến hành rà soát, xử lý những bất cập của hệ
thống an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác (theo chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ).
c) Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các
nhà thầu thi công không tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng công
trình giao thông, đặc biệt là dự án thi công trên đường đang khai thác.
8. Cục Y tế Giao thông vận tải:
a) Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ được giao tại
Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
trong đó thực hiện tốt công tác khám cấp cứu, điều trị cho nạn nhân tai nạn
giao thông và xây dựng kế hoạch, bố trí trực thường trú cấp cứu ngoại viện; chỉ
đạo các đơn vị khám chữa bệnh thực hiện tốt việc khám và cấp Giấy chứng nhận sức
khỏe cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo đúng quy
định của pháp luật.
b) Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT tại các Trung tâm dạy nghề y tế giao thông
vận tải và cho cán bộ công chức, viên chức trong ngành về các tác hại do tai nạn
giao thông gây ra.
c) Chỉ đạo các đơn vị khám chữa bệnh, Trung tâm dạy
nghề Y tế Giao thông phối hợp với các đơn vị của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng
công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các địa
phương, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe tổ chức tập huấn kỹ năng sơ cấp cứu
chấn thương do tai nạn giao thông cho các cán bộ thuộc các lực lượng Thanh tra
giao thông, Cảnh sát giao thông, Tuần đường, Tuần kiểm, cán bộ tại các đơn vị vận
hành, khai thác và bảo trì đường cao tốc, giáo viên các trường đào tạo lái xe,
đội ngũ lái xe.
9. Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam:
a) Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án Đảm bảo an
toàn giao thông đường sắt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục tiến
hành triển khai các công trình dự án theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và tập trung triển khai Kế hoạch lập lại trật
tự hành lang an toàn giao thông đường sắt đến năm 2020.
b) Đôn đốc triển khai lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình trên toàn bộ các đầu máy để tăng cường giám sát và ngăn ngừa các vi
phạm về tốc độ của ban lái tàu.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo đảm TTATGT đường sắt; trong đó, tập trung vào đối tượng là
thanh, thiếu niên và người dân sinh sống dọc hai bên đường sắt, người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đi qua đường ngang đường sắt; thường xuyên tổ
chức tuyên truyền, quán triệt đến đội ngũ nhân viên đường sắt, lái tàu trong việc
thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm TTATGT đường sắt.
d) Tăng cường, kiểm tra việc tuân thủ các quy định
về bảo đảm TTATGT trong hoạt động vận tải đường sắt đặc biệt chú trọng bảo đảm
an toàn giao thông tại các cầu chung giữa đường sắt và đường bộ, đường ngang
không có người gác, tầm nhìn bị hạn chế.
đ) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tiếp
tục triển khai Quy chế phối hợp giữa Bộ Giao thông vận tải và UBND các tỉnh,
thành phố có đường sắt đi qua trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại
các vị trí giao cắt giữa đường bộ, đường sắt; tổ chức hướng dẫn giao thông
trong giờ cao điểm tại cầu chung giữa đường sắt và đường bộ, tổ chức cảnh giới
hoặc chốt gác tại các đường ngang và lối đi dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai
nạn giao thông.
e) Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn,
nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho những người trực tiếp
thực thi công vụ, nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT đường sắt, xử
lý nghiêm khi có vi phạm.
10. Thanh tra Bộ:
a) Triển khai xây dựng bảo đảm tiến độ, chất lượng
Thông tư thay thế Thông tư số 05/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành mẫu biên bản, mẫu Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành giao thông vận tải. Tập trung vào các lĩnh vực: kiểm soát tải trọng
phương tiện, chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, hoạt động vận tải đường thủy nội địa, đường sắt, điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo sát hạch lái xe, điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định
xe cơ giới.
c) Tổ chức thanh tra trách nhiệm thực hiện quy định
của pháp luật về hoạt động thanh tra của một số Tổng cục, Cục thuộc Bộ; tiếp tục
tổ chức kiểm tra hoạt động nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải,
trong đó có tổ chức một số cuộc kiểm tra đột xuất việc chấp hành trình tự, thủ
tục và quy trình trong hoạt động thanh tra chuyên ngành và xử phạt vi phạm hành
chính của Thanh tra một số Sở Giao thông vận tải.
11. Vụ Vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu, trình Bộ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cung cấp, quản
lý khai thác và sử dụng dữ liệu của bến xe khách, quản lý và bảo đảm hoạt động
bay, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
b) Tiếp tục phối hợp, rà soát chiến lược, quy hoạch
gắn với Đề án tái cơ cấu ngành, hướng tới phát triển hài hòa, kết nối hiệu quả
giữa các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy..., kết nối các cảng
biển, nhà ga, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các cửa khẩu, phù hợp với đặc điểm
từng vùng, từng địa phương; phát triển vận tải đa phương thức.
c) Đôn đốc các địa phương về việc xác định, phê duyệt
đầu tư, quản lý khai thác điểm dừng đón, trả khách đối với các tuyến cố định
theo quy định.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát
triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2014; tăng
cường kết nối, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vận tải.
12. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cho Bộ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tăng cường quản
lý nhà nước về công tác quản lý bảo trì công trình đường bộ, cấp Giấy phép lưu
hành xe quá tải trọng, khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam
và các đơn vị có liên quan ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ để
xử lý kịp thời các điểm mất an toàn giao trên hệ thống đường quốc lộ; đồng thời,
xử lý các bất cập về hệ thống an toàn giao thông như biển báo, vạch sơn và các
công trình phòng hộ.
c) Chủ trì phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đẩy nhanh tiến độ thực
hiện “Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt
đến năm 2020”.
d) Phối hợp với các địa phương trong việc nghiên cứu,
triển khai tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, phù hợp với cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị.
13. Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định trình Bộ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước, quy định cụ thể phạm vi, trách nhiệm của thuyền viên, người
lái phương tiện; trách nhiệm về xử lý vi phạm trong đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ.
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tăng
cường kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ
chuyên môn nghiệp vụ; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực này.
14. Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Ban
Quản lý đầu tư các dự án đối tác công tư:
a) Tham mưu các giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư
để triển khai các quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sắt
và đường thủy nội địa; bảo đảm quy hoạch được xây dựng, triển khai theo đúng tiến
độ, khả thi, đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của ngành giao thông vận tải.
b) Nghiên cứu, tham mưu tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ; chú trọng đầu tư hoàn thiện hệ
thống đường bộ cao tốc Bắc - Nam, các dự án nối thông và nâng cấp các quốc lộ
thuộc hệ thống vành đai phía Bắc, phía Tây Nam, tuyến nối các cảng biển Việt
Nam với các nước láng giềng.
15. Vụ Khoa học - Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định trình Bộ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về Biểu mẫu Giấy
chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển,
phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội
địa.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên
truyền những quy định mới về hệ thống báo hiệu đường bộ trong Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về báo hiệu đường bộ năm 2016 (QCVN41:2016/BGTVT).
16. Vụ Hợp tác quốc tế:
chủ trì, phối hợp với Vụ An toàn giao thông triển khai
có hiệu quả các Chương trình hợp tác quốc tế về bảo đảm TTATGT.
17. Vụ An toàn giao thông:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cho Bộ trình Chính phủ ban hành Quyết định thay thế Quyết định số
57/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện
toàn Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham
mưu cho Bộ triển khai tổng kết 05 năm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo
đảm trật tự an toàn giao thông tại Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa
và khắc phục ùn tắc giao thông.
c) Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác thẩm định
an toàn giao thông đường bộ giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác;
phối hợp với Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam nghiên cứu
xây dựng các tiêu chí điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trong lĩnh vực
đường sắt và đường thủy nội địa.
d) Chủ trì, tham mưu, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
và địa phương trong thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 12885/KH-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Giao thông vận tải về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện.
đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát các Cục, doanh
nghiệp cảng vụ trong việc triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn hàng hải và
an toàn giao thông đường thủy nội địa theo Chỉ thị số 11/CT-BGTVT ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải.
e) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế triển khai có hiệu
quả các chương trình hợp tác quốc tế trong công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
g) Tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, trong đó chú trọng xây dựng văn hóa giao
thông, an toàn giao thông cho thanh, thiếu niên, an toàn giao thông tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp; phối hợp với Ủy ban Kinh tế xã hội Châu Á -Thái
Bình Dương của Liên hợp quốc (UNESCAP), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tổ chức các
hội nghị tập huấn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
h) Chủ trì tổng hợp, theo dõi diễn biến tình hình
tai nạn giao thông trên địa bàn cả nước, kịp thời tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Giao
thông vận tải xử lý, ban hành các văn bản có liên quan nhằm tiếp tục kiềm chế
và kéo giảm tai nạn giao thông hàng năm.
i) Là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng đôn đốc các cơ
quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải thực hiện Kế hoạch hành động này; tổng
hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị để báo cáo tại
Hội nghị giao ban Bộ.
18. Các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp nghề trực thuộc Bộ GTVT hoặc trực thuộc Tổng cục, Cục quản lý chuyên
ngành giao thông vận tải:
Triển khai tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về bảo đảm TTATGT cho đối tượng là học sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên;
trong đó, tập trung vào các nội dung quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, các quy tắc giao thông, đội mũ
bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, xe máy điện, ảnh hưởng của tai nạn giao thông đến
cá nhân, gia đình và xã hội.
19. Sở Giao thông vận tải các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Bộ Giao
thông vận tải và các đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai công tác kiểm soát
tải trọng phương tiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2016, Quyết định số 1885/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9
năm 2016 và Kế hoạch số 12885/KH-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Bộ Giao
thông vận tải.
b) Tiếp tục rà soát triển khai đồng bộ công tác thẩm
tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án, công trình đường bộ do địa
phương quản lý; chú trọng thực hiện giai đoạn trước khi nghiệm thu, đưa công
trình vào khai thác và giai đoạn đang khai thác của các tuyến đường bộ.
c) Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng về các quy định của pháp luật mới ban hành liên quan đến
công tác bảo đảm TTATGT. Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về TTATGT nông thôn tại các lễ hội truyền thống, các phiên chợ; biên soạn tài
liệu và thực hiện tuyên truyền an toàn giao thông bằng tiếng dân tộc thiểu số;
tập trung vào các đối tượng là thanh, thiếu niên.
d) Tập trung rà soát, xử lý kịp thời các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông và khắc phục các bất cập về hệ thống an toàn giao
thông trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
đ) Tăng cường quản lý các phương tiện vận tải thông
qua thiết bị giám sát hành trình, xử lý nghiêm các doanh nghiệp có phương tiện
vi phạm về tốc độ và dừng đỗ trái phép khi tham gia giao thông; triển khai rà
soát, xử lý các vi phạm về hoạt động vận tải thủy theo thẩm quyền.
e) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ KCHTGT đường bộ và
dừng hoạt động kinh doanh vận tải; chú trọng xử lý các hành vi lấn chiếm trái
phép lòng đường, vỉa hè, vi phạm nồng độ cồn đối với lái xe kinh doanh vận tải.
g) Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh: tham mưu cho UBND thành phố tập trung triển khai các quy hoạch
giao thông đã được phê duyệt; nghiên cứu đầu tư các công trình cầu vượt, hầm
chui tại những nút giao có nguy cơ ùn tắc giao thông cao; tiếp tục đầu tư, phát
triển hệ thống giao thông công cộng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của người
dân.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Ủy ban ATGTQG (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ;
- Tổng cục ĐBVN;
- Các Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ;
- Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tổng công ty: Đường sắt Việt Nam, Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, Bảo
đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Hàng không Việt Nam, Quản lý bay Việt Nam, Cảng
hàng không Việt Nam;
- Các trường trực thuộc Bộ.
- Lưu: VT, ATGT (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|