THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1885/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG
BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải
trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung
sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải
trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng phù hợp với
Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; gắn
kết chặt chẽ với các quy hoạch khác có liên quan.
2. Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ
các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, áp dụng các công nghệ hiện đại, bảo
đảm kiểm soát tải trọng xe một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, không
gây ùn tắc giao thông; hạn chế tối đa
sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá trình kiểm soát tải trọng
xe.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn vốn đầu
tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, giảm đầu
tư bằng nguồn ngân sách nhà nước.
4. Dành quỹ đất hợp lý để đầu tư, xây
dựng các Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trước
mắt cũng như lâu dài.
5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ; từng bước nâng cao ý thức tự giác chấp
hành pháp luật của người tham gia giao thông; coi nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông là trách nhiệm của mỗi người dân và của toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Kiện toàn hệ thống, mạng lưới kiểm
soát tải trọng xe trên đường bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về giao thông đường bộ; ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ
giới hạn của đường bộ, góp phần bảo vệ và duy trì tuổi thọ của công trình đường bộ; thiết lập trật tự kỷ cương trong hoạt động vận tải, ngăn chặn
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá cước vận tải; hạn chế xảy ra tai nạn
giao thông trên đường bộ.
2. Giai đoạn đến năm 2020: Cơ bản
hình thành mạng lưới kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc; đầu tư xây dựng, lắp đặt 28 Trạm kiểm tra tải trọng
xe cố định trên đường bộ.
3. Giai đoạn sau năm 2020 đến 2030:
Hoàn thiện mạng lưới kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc. Đầu tư xây dựng, lắp
đặt 22 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.
III. QUY HOẠCH TỔNG
THỂ
1. Nguyên tắc lựa chọn vị trí đặt Trạm
kiểm tra tải trọng xe
- Bố trí trên các tuyến đường bộ trọng
điểm, các hành lang vận tải đường bộ chính;
- Kiểm soát tối đa các phương tiện
lưu thông trên đường bộ (kể cả phương tiện từ các khu vực lân cận, các đầu mối nguồn hàng, cửa khẩu, bến cảng...);
- Hạn chế tối đa hiện tượng xe quá tải
đi vòng đường khác để trốn, tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm kiểm tra tải
trọng xe;
- Hạn chế tối đa các tác động, ảnh hưởng
tiêu cực đến năng lực khai thác của đường bộ;
- Hạn chế việc đặt Trạm kiểm tra tải
trọng xe trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị, các đô thị để chống ùn tắc
giao thông;
- Rà soát, điều chỉnh vị trí một số
Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định để kết hợp với Trạm thu phí lân cận mà không
làm giảm chức năng kiểm soát tải trọng xe của Trạm kiểm tra tải trọng xe.
2. Số lượng và vị trí các Trạm kiểm
tra tải trọng xe:
- Đầu tư xây dựng 50 Trạm kiểm tra tải
trọng xe cố định (trong đó có 26 Trạm kết hợp cùng các Trạm thu phí, 24 Trạm
xây dựng độc lập). Cụ thể: 13 Trạm đặt trên Quốc lộ 1; 06
Trạm đặt trên đường Hồ Chí Minh; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ
3; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 6; 02 Trạm đặt trên Quốc lộ 18; 02 Trạm đặt trên Quốc
lộ 32; 23 Trạm còn lại nằm trên các đoạn tuyến Quốc lộ: Quốc lộ 2, Quốc lộ 4B,
Quốc lộ 5, Quốc lộ 7, Quốc lộ 8, Quốc lộ 9, Quốc lộ 10, Quốc lộ 12, Quốc lộ
12A, Quốc lộ 13, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 15, Quốc lộ 19, Quốc
lộ 20, Quốc lộ 21, Quốc lộ 22, Quốc lộ
24, Quốc lộ 26, Quốc lộ 38, Quốc lộ 51, Quốc lộ 54, Quốc lộ 70, Quốc lộ 91. Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.
- Đối với các tuyến đường cao tốc,
tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, căn cứ điều
kiện thực tế, Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư, vị trí lắp đặt các thiết bị cần kiểm tra tải trọng xe; trường hợp cần xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định, Bộ Giao thông vận tải
báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Quy hoạch ngay trong giai đoạn lập dự
án đầu tư của dự án đường bộ.
- Căn cứ vào tình hình giao thông thực
tế trên các tuyến đường bộ đang khai thác được phân cấp quản lý, cơ quan quản
lý đường bộ (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương) sẽ quyết định cụ thể vị trí, thời điểm thành lập Trạm
kiểm tra tải trọng xe lưu động; trường hợp cần lắp đặt bổ sung
thiết bị kiểm tra tải trọng xe, cơ quan quản lý đường bộ báo cáo Bộ Giao thông
vận tải xem xét, quyết định.
3. Quy mô và công nghệ của Trạm kiểm
tra tải trọng xe cố định:
a) Quy mô của Trạm kiểm tra tải trọng
xe: Kiểm soát được xe quá tải trọng khi lưu thông qua Trạm; có đầy đủ cơ sở vật
chất và trang thiết bị phù hợp với nhiệm vụ kiểm tra của từng Trạm; bảo đảm điều
kiện làm việc cho các lực lượng hoạt động tại Trạm.
b) Công nghệ: Áp dụng các công nghệ
hiện đại, bảo đảm kiểm soát tải trọng xe một cách nhanh chóng, hiệu quả, kết quả
cân kiểm tra tải trọng xe đảm bảo đủ điều kiện xử phạt theo quy định; hạn chế tối đa sự tác động, can thiệp trực tiếp của con người vào quá
trình kiểm soát tải trọng xe tại Trạm; hạn chế gây ùn tắc
giao thông; giảm thiểu ảnh hưởng đến các phương tiện không thuộc diện phải kiểm
tra trong quá trình hoạt động của Trạm.
4. Kinh phí và nguồn vốn đầu tư:
a) Kinh phí đầu tư xây dựng các Trạm
kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ dự kiến khoảng
840 tỷ đồng, được thực hiện thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đến năm 2020, đầu tư xây
dựng 28 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định với kinh phí dự
kiến khoảng 440 tỷ đồng;
- Giai đoạn sau năm 2020 đến năm
2030, đầu tư xây dựng 22 Trạm kiểm tra tải trọng xe với kinh phí dự kiến khoảng
400 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác do Bộ Giao thông vận tải đề
xuất.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: trên cơ
sở lý trình các tuyến, đoạn tuyến đường bộ có Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định
tại Phụ lục đính kèm theo Quyết định này, xác định cụ thể vị trí để đầu tư, xây
dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng
xe.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh việc triển khai ứng
dụng công nghệ trong công tác kiểm soát tải trọng xe; tổ chức kiểm định cho các
phương tiện, thiết bị của Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông tổ chức triển khai tuyên truyền về sự cần thiết phải kiểm soát
tải trọng xe trên đường bộ, tác hại của việc lưu hành xe quá tải trên đường bộ.
đ) Xây dựng, ban hành quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe với Nhà đầu tư xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định kết hợp với Trạm thu phí.
e) Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cơ chế,
chính sách, hình thức đầu tư để đẩy mạnh xã hội hóa đầu
tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.
g) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các
quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ, quy chuẩn kỹ thuật về Trạm kiểm tra tải trọng xe.
h) Căn cứ điều kiện thực tế công tác
kiểm soát tải trọng xe, quyết định đầu tư thiết bị cân kiểm
tra tải trọng xe từ nguồn Quỹ bảo trì đường bộ và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công an: Chỉ đạo lực lượng Cảnh
sát giao thông và Công an các địa phương bố trí cán bộ, chiến sỹ phối hợp với
ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải lưu thông trên đường bộ.
3. Bộ Quốc phòng
a) Chỉ đạo lực lượng Kiểm soát quân sự
thuộc Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi đặt Trạm
kiểm tra tải trọng xe) bố trí cán bộ, chiến sỹ tham gia phối
hợp với ngành Giao thông vận tải tại các Trạm kiểm tra tải trọng xe để thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xe quá tải lưu thông trên đường
bộ.
b) Có quy định, giải pháp, biện pháp
cụ thể yêu cầu các đơn vị kinh tế quốc phòng chấp hành nghiêm các quy định về tải
trọng, khổ giới hạn của đường bộ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch bố trí vốn
từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư,
xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe.
5. Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch bố trí vốn
từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, xây dựng Trạm
kiểm tra tải trọng xe.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ: Phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy
mạnh việc triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác kiểm soát tải
trọng xe; tổ chức kiểm định đối với các phương tiện, thiết bị của Trạm kiểm tra
tải trọng xe theo quy định.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
tổ chức triển khai tuyên truyền về sự cần thiết phải kiểm soát tải trọng xe
trên đường bộ, tác hại của việc lưu hành xe quá tải trên đường bộ.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về trọng
tải cho phép chở của xe, xếp hàng hóa trên xe ô tô, chế tài xử phạt để người
dân biết và chấp hành.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
xác định cụ thể vị trí để đầu tư, xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định;
nghiên cứu bố trí quỹ đất để xây dựng Trạm kiểm tra tải trọng xe theo quy hoạch
khi quy mô đầu tư Trạm cần mặt bằng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ.
Điều 3. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1502/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành, phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các, Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3) pvc
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC
QUY HOẠCH TỔNG THỂ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TRÊN ĐƯỜNG
BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1885/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Quốc
lộ
|
Dự
kiến lý trình đặt Trạm
(km - km)
|
Địa
phận
|
Ghi
chú
|
I
|
GIAI ĐOẠN
ĐẾN 2020 ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG 28 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH
|
1
|
Quốc
lộ 1
|
75 ÷
95
|
Hữu
Lũng - Lạng Sơn
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km93+160, kết hợp với trạm thu phí Km93+160
|
2
|
Quốc
lộ 1
|
215
÷ 225
|
Duy
Tiên - Hà Nam
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km216+600, kết hợp với trạm thu phí Đồng Văn
|
3
|
Quốc
lộ 1
|
280
÷ 300
|
Bỉm
Sơn - Thanh Hóa
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km286+397, kết hợp với trạm
thu phí Bỉm Sơn
|
4
|
Quốc
lộ 1
|
375
÷ 395
|
Quỳnh
Lưu - Nghệ An
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km383+600, kết hợp với trạm thu phí Hoàng Mai
|
5
|
Quốc
lộ 1
|
522
÷ 542
|
Cẩm
Xuyên-Hà Tĩnh
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km539+00, kết hợp với trạm thu phí Cầu Rác
|
6
|
Quốc
lộ 1
|
600
÷ 620
|
Quảng
Trạch - Quảng Bình
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km604+700 kết hợp với trạm thu phí Cầu Gianh
|
7
|
Quốc
lộ 1
|
760 ÷ 780
|
Giáp
Trung - Quảng Trị
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km763+800, kết hợp với trạm thu phí Đông Hà
|
8
|
Quốc
lộ 1
|
1060
÷ 1080
|
Đức
Nhuận - Quảng Ngãi
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km1068, kết hợp với trạm thu phí Đức
Phổ
|
9
|
Quốc
lộ 1
|
1335
÷ 1355
|
Hòa
Xuân Đông - Phú Yên
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km13 50+150, kết hợp với trạm thu phí Bàn Thạch
|
10
|
Quốc
lộ 1
|
1505
÷ 1525
|
Cam
Ranh - Khánh Hòa
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km1515+00, kết hợp với trạm thu
phí Cam Thịnh
|
11
|
Quốc
lộ 1
|
1650
÷ 1670
|
Bắc
Bình - Bình Thuận
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km1661+600, kết hợp với trạm
thu phí Bình Thuận
|
12
|
Quốc
lộ 1
|
1770
÷ 1775
|
Xuân
Lộc- Đồng Nai
|
Di
chuyển vị trí Quy hoạch trạm Dầu Giây
|
13
|
Quốc
lộ 1
|
1900
÷ 1920
|
Bình
Tân - Hồ Chí Minh
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km 1906+700, kết hợp với trạm thu phí An Sương -
An Lạc
|
14
|
Quốc
lộ 2
|
37 ÷
57
|
TP.
Việt Trì - Phú Thọ
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km52, kết hợp với trạm thu phí Cầu Việt Trì
|
15
|
Quốc
lộ 5
|
78 ÷
90
|
An
Dương - Hải Phòng
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km78+830
|
16
|
Quốc
lộ 6
|
40 ÷
60
|
Lương
Sơn - Hòa Bình
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km42+730, kết hợp với trạm thu phí Lương Sơn
|
17
|
Quốc
lộ 10
|
78 ÷
98
|
Vũ
Thư - Thái Bình
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km98, kết hợp với trạm thu phí Tân Đệ
|
18
|
Quốc
lộ 13
|
10 ÷
30
|
Thủ
Dầu Một - Bình Dương
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km21+00, kết hợp với trạm thu phí Suối Giữa
|
19
|
Quốc
lộ 18
|
90 ÷
110
|
Hạ
Long - Quảng Ninh
|
Di
chuyển vị trí quy hoạch trạm Quảng Ninh, kết hợp với trạm thu phí Đại Yên
|
20
|
Quốc
lộ 19
|
43 ÷
63
|
Tây
Sơn - Bình Định
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km49+500, kết hợp với trạm
thu phí Phú Phong
|
21
|
Quốc
lộ 20
|
66 ÷
76
|
Tân
Phú - Đồng Nai
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km74+900, kết hợp với trạm thu phí Định Quán mới
|
22
|
Quốc
lộ 21
|
20 ÷
40
|
Mỹ Lộc-
Nam Định
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km21+174, kết hợp với trạm thu phí Mỹ Lộc QL21B
|
23
|
Quốc
lộ 26
|
85 ÷
105
|
Ea
Kar- Đăk Lăk
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km93+770, kết hợp với trạm thu phí
|
24
|
Quốc
lộ 38
|
0 ÷
20
|
Tiên
Du - Bắc Ninh
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km 10+500, kết hợp với trạm thu phí Cầu Hồ
|
25
|
Quốc
lộ 51
|
25 ÷
35
|
Long
Thành - Đồng Nai
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km28+480, kết hợp với trạm thu phí Số 2
|
26
|
Quốc
lộ 91
|
14 ÷
34
|
Ô
Môn - Cần Thơ
|
Dự kiến
đặt trạm tại lý trình Km16+905, kết hợp với trạm thu phí
|
27
|
Đường
Hồ Chí Minh
|
1660
÷ 1680
|
Nhơn
Hòa - Gia Lai
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km1667+470, kết hợp với trạm
thu phí Cầu 110
|
28
|
Đường
Hồ Chí Minh
|
1800
÷ 1820
|
Đắk
Mil - Đắk Nông
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km1807+500,
kết hợp với trạm thu phí
|
II
|
GIAI ĐOẠN
SAU NĂM 2020 ĐẾN 2030 ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG 22 TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE CỐ ĐỊNH
|
1
|
Quốc
lộ 3
|
265
÷ 270
|
Hòa
An - Cao Bằng
|
|
2
|
Quốc
lộ 4B
|
31 ÷
51
|
Na
Dương - Lạng Sơn
|
|
3
|
Quốc
lộ 8
|
20 ÷
40
|
Tây
Sơn - Hà Tĩnh
|
|
4
|
Đường
Hồ Chí Minh
|
412
÷ 432
|
Chương
Mỹ -Hà Nội
|
|
5
|
Đường
Hồ Chí Minh
|
1510
÷ 1530
|
Đắk
Hà- Kon Tum
|
Dự
kiến đặt trạm tại lý trình Km1525+700
|
6
|
Quốc
lộ 70
|
100
÷ 129
|
Bảo
Yên - Lào Cai
|
|
7
|
Quốc
lộ 32
|
70 ÷
86
|
Tam
Nông - Phú Thọ
|
|
8
|
Quốc
lộ 22
|
21 ÷
41
|
Củ
Chi - T.p Hồ Chí Minh
|
|
9
|
Quốc
lộ 24
|
0 ÷
20
|
Ba Tơ - Quảng Ngãi
|
|
10
|
Quốc
lộ 6
|
260
÷ 280
|
Mai
Sơn - Sơn La
|
|
11
|
Quốc
lộ 7
|
50 ÷
70
|
Anh
Sơn - Nghệ An
|
|
12
|
Quốc
lộ 9
|
15 ÷
35
|
Cam
Lộ - Quảng Trị
|
|
13
|
Quốc
lộ 3
|
50 ÷
70
|
Phố
Hương - Thái Nguyên
|
|
14
|
Quốc
lộ 18
|
180
÷ 192
|
Cẩm
Phả - Quảng Ninh
|
|
15
|
Quốc
lộ 12
|
144
÷ 164
|
Mường Mươn - Điện Biên
|
|
16
|
Quốc
lộ 12A
|
132
÷ 152
|
Minh
Hóa - Quảng Bình
|
|
17
|
Quốc
lộ 14B
|
68 ÷
78
|
Đại
Sơn - Quảng Nam
|
|
18
|
Quốc
lộ 15
|
65 ÷
80
|
Bá
Thước- Thanh Hóa
|
|
19
|
Quốc
lộ 32
|
353
÷ 363
|
Than
Uyên - Lai Châu
|
|
20
|
Quốc
lộ 54
|
130
÷ 150
|
Trà
Cú - Trà Vinh
|
|
21
|
Đường
Hồ Chí Minh
|
630
÷ 640
|
Yên
Trung - Nghệ An
|
|
22
|
Hồ Chí Minh Đông
|
990
÷ 1000
|
Quảng
Ninh - Quảng Bình
|
|