ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2021/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 05
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày ngày 17 tháng 06 năm
2020;
Căn cứ Luật đầu tư theo phương thức đối tác công
tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp
giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục tham định dự án quan trọng
quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 ngày 3
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư 85/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quyết toán tình hình sử dụng
vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng
02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành
sử dụng nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2020/TT-BXD ngày 28 ngày 7
tháng 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ thiết kế kiến trúc và mẫu
chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng
7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số điều và biện pháp thi
hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số
44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung xác định và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng
9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công
trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định một số nội dung quản
lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
11 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
39/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định
một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Quyết
định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng
12 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng.
3. Quyết định này bãi bỏ Khoản
1 Điều 12 Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2018
của UBND tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ;
- Các Bộ: XD, KHĐT, TC;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VPUBND tỉnh: các PCVP, CVNCTH;
- Trung tâm thông tin - VPUBND tỉnh;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số
nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bao gồm: Quản
lý dự án đầu tư và xây dựng, giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng, quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (sau đây viết tắt là vốn ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án công trình xây dựng đặc
thù (công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp, công trình xây dựng
tạm), dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin có văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên quy định riêng về quản lý đầu tư và xây dựng thì thực
hiện theo các quy định riêng đó.
3. Các nội dung không nêu trong Quy định này thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý đầu
tư và xây dựng
Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng trong quản lý đầu tư và xây dựng đúng pháp luật, đơn giản thủ tục hành
chính, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG
Điều 4. Trình tự đầu tư xây dựng
Trình tự đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP)
Điều 5. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định
trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật có liên quan theo quy định tại Điều 7 Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (sau đây viết tắt là Luật số 62/2020/QH14).
Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do địa
phương quản lý quy định như sau:
1. Dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt
là UBND tỉnh) quyết định đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5,
khoản 6 Điều này:
a) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh làm chủ đầu tư đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh do mình quản lý;
b) Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh làm chủ đầu tư đối
với các dự án đầu tư công trình kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng của khu
công nghiệp và các khu chức năng trong khu kinh tế (khu phi thuế quan, các khu
vực cửa khẩu, khu chức năng khác) được giao quản lý;
c) Ban quản lý dự án (sau đây viết tắt là Ban QLDA)
chuyên ngành, khu vực cấp tỉnh làm chủ đầu tư đối với các dự án còn lại.
2. Dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân huyện,
Thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) quyết định đầu tư hoặc được ủy
quyền quyết định đầu tư thì giao Ban QLDA chuyên ngành, khu vực cấp huyện đó
làm chủ đầu tư; trừ trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này.
3. Dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) quyết định đầu tư, dự án có sự đóng
góp của cộng đồng thì UBND cấp xã làm chủ đầu tư. Đối với công trình có yêu cầu
kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà UBND cấp xã không đủ điều kiện
thực hiện, UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp huyện giao cho Ban QLDA
chuyên ngành, khu vực cấp huyện làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND cấp
xã.
4. Đơn vị quản lý, sử dụng công
trình (nếu đủ điều kiện thực hiện) làm chủ đầu tư đối với dự án cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp, bảo trì công trình do mình quản lý có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
Đối với các công trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công sử dụng nguồn Ngân sách
nhà nước, chủ đầu tư là đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn.
5. Đối với dự án đầu tư có tính chất hỗn hợp; dự án
có tính chất đặc thù riêng theo ngành, lĩnh vực; dự án có cấu phần xây dựng chiếm
tỷ lệ dưới 50% hoặc dự án Ban QLDA không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết
định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu
tư.
6. Trường hợp có các quy định riêng đối với các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài thì việc xác địch chủ đầu tư thực hiện theo các
quy định riêng của văn bản cấp trên; theo Hiệp định đã ký kết, các văn bản của
nhà tài trợ nước ngoài và văn bản của các bộ, ngành liên quan.
7. Việc giao nhiệm vụ chủ đầu tư phải đảm bảo
nguyên tắc phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng
với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quản lý dự án đầu tư
theo quy hoạch
1. Dự án đầu tư không phân biệt các loại nguồn vốn
sử dụng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự
án đầu tư xây dựng.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa phù hợp với
các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng
thì chủ đầu tư phải báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, chấp thuận điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch theo các quy định của pháp luật về quy hoạch trước khi
lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải quyết định,
chấp thuận chủ trương đầu tư, có thể thực hiện đồng thời việc xem xét chấp thuận
chủ trương đầu tư và chấp thuận điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với các quy
hoạch thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Các cơ quan quản lý quy hoạch
có trách nhiệm thẩm định cụ thể sự phù hợp với quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ
trách và đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tại quyết định, chấp thuận
chủ trương đầu tư. Cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục quyết định, chấp thuận chủ
trương đầu tư tổng hợp ý kiến của cơ quan quản lý quy hoạch để trình UBND tỉnh
quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch hoặc cho phép nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (trường hợp
không thể thực hiện đồng thời hai thủ tục trên).
Điều 7. Quyết định, chấp thuận
chủ trương đầu tư
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý (bao gồm dự án có cấu
phần xây dựng và dự án không có cấu phần xây dựng) được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (sau đây
viết tắt là Nghị định số 40/2020/NĐ-CP).
2. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản
lý (bao gồm dự án có cấu phần xây dựng và dự án không có cấu phần xây dựng)
a) Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định
do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư là Thường trực Hội đồng và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên (sau
đây viết tắt là Hội đồng thẩm định cấp tỉnh) để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối
với các dự án nhóm A, nhóm B do cấp tỉnh quản lý;
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đối với các dự án nhóm C do cấp tỉnh quản lý;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm
định do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch hội đồng, phòng
Tài chính - Kế hoạch là Thường trực hội đồng và các phòng, ban liên quan là
thành viên (sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định cấp huyện) để thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự
án nhóm B do cấp huyện quản lý;
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đối với các dự án nhóm C do cấp huyện quản lý;
c) Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định
do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch hội đồng, Công chức Tài
chính - Kế toán là Ủy viên thường trực và đại diện Văn phòng HĐND, UBND, công
chức địa chính - xây dựng và công chức phụ trách lĩnh vực liên quan là thành
viên (sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định cấp xã) để thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án đầu tư
công do cấp xã quản lý.
d) Trình tự, thủ tục lập, thẩm định quyết định chủ
trương đầu tư đối với dự án đầu tư công thực hiện theo quy định Luật Đầu tư
công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP .
3. Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là dự án PPP)
Thẩm quyền, trình tự, nội dung thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo
quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là Nghị định
số 35/2021/NĐ-CP).
4. Dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện phải thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tại Luật Đầu tư. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 36 Luật Đầu tư và Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây viết tắt là Nghị định số
31/2021/NĐ-CP).
5. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công do địa phương quản lý thực hiện theo quy định tại Điều
27 Luật Đầu tư công.
6. Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự
án đó.
Điều 8. Thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Các công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc trước khi lập dự án được quy định tại khoản 2 Điều
17 Luật Kiến trúc năm 2019. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc được đề
xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.
Trên cơ sở phương án kiến trúc trúng tuyển, tổ chức, cá nhân có phương án kiến
trúc trúng tuyển được thực hiện các bước tiếp theo của dự án khi đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu.
2. Quy định về thi tuyển phương án kiến trúc được
thực hiện theo Điều 17 Luật Kiến trúc năm 2019 và Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
Điều 9. Thẩm định chương trình,
dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư công không có cấu phần xây
dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư
a) Hội đồng thẩm định cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự
án nhóm A. Cơ quan Thường trực hội đồng tổng hợp kết quả thẩm định báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thẩm định đối với dự án nhóm B, nhóm C; tổng hợp kết quả thẩm
định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Đối với dự án đầu tư công không có cấu phần xây
dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định dự án, tổng hợp kết quả thẩm định báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư
chương trình đầu tư công thực hiện theo quy định Luật Đầu tư công, Nghị định số
40/2020/NĐ-CP .
4. Thành phần hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định
chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP .
Điều 10. Thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
của người quyết định đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (gồm
các sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) chủ trì thẩm định đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của UBND tỉnh;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị
chủ trì thẩm định đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, cấp xã.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công
a) Các dự án do UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư: cơ quan chủ trì thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
b) Người quyết định đầu tư giao cơ quan chuyên môn
trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung
của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc chủ trì thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công do mình quyết định đầu tư; trừ các dự án
quy định tại điểm a Khoản này.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
Người quyết định đầu tư giao cơ quan chuyên môn trực
thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự
án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc chủ trì thẩm định báo cáo nghiên
cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng công trình do
mình quyết định đầu tư.
4. Đối với dự án PPP
Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy định này, trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án.
5. Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
việc lập, thẩm định, phê duyệt thực hiện theo quy định pháp luật về di sản văn
hóa. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp dự án có cấu phần xây dựng, thì
gửi hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tại điểm a
khoản 1 Điều 11 Quy định này thẩm định đối với hạng mục công trình xây dựng
chuyên ngành.
6. Nội dung thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
của người quyết định đầu tư được quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14 và Điều 12 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP. Trong đó nội dung thẩm định
tổng mức đầu tư (nếu có) thực hiện theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số
10/2021/NĐ-CP).
7. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ
hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công
nghệ còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ. Việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật
về chuyển giao công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy
định tại Điều 18 Luật Chuyển giao công nghệ và Điều 16, Điều 17 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
8. Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14 và Điều 11 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng năm 2014.
Quy cách hồ sơ thiết kế thực hiện theo quy định tại
Điều 33 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Trong đó quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế
kiến trúc thực hiện theo quy định tại Chương II của Thông tư số 03/2020/TT-BXD
ngày 28/7/2020 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ thiết kế kiến trúc và mẫu chứng
chỉ hành nghề kiến trúc.
Điều 11. Thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành
quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (sau đây
viết tắt là chuyên ngành quản lý); trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, cụ thể:
a) Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án thuộc chuyền ngành quản lý được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản
1 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , dự án quy
định tại điểm b khoản này;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị
thẩm định đối với dự án nhóm C và có công trình từ cấp III trở xuống do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án từ
nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
thuộc chuyên ngành quản lý; trừ dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu
tư xây dựng, cụ thể:
a) Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản
2 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , dự án quy
định tại điểm b khoản này;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị
thẩm định đối với dự án nhóm C và có công trình từ cấp III trở xuống do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
3. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định đối với dự án PPP thuộc chuyên ngành quản lý được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản
3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn khác
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định
đối với dự án quy mô lớn quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP , dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
thuộc chuyên ngành quản lý trên địa bàn tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản
4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng .
5. Trình tự, nội dung thẩm định
của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14 và Điều 13, Điều 14, Điều
15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Trong đó
nội dung thẩm định tổng mức đầu tư (nếu có) thực hiện theo khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 10/2021/NĐ-CP .
6. Một số quy định trong công tác thẩm định, trình
phê duyệt dự án
a) Đối với dự án có công năng
phục vụ hỗn hợp (gồm nhiều công trình có loại, cấp khác nhau), cơ quan đầu mối
thẩm định là cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản
lý quy định tại Điều 27 Quy định này đối với
công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp
cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Cơ quan đầu mối thẩm
định có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị các cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định đối với từng hạng mục công trình chuyên ngành;
b) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm
nhiều nguồn vốn, việc phân loại để quản lý được thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ;
c) Trường hợp Cơ quan chuyên
môn về xây dựng đồng thời là cơ quan thẩm định của người quyết định đầu tư. Cơ
quan chuyên môn về xây dựng sẽ thẩm định đồng thời các nội dung quy định tại
khoản 4 Điều 10 và khoản 5 Điều này. Thời gian thẩm định thực hiện theo quy định
tại Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
đầu tư
1. Đối với chương trình, dự án
sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý (bao gồm cả dự án có cấu phần xây
dựng và dự án không có cấu phần xây dựng)
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư chương
trình, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cấp tỉnh quản
lý; dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công do cấp huyện, cấp xã quản lý. Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền:
- Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt (dự án do UBND cấp
huyện hoặc đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện chuẩn bị dự án) đối với báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, không
bao gồm tiền sử dụng đất), trong đó có sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư
từ ngân sách Nhà nước do cấp tỉnh quản lý;
- Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành phê duyệt đối với báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình
(có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, không bao gồm tiền sử dụng đất) thuộc
chuyên ngành quản lý; trừ các dự án đã ủy quyền quyết định đầu tư cho UBND cấp
huyện.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư các chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cấp mình
quản lý.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
đầu tư dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư do đơn vị mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 13 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP .
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư
công, dự án sử dụng vốn khác: Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan quyết định đầu tư dự án.
3. Đối với dự án PPP: Theo quy định tại Điều 21 Luật
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng
1. Người có thẩm quyền phê duyệt
dự án thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án đó.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh
trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , cụ thể:
a) Khi điều chỉnh dự án có thay đổi về mục tiêu,
quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư xây dựng;
b) Khi có thay đổi về chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc
của dự án tại quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật
chuyên ngành khác hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được duyệt;
c) Khi điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án đối
với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư
công;
d) Khi có thay đổi về giải pháp bố trí các công
năng chính trong công trình dẫn đến yêu cầu phải đánh giá lại về giải pháp thiết
kế bảo đảm an toàn xây dựng, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sự tuân
thủ quy chuẩn kỹ thuật của dự án.
3. Thẩm quyền thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây
dựng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định này. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi nhóm dự án hoặc
cấp công trình xây dựng của dự án, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng điều chỉnh được xác định theo thẩm quyền của nhóm dự án, cấp
công trình sau điều chỉnh.
4. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công thuộc các trường hợp nêu tại khoản
2 Điều này.
a) Chủ đầu tư có văn bản đề
nghị người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án
(trong đó cần làm rõ lý do, nội dung, phạm vi điều chỉnh và đề xuất giải pháp
thực hiện), đồng thời gửi cơ quan chủ trì thẩm định dự án của người có thẩm quyền
quyết định đầu tư tham mưu cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận
cho chủ trương điều chỉnh dự án, trước khi lập hồ sơ dự án, thiết kế cơ sở điều
chỉnh trình cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp thẩm định, phê duyệt theo quy định.
b) Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự
án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư, phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật
về đầu tư công trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư công
không có cấu phần xây dựng
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnh
theo quy định tại Điều 9 và Điều 12 Quy định này. Điều kiện, trình tự, thủ tục
điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công.
Điều 14. Hình thức tổ chức quản
lý dự án đầu tư xây dựng
1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và
điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định
áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành,
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;
b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;
c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;
d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.
2. Đối với các dự án do Ban QLDA chuyên ngành, Ban
QLDA khu vực làm chủ đầu tư thì đồng thời thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án.
3. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện
một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được
giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện công
việc tư vấn.
Điều 15. Thẩm định, phê duyệt
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở làm cơ sở phê duyệt (trừ trường
hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng) đối
với các bước thiết kế sau:
a) Thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End
Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED) trong trường hợp thực hiện
hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công
trình (Engineering - Procurement - Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC);
b) Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba
bước;
c) Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết
kế hai bước;
d) Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở
trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết
định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà
thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định của Chủ đầu tư quy định tại
Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14.
Trong đó nội dung thẩm định dự toán (nếu có) xây dựng
thực hiện theo khoản 4 Điều 13 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP .
3. Đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều
83a Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14 phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định.
Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo Điều 16 Quy định
này.
4. Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng
được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
5. Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc thẩm tra thiết
kế xây dựng được thực hiện theo khoản 4 Điều 35 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
6. Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của
dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của
chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính
toán trong các kết quả thẩm định.
7. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của
cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện
các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
quy định tại khoản 1 Điều này. Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối
với các bước thiết kế còn lại.
Điều 16. Thẩm định thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của Cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý,
cụ thể:
a) Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc dự án theo chuyên ngành quản
lý được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ công trình quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , công trình quy định tại điểm b khoản này;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị
thẩm định đối với công trình từ cấp III trở xuống thuộc dự án nhóm C do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư
công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với công trình thuộc dự án
có quy mô nhóm B trở lên hoặc công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý, cụ thể:
a) Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc dự án theo chuyên ngành quản
lý được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ công trình quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , công trình quy định tại điểm b khoản này;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị
thẩm định đối với công trình từ cấp III trở xuống thuộc dự án nhóm C do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
4. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc dự án PPP theo chuyên ngành quản
lý được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ công trình thuộc
thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
5. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định các công trình xây dựng thuộc dự án theo chuyên ngành quản lý có công
trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng
tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức
năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
6. Đối với dự án hỗn hợp gồm nhiều loại công trình
khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định
theo chuyên ngành quản lý đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự
án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công
trình chính. Trường hợp dự án có nhiều công trình cùng loại với nhiều cấp khác
nhau, cơ quan thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình có cấp
cao nhất của dự án.
7. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo Khoản 2 Điều
83a Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14. Trong đó nội dung thẩm định dự toán xây dựng (nếu có) thực hiện
theo khoản 3 Điều 13 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP. Hồ sơ, quy trình, thời gian thẩm
định được thực hiện theo các Điều 38, Điều 39 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Điều 17. Thẩm định điều chỉnh
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện việc thẩm
định thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với các trường hợp
a) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng có thay đổi
về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng
cho kết cấu chịu lực và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu
lực của công trình;
b) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu
điều chỉnh thiết kế cơ sở.
2. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng điều chỉnh thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Quy định này.
3. Đối với thiết kế xây dựng điều chỉnh, bổ sung
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm
cơ sở phê duyệt.
4. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng thực hiện theo
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 18. Thanh, quyết toán hợp
đồng xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công do địa phương quản lý
a) Tạm ứng, thanh, quyết toán hợp đồng thực hiện
theo thỏa thuận hợp đồng đã ký trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật về hợp đồng
xây dựng và quản lý vốn nhà nước hiện hành;
b) Cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các hợp
đồng, dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn.
2. Đối với dự án sử dụng vốn khác: Tạm ứng, thanh,
quyết toán hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng đã ký trên cơ sở tuân thủ
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Quyết toán vốn đầu tư
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công do địa phương quản lý
a) Nội dung quyết toán vốn đầu tư hằng năm đối với
dự án sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2017/TT-BTC
ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng năm.
Quyết toán dự án hoàn thành hoặc dừng thực hiện
vĩnh viễn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính
quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước (Sau đây viết
tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BTC).
b) Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu
tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, trừ trường hợp
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền như sau:
- Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành đối với các dự án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết định đầu
tư có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng và các dự án do Giám đốc các Sở quản lý
xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư theo ủy quyền.
- Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành đối với các dự án được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu
tư.
- Người được ủy quyền có trách nhiệm gửi văn bản
phê duyệt báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập, trình thẩm tra,
phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo đúng thời hạn quy định;
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và các dự án do giám đốc các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành quyết định đầu tư. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ hằng năm về
tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh;
đ) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối
hợp với các phòng liên quan tổ chức thẩm tra quyết toán đối với các dự án do Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu
tư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt hoặc gửi Chủ tịch UBND cấp xã phê
duyệt. Báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán gửi
Sở Tài chính để tổng hợp.
2. Đối với dự án PPP thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3. Đối với dự án sử dụng vốn khác: Căn cứ quy định
của pháp luật đối với từng loại nguồn vốn, người quyết định đầu tư xem xét quyết
định việc phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng
quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC để lập báo cáo quyết toán, thẩm tra,
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 20. Giám sát, đánh giá dự
án đầu tư xây dựng
1. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Xây dựng năm 2014; Nghị định số
29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định
dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối giúp UBND tỉnh
giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ
6 tháng, hằng năm về tình hình công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn
tỉnh. Trực tiếp tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trực tiếp tổ
chức giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã. Báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm về tình
hình giám sát, đánh giá đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
4. Đối với các dự án đầu tư theo quy định pháp luật
về Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan đăng ký đầu tư theo dõi, giám sát, đánh giá dự án đầu tư trên địa bàn.
Chương III
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 21. Nội dung quản lý giấy
phép xây dựng, trật tự xây dựng
1. Công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn,
trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng
(sau đây viết tắt là GPXD) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định,
trừ trường hợp miễn GPXD theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Nội dung quản lý cấp GPXD, quản lý trật tự xây dựng
thực hiện theo quy định tại Chương V Luật Xây dựng, Chương IV Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
3. Điều kiện cấp GPXD được quy
định tại các Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 31, khoản 32, khoản
33 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Điều
41 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
4. Hồ sơ cấp GPXD đối với một số trường hợp cụ thể:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới được quy định tại Điều 43 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai
đoạn, được quy định tại Điều 44 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ;
c) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án,
nhóm Công trình thuộc dự án được quy định tại Điều 45 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà
ở riêng lẻ được quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ;
đ) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường
hợp sửa chữa, cải tạo công trình được quy định tại Điều 47 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ;
e) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm a,
điểm d khoản này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn”.
Điều 22. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng
1. Sở Xây dựng cấp GPXD đối với các công trình xây
dựng từ cấp II trở lên trên địa bàn tỉnh; công trình nằm trên địa bàn của hai
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
2. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh cấp GPXD đối với
các công trình cấp III, cấp IV thuộc dự án liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và các khu chức
năng trong khu kinh tế (khu phi thuế quan, các khu vực cửa khẩu, khu chức năng
khác) được giao quản lý.
3. UBND cấp huyện cấp GPXD đối với công trình cấp
III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý; trừ công trình quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp dự án có nhiều công trình có loại và
cấp khác nhau thì thẩm quyền cấp GPXD cho toàn bộ các công trình thuộc dự án được
xác định theo công trình chính có cấp cao nhất của dự án.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp. Trường hợp
trong quá trình thi công xây dựng có điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi
cấp công trình và thẩm quyền cấp GPXD thì cơ quan cấp GPXD có trách nhiệm xin ý
kiến thống nhất bằng văn bản cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD đối với công trình
điều chỉnh để làm căn cứ điều chỉnh GPXD.
Điều 23. Đối tượng, quy mô và
thời hạn tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ khi cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn
1. Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời
hạn thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực
hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có
giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày
08/5/2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy
phép xây dựng; không thuộc trường hợp cấm xây dựng tại Khoản 3 Điều 12 Luật Xây
dựng năm 2014 và đáp ứng các điều kiện tại Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Khoản 2, Khoản
3 Điều này.
2. Quy định về về quy mô, chiều cao đối với công trình
xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo khi cấp GPXD có thời hạn
Tối đa 02 tầng (không được xây dựng tầng hầm), chiều
cao công trình không quá 9 m và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 đối với công
trình hoặc dưới 250 m2 đối với nhà ở riêng lẻ. Đối với công trình theo tuyến hoặc
nhu cầu vượt quá quy mô quy định phải được UBND tỉnh chấp thuận (về vị trí, quy
mô, hướng tuyến xây dựng) trước khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
3. Quy định về thời hạn tồn tại khi cấp GPXD có thời
hạn
a) Thời hạn ghi trong GPXD có thời hạn xác định
theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, trường hợp chưa có kế hoạch thực hiện quy hoạch thì căn cứ điều kiện
cụ thể của địa phương nhưng tối đa không quá 05 năm;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD tại Điều 22 Quy định
này có trách nhiệm xác định cụ thể thời gian tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ
khi cấp GPXD có thời hạn.
Điều 24. Quản lý trật tự xây dựng
1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện
từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi
công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
khi phát sinh vi phạm.
2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng
a) Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng:
Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được
cấp và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng,
nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, sự tuân thủ của việc xây
dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt, sự tuân thủ
các quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư xây dựng quy định tại:
Điều 12 Luật Xây dựng, Điều 16 Luật Đầu tư công, Điều 12 Luật Đất đai, Điều 7
Luật Bảo vệ môi trường, Điều 9 Luật Tài nguyên nước và quy định của pháp luật
có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số
chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã
được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
3. Sở Xây dựng
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về cấp giấy phép
xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, thanh tra
theo kế hoạch hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
theo thẩm quyền.
b) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 15
tháng 6, hằng năm trước ngày 15 tháng 12 về tình hình cấp giấy phép xây dựng và
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
4. UBND cấp huyện
a) Tiếp nhận thông báo khởi công công trình xây dựng
trên địa bàn;
b) Quản lý trật tự xây dựng toàn bộ các công trình,
nhà ở riêng lẻ trên địa bàn mình quản lý; Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý kịp thời
(trường hợp vượt quá thẩm quyền) khi phát sinh vi phạm trên địa bàn huyện; xem
xét, chỉ đạo cấp xã và các cơ quan chuyên môn thực hiện cưỡng chế công trình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết
kế đô thị cho từng khu vực để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật
tự xây dựng đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định;
d) Báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 10 tháng 6, hằng
năm trước ngày 10 tháng 12 về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp.
5. UBND cấp xã
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý GPXD và trật tự xây dựng đến các
tổ chức và công dân;
b) Thẩm tra, xác nhận tình trạng đất đai (nguồn gốc,
tranh chấp, khiếu kiện) đối với nhà ở riêng lẻ khi có yêu cầu của cơ quan cấp
GPXD;
c) Tiếp nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư; kiểm
tra điều kiện khởi công xây dựng theo Điều 107 Luật Xây dựng, các yêu cầu đối với
công trường xây dựng theo Điều 109 Luật Xây dựng;
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hiện trường phát
hiện kịp thời vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn xã, thực hiện xử lý vi phạm
trật tự xây dựng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp trên xử lý đối với trường hợp
vượt quá thẩm quyền; tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 5 tháng 6, hằng
năm trước ngày 5 tháng 12 về tình hình thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm
mình quản lý gửi UBND cấp huyện để tổng hợp.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
thông báo ngày khởi công kèm theo hồ sơ, giấy tờ theo quy định đến cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng ở địa phương quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này để
theo dõi, quản lý.
Điều 25. Xử lý đối với một số
trường hợp cụ thể
1. Thửa đất ở còn lại sau khi giải phóng mặt bằng
hoặc nâng cấp, cải tạo công trình cũ trong đô thị được xét cấp GPXD mới nhà ở
(trừ GPXD có thời hạn) đồng thời phải đảm bảo: diện tích xây dựng tối thiểu bằng
15m2, chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng bằng 3m; trường
hợp diện tích xây dựng từ 15m2 đến dưới 36 m2 chỉ được
xây dựng tối đa 3 tầng và chiều cao công trình không quá 12 m.
2. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất nhưng
chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị, thiết kế đô thị
a) Trường hợp công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng,
cơ quan cấp GPXD căn cứ bản vẽ tổng mặt bằng do cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định đã được người có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông tin quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành có liên quan để xem xét cấp GPXD;
b) Trường hợp nhà ở riêng lẻ, cơ quan cấp GPXD căn
cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, xây dựng và quy định có liên quan để xem
xét cấp giấy phép xây dựng.
3. Các trường hợp chỉ được sửa chữa, cải tạo giữ
nguyên quy mô, không thay đổi vị trí, diện tích xây dựng, diện tích sàn từng tầng,
chiều cao, số tầng và công năng sử dụng
a) Công trình, nhà ở riêng lẻ không phù hợp quy hoạch
xây dựng và có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện. Trong trường hợp
này, chỉ được cấp GPXD có thời hạn để cải tạo, sửa chữa;
b) Công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong hành lang bảo
vệ các công trình hiện hữu (giao thông, thủy lợi, năng lượng, quốc phòng, an
ninh và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định pháp luật) mà Nhà nước
chưa có kế hoạch di dời.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 26. Nội dung quản lý chất
lượng công trình xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt nguồn vốn
phải tuân thủ các quy định về quản lý về chất lượng công trình quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Nội dung quản lý chất lượng
công trình xây dựng thực hiện theo quy định Luật Xây dựng, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP), Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định
số 44/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ và các quy định pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan.
Điều 27. Phân cấp, phân công
trách nhiệm
1. Sở Xây dựng
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình UBND tỉnh
quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đối với một số công trình
hoàn thành khi cần thiết;
b) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng đối
với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
chức năng, dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, dự
án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô
thị), dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác;
c) Kiểm tra công tác nghiệm
thu của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý
theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (trừ công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều
24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và Điểm C Khoản
3 Điều này);
d) Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định xây dựng, giám
định nguyên nhân sự cố đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản
lý trên địa bàn tỉnh; trừ sự cố do UBND cấp huyện chủ trì giải quyết quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này;
đ) Giúp UBND tỉnh trong việc thực hiện đánh giá an
toàn công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 38, khoản 4 Điều 39 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP đối với các công trình xây dựng do Sở quản lý;
e) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 15
tháng 6, hằng năm trước ngày ngày 15 tháng 12 về tình hình quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
2. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
khác
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng đối
với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh
như sau:
- Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng đối với
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, trừ các công
trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất
lượng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Sở Công Thương quản lý chất lượng đối với các
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp, trừ các công
trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
b) Kiểm tra công tác nghiệm
thu của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý
theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (trừ công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều
24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và Điểm C Khoản
3 Điều này);
c) Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định xây dựng, giám
định nguyên nhân sự cố đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản
lý trên địa bàn tỉnh; trừ sự cố do UBND cấp huyện chủ trì giải quyết quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này;
d) Giúp UBND tỉnh trong việc thực hiện đánh giá an
toàn công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 38, khoản 4 Điều 39 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP đối với các công trình xây dựng do Sở quản lý;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 10
tháng 6, hằng năm trước ngày 10 tháng 12 về tình hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Xây dựng và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu.
3. UBND cấp huyện
a) Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn do mình quản lý, trừ các nội dung (thẩm định dự án, thiết kế; kiểm
tra công tác nghiệm thu; giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố; cho ý
kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình) thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của các bộ, UBND tỉnh, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị
là cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại
điểm c, điểm đ khoản này, giúp UBND huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
quy định tại điểm d khoản này;
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công
trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP từ cấp III
trở xuống thuộc dự án nhóm C do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và được
UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư; các công trình từ cấp III trở xuống có tống
mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng thuộc dự án không phải UBND tỉnh quyết định đầu tư,
trừ công trình thuộc dự án do Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành làm
chủ đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư;
d) Chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng đối
với sự cố cấp III trên địa bàn do mình quản lý;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 10
tháng 6, hằng năm trước ngày 10 tháng 12 về tình hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành
và đột xuất khi có yêu cầu.
4. UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến
các tổ chức và công dân trên địa bàn;
b) Phối hợp, hỗ trợ UBND cấp trên, các sở, ban,
ngành, phòng có chức năng cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm
tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng;
c) Trường hợp phát hiện công trình, hạng mục công
trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho việc khai thác sử dụng có
trách nhiệm báo cáo ngay cho UBND cấp huyện và thực hiện các biện pháp xử lý đối
với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
d) Tiếp nhận báo cáo sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, ngay sau khi nhận được thông tin phải báo
cáo cho UBND cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố theo quy định tại Khoản 1 Điều 44
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Hỗ trợ các bên có liên quan, tổ chức lực lượng tìm
kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết
khác trong quá trình giải quyết sự cố;
đ) Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư đối với dự
án do mình làm chủ đầu tư và trách nhiệm bảo trì công trình đối với công trình
được giao quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định pháp luật;
e) Báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 5 tháng 6, hằng
năm trước ngày 5 tháng 12 về tình hình thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm
mình quản lý gửi UBND cấp huyện để tổng hợp.
Điều 28. Quản lý công tác bảo
trì công trình xây dựng
1. Nội dung quản lý công tác bảo trì công trình xây
dựng thực hiện theo Mục 2 Chương III Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , và Thông tư số
14/2021/TT- BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định chi
phí bảo trì công trình xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với công trình thuộc tài sản công sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên (gồm các nguồn vốn theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 65/2021/TT-BTC) để bảo trì. Ngoài các quy định
nêu tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày
29/7/2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, việc quản lý chi phí thực hiện
như sau:
a) Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công
trình có dự toán chi phí dưới 500 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý tài sản công phê duyệt kế hoạch bảo trì, dự toán chi phí, kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; trường hợp dự toán chi phí cần phải lập thiết kế - dự toán xây dựng
thì nội dung thiết kế - dự toán theo quy định pháp luật về xây dựng.
b) Trường hợp sửa chữa công
trình, thiết bị công trình có dự toán chi phí từ 500 triệu đồng trở lên: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quản lý tài sản công tổ chức lập, trình thẩm định và phê
duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
cụ thể:
- Công trình là tài sản công do cấp tỉnh quản lý:
UBND tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, ủy quyền cho Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc chuyên
ngành quản lý; Cơ quan chủ trì thẩm định thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Quy định
này;
- Công trình là tài sản công do cấp huyện quản lý:
UBND tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, UBND cấp huyện phê duyệt báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Cơ quan chủ
trì thẩm định thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Quy định này;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý tài sản công
phải căn cứ vào dự toán được giao hằng năm để cân đối thực hiện cho phù hợp.
3. Khuyến khích sử dụng nguồn
vốn khác để bảo trì công trình thuộc tài sản công: Trường hợp sửa chữa công
trình, thiết bị công trình có dự toán chi phí dưới 500 triệu đồng, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý tài sản công tự quyết định việc sửa chữa theo kế hoạch
bảo trì. Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có dự toán chi phí
từ 500 triệu đồng trở lên, cơ quan quản lý tài sản công cấp trên chấp thuận kế
hoạch bảo trì, trình tự thủ tục tiếp theo thực hiện theo quy định quản lý dự án
đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn khác.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công
trình không đủ điều kiện thẩm định dự án, thiết kế - dự toán được thuê tổ chức
tư vấn đủ năng lực thẩm tra phục vụ cho việc thẩm định, phê duyệt.
Chương V
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Điều 29. Nội dung quản lý chi
phí đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn
nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP phải tuân thủ các quy định về quản lý chi
phí quy định tại Khoản 2 Điều này, đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác khuyến khích áp dụng.
2. Nội dung quản lý chi phí thực hiện theo Nghị định
số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Hướng dẫn
một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số
14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định chi
phí bảo trì công trình xây dựng và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 30. Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng
a) Tổ chức xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định công bố định mức dự toán xây dựng cho các công việc đặc thù của địa
phương, các bộ đơn giá xây dựng công trình;
b) Công bố đơn giá nhân công xây dựng, giá cả máy
và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách, phương pháp lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập và
công bố chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý, năm trên địa bàn tỉnh đồng thời gửi
về UBND tỉnh, Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, UBND cấp huyện công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công trình hàng
quý đến trung tâm các huyện, thành phố. Trong tháng nếu có sự biến động về giá
vật liệu từ 10% trở lên hoặc có loại vật liệu mới tại địa phương được các tổ chức,
cá nhân đề nghị công bố thì công bố giá theo tháng và công bố bổ sung loại vật
liệu mới;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan khảo sát hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực khảo sát, thu thập
thông tin, xác định đơn giá nhân công xây dựng phù hợp khung đơn giá nhân công
xây dựng do Bộ Xây dựng công bố làm cơ sở công bố làm cơ sở lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng trên địa bàn và gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo
dõi quản lý.
2. UBND cấp huyện
a) Hằng năm, tổ chức khảo sát, thu thập thông tin,
xác định đơn giá nhân công xây dựng ở địa bàn quản lý gửi về Sở Xây dựng, để
làm cơ sở công bố đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức khảo sát và báo cáo giá mua (giá gốc) vật
liệu xây dựng, thiết bị công trình hằng quý được sản xuất, khai thác tại địa
phương gửi Sở Xây dựng vào ngày 10-14 tháng thứ hai hằng quý trong năm để làm
căn cứ công bố giá mua của các huyện. Xác định nguồn cung cấp, cự ly và cấp đường
vận chuyển vật liệu để chủ đầu tư làm căn cứ tính giá vật liệu đến hiện trường
xây lắp cho công trình xây dựng trên địa bàn huyện. Trong tháng nếu có sự biến
động về giá vật liệu từ 10% trở lên hoặc có loại vật liệu mới tại địa phương
thì báo cáo giá mua (giá gốc) gửi Sở Xây dựng để làm căn cứ công bố giá bổ
sung.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Xử lý chuyển tiếp
1. Thực hiện theo các quy định về xử lý chuyển tiếp
của các Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , Nghị định số 10/2021/NĐ-CP , Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
2. Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do tỉnh quản lý đã phê duyệt và giao chủ đầu
tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thì chủ đầu tư tiếp tục thực hiện đến khi
bàn giao công trình đưa vào sử dụng, trường hợp dự án chưa xác định chủ đầu tư
thì thực hiện theo Quy định này. Đối với dự án đã phê duyệt và giao chủ đầu tư,
trong một số trường hợp cụ thể người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc
chuyển đổi chủ đầu tư nhưng phải đảm bảo nguyên tắc Ban QLDA được giao chủ đầu
tư đã kiện toàn tổ chức đủ điều kiện năng lực và tiến độ dự án không bị gián đoạn.
3. Các dự án, thiết kế, dự toán đã trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định và có thông báo kết quả thẩm định trước ngày Quy định này
có hiệu lực thì không phải trình thẩm định lại.
4. Các công trình đã nộp hồ sơ xin cấp giấy phép
xây dựng trước ngày Quy định này có hiệu lực thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục
thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
5. Các dự án đã được Sở Tài chính thẩm tra và phát
hành báo cáo thẩm tra quyết toán gửi UBND tỉnh trước ngày Quy định này có hiệu
lực thì Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện sắp xếp, tổ chức lại hoạt
động của Ban QLDA cấp huyện và giao cho Ban QLDA làm chủ đầu tư, tổ chức quản
lý dự án theo Quy định này.
2. Căn cứ Quy định này và quy định pháp luật có
liên quan, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan thường xuyên rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực của ngành liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng; phối hợp xây
dựng cơ chế một cửa liên thông trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đầu
tư xây dựng.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân
công trách nhiệm các đơn vị trực thuộc và công chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Xây dựng
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.