BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 10 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG
Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN
ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm
tra nhà nước về đo lường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
10/2022/TT-BKHCN ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 9 năm 2022.
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định kiểm tra nhà nước về đo lường.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định kiểm tra nhà nước về đo
lường bao gồm:
a)[2] Kiểm tra đối với
phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, lưu thông
trên thị trường hoặc trong sử dụng;
b) Kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
2. Kiểm tra đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường,
phép đo bức xạ, hạt nhân, kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường bức xạ, hạt nhân, kiểm tra đối với hoạt động đo
lường đặc thù thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh được quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện kiểm tra.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, lưu
thông trên thị trường phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo, thực
hiện phép đo.
4. Tổ chức được chỉ định giữ chuẩn quốc gia.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
6. Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường được chỉ định.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chuẩn đo lường là phương tiện kỹ thuật
để thể hiện, duy trì đơn vị đo của đại lượng đo và được dùng làm chuẩn để so
sánh với phương tiện đo hoặc chuẩn đo lường khác.
Chất chuẩn là một loại chuẩn đo lường đặc
biệt có độ đồng nhất và ổn định nhất định đối với một hoặc một số thuộc tính.
Chất chuẩn được sử dụng để hiệu chuẩn, kiểm định thiết bị, phương tiện đo, đánh
giá phương pháp đo hoặc để xác định giá trị về thành phần, tính chất của vật liệu
hoặc chất khác.
2. Phương tiện đo là phương tiện kỹ
thuật để thực hiện phép đo.
3. Phạm vi đo là khoảng giá trị mức đo (từ
mức đo nhỏ nhất đến mức đo lớn nhất) của phương tiện đo theo công bố của nhà sản
xuất phương tiện đo.
4. Phép đo là tập hợp những thao tác để
xác định giá trị đo của đại lượng cần đo.
5. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng (sau
đây gọi là hàng đóng gói sẵn) là hàng hóa được định lượng theo đơn vị đo khối
lượng, thể tích, chiều dài, diện tích hoặc theo số đếm, được đóng gói và ghi định
lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua.
6. Kiểm định là hoạt động đánh giá, xác
nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
7. Hiệu chuẩn là hoạt động xác định, thiết
lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị
đo của đại lượng cần đo.
8. Thử nghiệm là việc xác định một hoặc một
số đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, chuẩn đo lường.
9. Yêu cầu kỹ thuật đo lường là tập hợp
các quy định về đặc tính kỹ thuật đo lường của chuẩn đo lường, phương tiện đo,
phép đo hoặc lượng của hàng đóng gói sẵn do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
10. Các thuật ngữ khác được hiểu theo quy định tại
Điều 3 của Luật Đo lường.
Điều 4. Hình thức kiểm tra
nhà nước về đo lường, biện pháp kiểm tra đặc thù
1. Hình thức kiểm tra nhà nước về đo lường
a) Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đo lường hoặc
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Kiểm tra đặc thù là biện pháp nghiệp vụ kiểm
tra có sử dụng phương tiện giao thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
chuyên dùng thực hiện lấy mẫu, kiểm tra trước khi xuất trình quyết định kiểm
tra theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường.
Điều 5. Phương thức kiểm tra
nhà nước về đo lường
1. Kiểm tra nhà nước về đo lường được tổ chức thực
hiện theo phương thức đoàn kiểm tra.
2. Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng cơ quan thực hiện
kiểm tra thành lập trong quyết định kiểm tra nhà nước về đo lường (theo Mẫu 4. QĐKTĐL tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này).
3. Thành phần của đoàn kiểm tra bao gồm: Trưởng
đoàn và thành viên, số lượng thành viên đoàn kiểm tra tùy thuộc vào nội dung kiểm
tra và do Thủ trưởng cơ quan thực hiện kiểm tra quyết định.
4. Trưởng đoàn là cán bộ quản lý thuộc cơ quan
thực hiện kiểm tra. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
đoàn; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên; chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm tra; tổ chức thực hiện lập biên bản kiểm tra hoặc biên bản vi phạm
hành chính theo quy định; thông qua hồ sơ, biên bản để trình cơ quan ra quyết định
kiểm tra, chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
5. Thành viên
a) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp với
lĩnh vực đo lường cần kiểm tra và làm nhiệm vụ kiểm tra về kỹ thuật đo lường;
b) Người của cơ quan thực hiện kiểm tra, người
được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thanh tra viên khoa học và công nghệ,
công an, quản lý thị trường, người của cơ quan, tổ chức khác được cử tham gia
đoàn kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
6. Thành viên đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm tra, xử lý theo phân công và quy định của pháp luật.
7. Trưởng đoàn, cán bộ kỹ thuật quy định tại Điểm
a và người của cơ quan thực hiện kiểm tra quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này
phải có chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm tra nhà nước về đo lường
do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức.
Điều 6. Xử lý vi phạm hành
chính trong quá trình kiểm tra nhà nước về đo lường
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm
hành chính, việc xử lý thực hiện như sau:
1. Trường hợp đoàn kiểm tra không có thành viên
là thanh tra viên khoa học và công nghệ, người được giao nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành, công an, quản lý thị trường hoặc người có thẩm quyền thì trưởng
đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính (theo Mẫu 11. BBVPHC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này) và đề nghị cơ quan thực hiện kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người
có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Hồ sơ chuyển người có thẩm quyền hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính bao gồm: Công văn chuyển hồ sơ
của cơ quan thực hiện kiểm tra, quyết định kiểm tra, biên bản kiểm tra, các văn
bản, tài liệu và chứng cứ vi phạm hành chính (nếu có), biên bản vi phạm hành
chính.
2. Trường hợp đoàn kiểm tra có thành viên là
thanh tra viên khoa học và công nghệ, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành, công an, quản lý thị trường hoặc người có thẩm quyền thì thành viên này
lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được gửi cho cơ quan thực hiện
kiểm tra để phối hợp.
Chương II [3] (được bãi bỏ)
Chương III
KIỂM TRA TRONG SẢN XUẤT
Điều 12. Đối tượng kiểm tra
trong sản xuất
1. Phương tiện đo trong sản xuất.
2. Lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất.
Điều 13. Cơ quan chủ trì kiểm
tra trong sản xuất
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ
trì kiểm tra đột xuất đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trong
sản xuất trên phạm vi cả nước.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ
trì kiểm tra đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất
trên địa bàn địa phương.
Điều 14. Nội dung kiểm tra
trong sản xuất
1. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật
đo lường và các biện pháp quản lý nhà nước về đo lường trong sản xuất phương tiện
đo, hàng đóng gói sẵn bao gồm:
a) Kiểm tra việc xây dựng và công bố yêu cầu kỹ
thuật đo lường (đối với phương tiện đo nhóm 1); hồ sơ phê duyệt mẫu được lưu giữ
(đối với phương tiện đo phải phê duyệt mẫu theo quy định); hồ sơ chứng nhận đủ điều
kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn được lưu giữ (đối với
hàng đóng gói sẵn nhóm 2); hồ sơ hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn;
kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về đo lường trong sản xuất
do cơ quan có thẩm quyền quy định;
b) Kiểm tra việc ghi nhãn; thể hiện ký hiệu phê
duyệt mẫu (đối với phương tiện đo phải mang ký hiệu phê duyệt mẫu theo quy định);
thể hiện dấu định lượng (đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 2); tài liệu hướng dẫn
sử dụng, bảo quản, vận chuyển và các tài liệu khác đi kèm phương tiện đo, hàng
đóng gói sẵn cần kiểm tra;
c) Kiểm tra việc duy trì, bảo đảm các điều kiện
để sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn (đối với cơ sở được chứng
nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn);
d) Kiểm tra việc duy trì, bảo đảm các điều kiện
quy định đối với cơ sở sản xuất phương tiện đo.
2. Kiểm tra công tác kiểm soát quá trình sản xuất
của cơ sở sản xuất liên quan đến việc tạo thành và duy trì, bảo đảm các yêu cầu
kỹ thuật đo lường đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật của phương tiện đo,
hàng đóng gói sẵn (tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật của phương tiện đo,
hàng đóng gói sẵn);
b) Kiểm tra toàn bộ hoặc một trong các giai đoạn
của quá trình sản xuất (từ đầu vào, qua các giai đoạn trung gian cho đến khi
hình thành phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn bao gồm cả quá trình bao
gói, xếp dỡ, lưu kho và vận chuyển);
c) Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu (theo
tiêu chuẩn công bố áp dụng, yêu cầu kỹ thuật đo lường tương ứng, việc sử dụng
nguyên liệu bị cấm, nguyên vật liệu có khả năng gây mất an toàn cho người, động
vật, thực vật, tài sản, môi trường);
d) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về trang
thiết bị công nghệ và trang thiết bị đo lường, kiểm tra, thử nghiệm;
đ) Kiểm tra hồ sơ năng lực của công nhân và cán
bộ kỹ thuật theo yêu cầu;
e) Các nội dung kỹ thuật cần thiết khác.
3. Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo, lượng
của hàng đóng gói sẵn với yêu cầu đo lường.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra
trước khi tiến hành kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung của quyết định
kiểm tra.
3. Việc kiểm tra kỹ thuật đo lường được tiến
hành theo trình tự, thủ tục quy định sau đây:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan đến nội dung được kiểm tra;
b) Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở và các quy định
quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành quan sát, kiểm tra theo
các yêu cầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 của Thông tư này;
c) Việc kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với
yêu cầu đo lường theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Thông tư này
được thực hiện như sau:
- Trưởng đoàn kiểm tra quyết định lựa chọn mức
đo, yêu cầu kỹ thuật đo lường cụ thể của phương tiện đo và tổ chức thực hiện kiểm
tra;
- Số lượng mức đo, giá trị mức đo và yêu cầu kỹ
thuật đo lường cụ thể của phương tiện đo được lựa chọn phải bảo đảm có khả năng
phát hiện sự không phù hợp của phương tiện đo với yêu cầu đo lường.
d) Việc kiểm tra sự phù hợp lượng của hàng đóng
gói sẵn với yêu cầu đo lường theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của
Thông tư này được thực hiện như sau:
Căn cứ quy định về phương pháp lấy mẫu và phương
pháp đánh giá lượng của hàng đóng gói sẵn trong Thông tư quy định về đo lường đối
với lượng của hàng đóng gói sẵn, trưởng đoàn kiểm tra quyết định lấy mẫu và tổ
chức thực hiện kiểm tra.
4. Trường hợp phát hiện sự không phù hợp, lập
biên bản kiểm tra về đo lường (theo Mẫu 5. BBKT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
Điều 16. Xử lý trong quá
trình kiểm tra trong sản xuất
1. Trong quá trình kiểm tra trong sản xuất, nếu
phát hiện phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn hoặc các yêu cầu liên
quan đến quá trình sản xuất phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn không phù hợp quy
định, việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở sản xuất phương
tiện đo, hàng đóng gói sẵn tạm dừng sản xuất phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn
đó và thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản;
b) Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, đoàn
kiểm tra phải báo cáo với cơ quan chủ trì kiểm tra để cơ quan chủ trì kiểm tra
ra thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6. TBTDHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này) và xử lý theo thẩm quyền; thời gian tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng
hoạt động đo lường không phù hợp được tính từ thời điểm ký biên bản kiểm tra;
c) Cơ quan chủ trì kiểm tra chỉ ra thông báo hoạt
động đo lường được tiếp tục thực hiện (theo Mẫu
7. TBTTHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) khi cơ sở bị tạm dừng
hoạt động đo lường đã khắc phục đạt yêu cầu và báo cáo bằng văn bản kèm theo bằng
chứng cho cơ quan chủ trì kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra trong sản xuất, nếu
phát hiện cơ sở có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc sau khi đã yêu cầu
thực hiện các biện pháp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này mà cơ sở đó vẫn tiếp
tục vi phạm hoặc quá thời hạn tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động
đo lường không phù hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này mà cơ sở không hoàn
thành các biện pháp khắc phục thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô ảnh hưởng, việc
xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì kiểm tra
yêu cầu cơ sở dừng ngay hành vi vi phạm;
b) Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ
trì kiểm tra lập biên bản niêm phong (theo Mẫu 8.
BBNP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và tổ chức niêm phong (tem
niêm phong theo Mẫu 9. TNP tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này) phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn, các trang thiết bị để
thực hiện hoạt động đo lường không phù hợp quy định. Trường hợp đại diện cơ sở
được kiểm tra không ký biên bản thì trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan
chủ trì kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”. Biên
bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ trì kiểm tra vẫn
có giá trị pháp lý. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan chủ trì kiểm
tra ra thông báo dừng hoạt động đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6.TBTDHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo thông
tư này);
c) Cơ quan chủ trì kiểm tra thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương hoặc trung ương tên cơ sở vi phạm,
tên hành vi vi phạm và địa chỉ thực hiện hành vi vi phạm (theo Mẫu 10. TBTTĐC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này). Đồng thời, cơ quan chủ trì kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có
thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
KIỂM TRA TRÊN THỊ TRƯỜNG,
TRONG SỬ DỤNG
Điều 17. Đối tượng kiểm tra
trên thị trường, trong sử dụng
1. Phương tiện đo khi lưu thông trên thị trường
hoặc trong sử dụng.
2. Phép đo.
3. Lượng của hàng đóng gói sẵn khi lưu thông
trên thị trường.
Điều 18. Cơ quan chủ trì,
phối hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ
trì kiểm tra đột xuất đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói
sẵn trên phạm vi cả nước theo nội dung kiểm tra quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu
trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn trên địa bàn địa phương theo nội dung kiểm tra quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ
trì kiểm tra đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn tại
các chợ, trung tâm thương mại, các điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn theo nội
dung kiểm tra quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm
a Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm kiểm
tra đối với phép đo tại các chợ, trung tâm thương mại, các điểm bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn theo nội dung kiểm tra quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều
19 và trình tự, thủ tục quy định tại Tiết b.2 Điểm b Khoản
4, Khoản 5 Điều 20 của Thông tư này.
5. Cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện kiểm tra trên thị trường,
trong sử dụng.
Điều 19. Nội dung kiểm tra
trên thị trường, trong sử dụng
1. Nội dung kiểm tra đối với phương tiện đo bao
gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với
quy định về việc phê duyệt mẫu, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định;
b) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với
quy định về thể hiện yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản trên phương tiện đo hoặc
trên nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo;
c) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với điều
kiện về vận chuyển, bảo quản, lưu giữ;
d) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với
yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ sở sản xuất, nhập khẩu công bố (đối với phương
tiện đo nhóm 1) hoặc do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành (đối với
phương tiện đo nhóm 2);
2. Nội dung kiểm tra đối với phép đo bao gồm:
a) Kiểm tra, xác định sự phù hợp của phương tiện
đo, phương pháp đo đã sử dụng và điều kiện đo với yêu cầu kỹ thuật đo lường;
b) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo theo quy định đối
với người thực hiện phép đo;
c) Kiểm tra việc thực hiện các điều kiện theo
quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực
hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa;
d) Kiểm tra sai số của kết quả phép đo so với giới
hạn sai số cho phép;
đ) Giới hạn sai số cho phép của kết quả phép đo
được xác định trên cơ sở sai số cho phép lớn nhất của phương tiện đo được sử dụng
để thực hiện phép đo;
e) Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng
dẫn chi tiết Khoản 2 Điều này.
3. Nội dung kiểm tra đối với lượng của hàng đóng
gói sẵn bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp của việc ghi lượng của
hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa với yêu cầu quy định;
b) Kiểm tra sự phù hợp của việc thể hiện dấu định
lượng với yêu cầu quy định (đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 2);
c) Kiểm tra sự phù hợp của lượng hàng hóa thực tế
với yêu cầu quy định.
Điều 20. Trình tự, thủ tục
kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng
1. Đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra
trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đặc thù theo quy định tại
Chương VI của Thông tư này, đoàn kiểm tra được phép lấy mẫu kiểm tra trước khi
xuất trình quyết định kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra đối với đối tượng và nội
dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra.
3. Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan đến điều kiện vận chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng và các
yêu cầu kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn cần
được kiểm tra.
4. Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở và các quy định
quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra kỹ thuật đo lường
theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Đối với phương tiện đo
- Tiến hành quan sát, kiểm tra các nội dung quy
định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này;
- Kiểm tra nội dung quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này: Trưởng đoàn kiểm tra quyết định lựa chọn
mức đo, yêu cầu kỹ thuật đo lường cụ thể của phương tiện đo; số lượng mức đo,
giá trị mức đo và yêu cầu kỹ thuật đo lường cụ thể của phương tiện đo được lựa
chọn phải bảo đảm nằm trong phạm vi đo được sử dụng nhiều nhất của phương tiện
đo hoặc có khả năng phát hiện sự không phù hợp của phương tiện đo với yêu cầu kỹ
thuật đo lường;
b) Đối với phép đo
b.1) Tiến hành kiểm tra các nội dung quy định tại
các Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 19 của Thông tư này;
b.2) Kiểm tra sai số của kết quả phép đo theo
quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 19 của Thông tư này: Trưởng
đoàn kiểm tra quyết định lựa chọn số lượng và giá trị của lượng hàng hóa, dịch
vụ cần đo để tiến hành kiểm tra; lượng hàng hóa, dịch vụ được lựa chọn phải bảo
đảm nằm trong phạm vi thường được đo nhiều nhất cho khách hàng hoặc có khả năng
phát hiện sự không phù hợp về sai số của kết quả phép đo với yêu cầu quy định.
c) Đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
- Tiến hành quan sát, kiểm tra các nội dung quy
định tại các Điểm a, b Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này;
- Kiểm tra nội dung quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này: Căn cứ quy định về phương pháp lấy mẫu
và phương pháp đánh giá lượng của hàng đóng gói sẵn tại Thông tư quy định về đo
lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn, trưởng đoàn kiểm tra quyết định lấy
mẫu và tổ chức thực hiện kiểm tra.
5. Trường hợp phát hiện sự không phù hợp, lập
biên bản kiểm tra về đo lường (theo Mẫu 5. BBKT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
Điều 21. Xử lý trong quá
trình kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng
1. Trong quá trình kiểm tra trên thị trường,
trong sử dụng, nếu phát hiện phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn
không phù hợp quy định thì tùy theo mức độ không phù hợp, quy mô ảnh hưởng, việc
xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở kinh doanh phương
tiện đo, hàng đóng gói sẵn tạm dừng kinh doanh phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn
đó và chủ động, phối hợp với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu phương tiện đo,
hàng đóng gói sẵn đó thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong
biên bản;
b) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở sử dụng phương tiện
đo, cơ sở thực hiện phép đo tạm dừng sử dụng phương tiện đo, thực hiện phép đo
đó và thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản;
c) Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, đoàn
kiểm tra phải báo cáo với cơ quan chủ trì kiểm tra để cơ quan chủ trì kiểm tra
ra thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6. TBTDHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này) và xử lý theo thẩm quyền; thời gian tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng
hoạt động đo lường không phù hợp được tính từ thời điểm ký biên bản kiểm tra;
d) Cơ quan chủ trì kiểm tra chỉ ra thông báo hoạt
động đo lường được tiếp tục thực hiện (theo Mẫu
7. TBTTHĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) khi cơ sở bị tạm dừng
hoạt động đo lường đã khắc phục đạt yêu cầu và báo cáo bằng văn bản kèm theo bằng
chứng cho cơ quan thực hiện kiểm tra;
đ) Xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trong quá trình kiểm tra trên thị trường,
trong sử dụng, nếu phát hiện cơ sở có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc
sau khi đã yêu cầu thực hiện các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều này mà cơ
sở đó vẫn tiếp tục vi phạm hoặc quá thời hạn tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng
hoạt động đo lường không phù hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này mà cơ sở
không hoàn thành các biện pháp khắc phục thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô ảnh
hưởng, việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì thực hiện
kiểm tra yêu cầu cơ sở dừng ngay hành vi vi phạm;
b) Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ
trì kiểm tra lập biên bản niêm phong (theo Mẫu 8.
BBNP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và tổ chức niêm phong (tem
niêm phong theo Mẫu 9. TNP tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này) phương tiện đo, chuẩn đo lường, hàng đóng gói sẵn,
các trang thiết bị để thực hiện hoạt động đo lường không phù hợp quy định. Trường
hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì trưởng đoàn kiểm tra hoặc
đại diện cơ quan chủ trì kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không
ký biên bản”. Biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan
chủ trì kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
cơ quan chủ trì kiểm tra ra thông báo dừng hoạt động đo lường không phù hợp
(theo Mẫu 6.TBTDHĐ tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này);
c) Cơ quan chủ trì kiểm tra thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương hoặc trung ương tên cơ sở vi phạm,
tên hành vi vi phạm và địa chỉ thực hiện hành vi vi phạm (theo Mẫu 10. TBTTĐC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này). Đồng thời, cơ quan chủ trì kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có
thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Việc xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. [4] Trường hợp kiểm tra
trong lưu thông trên thị trường hoặc trong sử dụng phát hiện phương tiện đo, lượng
của hàng đóng gói sẵn nhập khẩu không phù hợp quy định pháp luật về đo lường,
cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm quyền và có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Tùy theo mức độ và quy mô ảnh
hưởng, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo bằng văn bản cho Cơ
quan chuyên môn có chức năng tham mưu về tiêu chuẩn đo lường chất lượng hoặc
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu để
tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định tạm dừng hoặc dừng việc nhập khẩu loại phương tiện đo, hàng đóng
gói sẵn đó.
4. Trường hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử
dụng phát hiện phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn sản xuất trong nước
không phù hợp quy định của pháp luật về đo lường, cơ quan chủ trì kiểm tra xử
lý theo thẩm quyền và xem xét, kiểm tra trong sản xuất; trường hợp phương tiện
đo, hàng đóng gói sẵn đó được sản xuất tại địa phương khác thì thông báo bằng
văn bản cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, cơ quan chủ trì kiểm tra tại
địa phương nơi sản xuất để xem xét, kiểm tra trong sản xuất; việc kiểm tra
trong sản xuất tiến hành theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
5. Trường hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử
dụng phát hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm không phù hợp quy định
của pháp luật về đo lường, cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm quyền và
xem xét, kiểm tra đột xuất đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
đó; trường hợp hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đó do tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm đăng ký địa chỉ trụ sở chính tại địa phương khác thực hiện
thì thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và cơ
quan chủ trì kiểm tra tại địa phương nơi tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm đăng ký địa chỉ trụ sở chính để xem xét, kiểm tra hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm của tổ chức đó; việc kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm tiến hành theo quy định tại Chương V của Thông tư này.
Chương V
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KIỂM
ĐỊNH, HIỆU CHUẨN, THỬ NGHIỆM
Điều 22. Đối tượng kiểm tra
1. Hoạt động duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc
gia.
2. Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường.
Điều 23. Cơ quan chủ trì kiểm
tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu
trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với hoạt động đo lường quy định tại Điều 22 của Thông tư này.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ
trì kiểm tra đột xuất đối với hoạt động đo lường quy định tại Khoản
2 Điều 22 của Thông tư này trên địa bàn địa phương.
Điều 24. Nội dung kiểm tra
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Nội dung kiểm tra đối với hoạt động duy trì,
bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia bao gồm:
a) Kiểm tra việc bảo đảm điều kiện hoạt động của
tổ chức được chỉ định giữ chuẩn quốc gia theo quy định;
b) Kiểm tra việc thực hiện quy định về duy trì,
bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia tại tổ chức được chỉ định giữ chuẩn quốc gia;
c) Kiểm tra việc thực hiện hiệu chuẩn hoặc so
sánh chuẩn quốc gia với chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn quốc gia của nước ngoài đã
được hiệu chuẩn hoặc đã được so sánh với chuẩn quốc tế;
d) Kiểm tra việc thực hiện hiệu chuẩn hoặc so
sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính
xác thấp hơn.
2. Nội dung kiểm tra đối với hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm bao gồm:
a) Trường hợp địa điểm thực hiện hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm khác với địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, việc kiểm tra được thực hiện với các nội dung sau đây:
- Kiểm tra sự phù hợp của chuẩn chính, chuẩn công
tác và các điều kiện vật chất kỹ thuật khác so với yêu cầu quy định;
- Kiểm tra sự phù hợp của nhân viên kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm với yêu cầu quy định;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy trình kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
b) Trường hợp địa điểm thực hiện hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trùng với địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, việc kiểm tra được thực hiện với các nội dung sau đây:
- Kiểm tra việc thực hiện đăng ký cung cấp dịch
vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc đề nghị chỉ định thực hiện hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
- Kiểm tra hồ sơ chứng nhận đăng ký được lưu giữ
(đối với tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm), hồ sơ chỉ
định, hồ sơ chứng nhận kiểm định viên đo lường, hồ sơ chứng nhận chuẩn đo lường
được lưu giữ (đối với tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định);
- Kiểm tra các nội dung quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều này;
- Kiểm tra việc bảo đảm điều kiện khác theo quy
định về điều kiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
- Kiểm tra sự phù hợp của hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện với lĩnh vực đã đăng ký hoặc được chỉ định
và các quy định khác của pháp luật về đo lường.
Điều 25. Trình tự, thủ tục
kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra
trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đặc thù theo quy định tại Chương
VI của Thông tư này, đoàn kiểm tra được phép tiến hành kiểm tra các nội dung kỹ
thuật nghiệp vụ cần thiết trước khi xuất trình quyết định kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung của quyết định
kiểm tra.
3. Trình tự, thủ tục và phương pháp kỹ thuật
nghiệp vụ kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan hoạt động duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia, hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm cần kiểm tra;
b) Căn cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở và các quy định
quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành quan sát, kiểm tra các
yêu cầu quy định;
c) Phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra
- Áp dụng phương pháp đánh giá và trình tự, thủ
tục đánh giá để chỉ định tổ chức giữ chuẩn quốc gia tại Thông tư số 14/2013/TT-BKHCN
ngày 12/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối
với chuẩn quốc gia để kiểm tra hoạt động duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc
gia;
- Áp dụng phương pháp đánh giá và trình tự, thủ
tục đánh giá để chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tại Thông tư
số 24/2013/TT-BKHCN ngày 30/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường để
kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
4. Trường hợp nếu phát hiện sự không phù hợp, lập
biên bản kiểm tra về đo lường (theo Mẫu 5. BBKT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo quy định tại Điều 26 của Thông tư này.
Điều 26. Xử lý trong quá
trình kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Trong quá trình kiểm tra hoạt động duy trì, bảo
quản, sử dụng chuẩn quốc gia, nếu phát hiện sự không phù hợp với yêu cầu quy định,
việc xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức được chỉ định
giữ chuẩn quốc gia tạm dừng sử dụng chuẩn quốc gia đó và chủ động thực hiện các
biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản kiểm tra về đo lường;
b) Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, đoàn
kiểm tra phải báo cáo với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xử lý theo quy định về đo lường đối với chuẩn quốc
gia;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm hành chính, việc
xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình kiểm tra hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm, nếu phát hiện sự không phù hợp với yêu cầu quy định, việc
xử lý thực hiện như sau:
a) Đoàn kiểm tra yêu cầu nhân viên kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm, tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tạm dừng hoạt động
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đó, đồng thời tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phải chủ động thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi
trong biên bản kiểm tra về đo lường;
b) Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, đoàn
kiểm tra phải báo cáo với cơ quan chủ trì kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm để cơ quan chủ trì kiểm tra ra thông báo tạm dừng hoạt động
đo lường không phù hợp (theo Mẫu 6. TBTDHĐ
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý theo thẩm quyền; thời gian
tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp quy định
được tính từ thời điểm ký biên bản kiểm tra về đo lường.
Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm chỉ được
tiếp tục thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm khi đã khắc phục,
sửa chữa theo đúng các yêu cầu của đoàn kiểm tra và báo cáo việc khắc phục, sửa
chữa bằng văn bản cho cơ quan chủ trì kiểm tra.
3. Trường hợp phát hiện nhân viên kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm, tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm có hành vi vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc sau khi đã yêu cầu thực hiện các biện pháp quy định
tại Khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân đó vẫn tiếp tục vi phạm hoặc quá thời
hạn tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này mà cơ sở không hoàn thành các biện pháp khắc
phục thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô ảnh hưởng, việc xử lý thực hiện như
sau:
a) Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì kiểm tra
yêu cầu nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, tổ chức kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm dừng ngay hành vi vi phạm;
b) Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ
trì kiểm tra lập biên bản niêm phong (theo Mẫu 8.
BBNP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và tổ chức niêm phong (tem
niêm phong theo Mẫu 9. TNP tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này) chuẩn đo lường, trang thiết bị để kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm không phù hợp quy định. Trường hợp nhân viên kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm, đại diện tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được kiểm
tra không ký biên bản thì trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ trì kiểm
tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”. Biên bản có chữ
ký của trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ trì kiểm tra vẫn có giá
trị pháp lý. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, cơ quan chủ trì kiểm tra ra
thông báo dừng hoạt động đo lường không phù hợp quy định;
c) Trong thời gian ba (03) ngày làm việc, đoàn
kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì kiểm tra chuyển hồ sơ kiểm tra về Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng để Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xử lý theo
quy định của pháp luật về đo lường.
Hồ sơ chuyển Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng bao gồm: Quyết định kiểm tra; biên bản kiểm tra; các giấy tờ, chứng cứ có
liên quan khẳng định hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm không phù hợp;
biên bản niêm phong; thông báo tạm dừng hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm; biên bản vi phạm hành chính; công văn của cơ quan chủ trì kiểm tra đề
nghị Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xử lý theo quy định của pháp luật
về đo lường.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xử lý
theo quy định và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan chủ trì kiểm tra để phối hợp;
d) Xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
KIỂM TRA ĐẶC THÙ
Điều 27. Đối tượng kiểm tra
đặc thù
1. Phương tiện đo được sử dụng đo xăng dầu.
2. Phép đo xăng dầu.
3. Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
4. Theo yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường từng
thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối tượng kiểm tra đặc
thù.
Điều 28. Cơ quan tổ chức thực
hiện kiểm tra đặc thù
1. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ yêu cầu quản
lý nhà nước về đo lường trên phạm vi cả nước và kiến nghị của Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thực hiện kiểm tra đặc thù trên phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ yêu cầu quản
lý nhà nước về đo lường tại địa phương, kiến nghị của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tổ chức thực hiện kiểm tra đặc thù tại địa phương.
Điều 29. Cơ quan chủ trì thực
hiện kiểm tra đặc thù
1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ
trì thực hiện kiểm tra đặc thù đối với phương tiện đo được sử dụng đo xăng dầu,
phép đo xăng dầu trên địa bàn địa phương.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ
trì thực hiện kiểm tra đặc thù đối với phương tiện đo được sử dụng đo xăng dầu,
phép đo xăng dầu, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trên phạm vi cả
nước.
Điều 30. Nội dung kiểm tra
đặc thù
Cơ quan chủ trì thực hiện kiểm tra đặc thù căn cứ
đối tượng, phạm vi kiểm tra đặc thù được giao, quyết định nội dung kiểm tra đặc
thù tương ứng với loại hình kiểm tra (kiểm tra trong sử dụng hoặc kiểm tra hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm) quy định tại Chương IV hoặc Chương V của
Thông tư này.
Điều 31. Phương tiện kiểm
tra đặc thù
1. Phương tiện kiểm tra đặc thù gồm phương tiện
giao thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực hiện lấy mẫu
kiểm tra.
2. Phương tiện giao thông, trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật chuyên dùng quy định tại Khoản 1 Điều này được trang bị, sử
dụng phù hợp với hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng, của nhà sản xuất, nhập khẩu.
3. Trường hợp phương tiện giao thông chuyên dùng
để thực hiện kiểm tra đặc thù cần được hoán cải, ngụy trang cho phù hợp với mục
đích kiểm tra đặc thù thì việc hoán cải, ngụy trang phương tiện giao thông đó
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về cải tạo phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Trình tự, thủ tục
kiểm tra đặc thù
1. Đoàn kiểm tra được sử dụng phương tiện kiểm
tra đặc thù thực hiện lấy mẫu, kiểm tra trước khi xuất trình quyết định kiểm
tra. Quyết định kiểm tra nhà nước về đo lường phải ghi rõ chế độ kiểm tra đặc
thù.
2. Các bước kiểm tra tiếp theo được thực hiện
theo trình tự, thủ tục tương ứng với loại hình kiểm tra (kiểm tra trong sử dụng
hoặc kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm) quy định tại Chương
IV hoặc Chương V của Thông tư này.
3. Kết quả kiểm tra thu được thông qua sử dụng phương
tiện kiểm tra đặc thù là cơ sở pháp lý để xử lý hành vi vi phạm về đo lường của
tổ chức, cá nhân.
4. Việc xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra đặc
thù thực hiện theo quy định xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra tương ứng với
loại hình kiểm tra (kiểm tra trong sử dụng hoặc kiểm tra hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm) tại Chương IV hoặc Chương V của Thông tư này.
Điều 33. Trang bị, duy trì,
sử dụng phương tiện kiểm tra đặc thù, lấy mẫu kiểm tra đặc thù
1. Việc trang bị phương tiện giao thông, trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực hiện kiểm tra đặc thù thực
hiện theo nhiệm vụ, dự án do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan thực hiện kiểm
tra đặc thù triển khai thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành
của nhà nước về đấu thầu, mua sắm hàng hóa.
2. Việc quản lý và sử dụng phương tiện giao
thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực hiện kiểm tra đặc
thù được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
3. Kinh phí trang bị, duy trì, sử dụng phương tiện
giao thông, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để thực hiện kiểm
tra đặc thù được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ
Khoa học và Công nghệ, của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
4. Kinh phí lấy mẫu kiểm tra đặc thù thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo
lường và áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản
phẩm. Kinh phí lấy mẫu kiểm tra đặc thù được giao theo nhiệm vụ chi đặc thù
hàng năm hoặc đột xuất cho cơ quan thực hiện kiểm tra đặc thù.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 34. Trách nhiệm của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Ban hành văn bản kỹ thuật đo lường về trình tự,
thủ tục kiểm tra kỹ thuật đo lường đối với từng đối tượng kiểm tra cụ thể.
2. Thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường theo
phân công tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường và quy định
tại Thông tư này.
3. Phê duyệt chương trình, tài liệu đào tạo và tổ
chức thực hiện đào tạo nghiệp vụ kiểm tra nhà nước về đo lường.
4. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật về
kiểm tra cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Kiểm tra hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường
của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Tổng hợp, xử lý kết quả hoạt động kiểm tra và
định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ
tình hình thực hiện hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phê duyệt kế hoạch và bảo đảm kinh phí cho hoạt
động kiểm tra nhà nước về đo lường của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo Thanh tra Khoa học và Công nghệ của Sở
phối hợp tham gia, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường trong quá
trình kiểm tra nhà nước về đo lường theo quy định.
3. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu,
báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tình hình thực hiện hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường trên địa
bàn.
Điều 36. Trách nhiệm của
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đo lường theo phân cấp trên địa bàn địa phương và quy định tại Thông
tư này.
2. Xây dựng, trình Sở Khoa học và Công nghệ phê
duyệt kế hoạch kiểm tra nhà nước về đo lường hàng năm.
3. Thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường theo
phân công tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường và quy định
tại Thông tư này; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo lường theo quy định của
pháp luật.
4. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra
nhà nước về đo lường cho các cơ quan, cá nhân thực hiện kiểm tra ở cấp huyện, cấp
xã và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
5. Định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra
nhà nước về đo lường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu,
báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở Khoa học và Công nghệ tình
hình thực hiện hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường trên địa bàn.
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đo lường theo phân cấp trên địa bàn và quy định tại Thông tư này.
2. Phê duyệt kế hoạch kiểm tra nhà nước về đo lường
hàng năm trên địa bàn sau khi có ý kiến của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động kiểm tra nhà
nước về đo lường.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân có liên quan kiểm tra nhà nước về đo lường theo phân công tại Nghị định
số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường và quy định tại Thông tư này.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu,
báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tình hình thực hiện hoạt động kiểm tra nhà nước
về đo lường trên địa bàn.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm kiểm tra nhà nước về đo lường
trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra về đo lường trên địa
bàn theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện biện pháp khắc phục của
cơ sở được kiểm tra theo thông báo của cơ quan chủ trì kiểm tra.
3. Tuyên truyền, phổ biến quy định về kiểm tra
nhà nước về đo lường tại Thông tư này.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1.[5] (được bãi bỏ)
2. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ, Công
an, Hải quan, Quản lý thị trường và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chịu
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thực hiện kiểm tra trong kiểm tra nhà nước về
đo lường và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường
theo phân công, phân cấp tại Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đo lường và quy định tại Thông tư này.
Điều 40. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân được kiểm tra
1. Thực hiện yêu cầu của đoàn kiểm tra trong quá
trình kiểm tra; chấp hành kết luận kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Chủ động kiểm tra, kiểm soát đối với: Quá
trình sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo,
lượng của hàng đóng gói sẵn; quá trình thực hiện phép đo; hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường của cơ sở để bảo đảm phù
hợp với yêu cầu quy định.
3. Dừng ngay hành vi vi phạm pháp luật, thực hiện
biện pháp khắc phục trong thời hạn được yêu cầu. Không được tẩu tán, tiêu thụ
hoặc thay đổi đối tượng kiểm tra mà chưa có kết luận và cho phép của cơ quan thực
hiện kiểm tra.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
[6]
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2014.
2. Bãi bỏ hiệu lực thi hành của Quyết định số
31/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 17 tháng 5 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc ban hành “Quy định về
đo lường đối với các phép đo trong thương mại bán lẻ”.
Điều 42. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp kết hợp kiểm tra nhà nước về đo lường
và kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cơ quan kiểm tra được kết
hợp thực hiện quy định tại Thông tư này và quy định về kiểm tra của pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
PHỤ LỤC
CÁC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. (được bãi bỏ)[7]
2. (được bãi bỏ)[8]
3. (được bãi bỏ)[9]
4. Quyết định kiểm tra nhà nước về đo lường
Mẫu 4. QĐKTĐL
28/2013/TT-BKHCN
5. Biên bản kiểm tra về đo lường:
Mẫu 5. BBKT
28/2013/TT-BKHCN
6. Thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không
phù hợp
Mẫu 6. TBTDHĐ
28/2013/TT-BKHCN
7. Thông báo hoạt động đo lường được tiếp tục thực
hiện
Mẫu 7. TBTTHĐ
28/2013/TT-BKHCN
8. Biên bản niêm phong
Mẫu 8. BBNP
28/2013/TT-BKHCN
9. Tem niêm phong
Mẫu 9. TNP
28/2013/TT-BKHCN
10. Thông báo gửi cơ quan thông tin đại chúng
Mẫu 10. TBTTĐC
28/2013/TT-BKHCN
11. Biên bản vi phạm hành chính về đo lường
Mẫu 11.BBVPHC
28/2013/TT-BKHCN
Mẫu
4. QĐKTĐL
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-(1)
|
..., ngày...
tháng... năm...
|
QUYẾT ĐỊNH
Kiểm tra nhà nước về đo lường
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày
19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà
nước về đo lường;
Căn cứ... (2);
Căn cứ... (3),
Xét nội dung... (4),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiểm tra sự phù hợp với các quy định
của pháp luật về đo lường
Đối tượng kiểm tra:...
Nội dung kiểm tra:...
Cơ sở được kiểm tra, địa bàn kiểm tra liên
quan:...
Hình thức kiểm tra:...
Chế độ kiểm tra:...
Thời hạn kiểm tra:... ngày, kể từ ngày công bố
Quyết định kiểm tra.
Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra gồm các
ông, bà có tên sau đây:
1. Họ và tên, chức vụ
Trưởng đoàn
2. Họ và tên, chức vụ
Thành viên
3. Họ và tên, chức vụ
Thành viên
...
Điều 3. Trong quá trình kiểm tra, trưởng
đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm tuân thủ các quy định
pháp luật về đo lường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của
kết quả kiểm tra, có quyền xử lý theo quy định tại Điều 48 Luật Đo lường, Điều
58 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Đối tượng liên quan có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu
của đoàn kiểm tra, có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân liên quan đến đối tượng kiểm tra nêu
tại Điều 1 có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cơ quan phối hợp (nếu có);
- Lưu VT,...
|
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
___________________
(1): Chữ viết tắt tên cơ quan ra
quyết định.
(2): Chương trình kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (đối với kiểm tra theo chương trình, kế hoạch).
(3): Văn bản quy định về chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành Quyết định kiểm tra.
(4): Đơn tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về đo lường (nếu có).
Mẫu
5. BBKT
28/2013/TT-BKHCN
CƠ QUAN THỰC HIỆN
KIỂM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày...
tháng... năm...
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
về đo lường
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày
19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà
nước về đo lường;
Đoàn kiểm tra về đo lường được thành lập theo
Quyết định kiểm tra số... ngày... tháng... năm... của... (1) đã tiến
hành kiểm tra từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm đối với (ghi
đối tượng được kiểm tra)... của:
- Ông (Bà)/Tổ chức:..............................................................................................
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc nơi đóng
trụ sở chính của tổ chức):......
..................... Số điện thoại:........................................
Số Fax:..................................
- Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu (hoặc Đăng
ký kinh doanh/Quyết định thành lập) số:......... Do............ Cấp
ngày:...................... Nơi cấp:..............................
Đại diện theo pháp luật:........................................................................................
Địa chỉ:......................... Số điện thoại:............................
Số Fax:........................
Thành phần đoàn Kiểm tra gồm:
1.......................................................................................................
Trưởng đoàn
2.........................................................................................................
Thành viên
3.........................................................................................................
Thành viên
Đại diện cơ sở được kiểm tra gồm:
1.............................................................................................................................
2.............................................................................................................................
Với sự tham gia của:
1.............................................................................................................................
2.............................................................................................................................
I. Nội dung kiểm tra: (Các nội dung cụ
thể đoàn kiểm tra đã thực hiện)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
II. Nhận xét và kết luận:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
III. Các hình thức xử lý hoặc đề nghị xử lý:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
IV. Các yêu cầu kiến nghị:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
V. Ý kiến của cơ sở được kiểm tra:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Biên bản được lập vào hồi... giờ... ngày...
tháng... năm... tại...
Biên bản gồm... trang được lập thành... bản có nội
dung và giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản sau khi đã đọc kỹ nội
dung và cùng ký xác nhận vào từng trang của biên bản./.
ĐẠI DIỆN CƠ
SỞ ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG ĐOÀN
KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1): Ghi tên cơ quan ra quyết định
kiểm tra
Mẫu
6. TBTDHĐ
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-(1)
|
..., ngày...
tháng... năm...
|
THÔNG BÁO
TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG KHÔNG PHÙ HỢP
Kính gửi: (Tên Cơ
sở)
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà
nước về đo lường;
Căn cứ Biên bản kiểm tra ngày... tháng... năm...
tại
Căn cứ Kết quả kiểm tra (nếu có),
.... (2)....
THÔNG BÁO
1. Tạm dừng việc.... (tên đối tượng bị tạm
dừng, số lượng)............ của:
- Tên tổ chức, cá nhân (cơ sở được kiểm tra)
- Địa chỉ trụ sở
chính:...........................................................................................
- Lý do tạm dừng:.................................................................................................
2.... (3)... có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa trong thời hạn........... ngày. (Đối
tượng bị tạm dừng) nêu trên chỉ được phép tiếp tục............. nếu... (3)...đã
thực hiện hành động khắc phục đạt yêu cầu, báo cáo với cơ quan kiểm tra và được
cơ quan kiểm tra ra thông báo tiếp tục hoạt động đo lường.
3. Thông báo này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Đoàn kiểm tra, chịu trách nhiệm thi hành Thông báo này./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- UBND xã/phường (nơi cơ sở được kiểm tra đăng ký địa chỉ trụ sở chính) (để
ph/hợp);
- Cơ quan có liên quan (để ph/hợp);
- Lưu VT, (.... đơn vị soạn thảo).
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1): Viết tắt tên cơ quan kiểm
tra.
(2): Tên cơ quan kiểm tra.
(3): Tên cơ sở có đối tượng bị tạm dừng.
Mẫu
7. TBTTHĐ
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-(1)
|
..., ngày...
tháng... năm...
|
THÔNG BÁO
HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG ĐƯỢC PHÉP TIẾP TỤC THỰC HIỆN
Kính gửi: (Tên Cơ
sở)
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà
nước về đo lường;
Căn cứ Biên bản kiểm tra ngày... tháng... năm...
tại
Căn cứ Kết quả kiểm tra (nếu có),
Căn cứ Thông báo tạm dừng hoạt động đo lường
không phù hợp số... ngày... tháng... năm...;
Căn cứ kết quả hành động khắc phục đối với..(2)...
... (3)
THÔNG BÁO
1. (Tên đối tượng kiểm tra bị tạm dừng) số
lượng...(nếu có) của:
- Tên cơ sở được kiểm tra
- Địa chỉ:
Được tiếp tục...(2)..................................................................................................
2. Thông báo này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Đoàn kiểm tra,…...….. (tên Cơ sở)... chịu trách nhiệm thi
hành Thông báo này./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Cơ quan liên quan (để phối hợp);
- Lưu VT, (.... đơn vị soạn thảo).
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1): Viết tắt tên cơ quan kiểm
tra.
(2): Ghi tên hoạt động đo lường được tiếp tục thực hiện.
(3): Cơ quan kiểm tra.
Mẫu
8. BBNP
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ
LẬP BIÊN BẢN(1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày...
tháng... năm...
|
BIÊN BẢN NIÊM PHONG
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà
nước về đo lường;
Căn cứ Thông báo tạm dừng hoạt động đo lường
không phù hợp quy định số.... ngày... tháng... năm...;
Hôm nay, hồi... giờ... ngày... tháng... năm...
Chúng tôi gồm:
Đại diện (1)
- Họ và tên:...
Chức vụ:...
- Họ và tên:...
Chức vụ:...
..............................................................................................................................
Đại diện cơ sở được kiểm tra
- Họ và tên:...
Chức vụ:...
...............................................................................................................................
Tiến hành niêm phong... (tên đối tượng bị niêm
phong)... số lượng... lưu giữ tại địa chỉ...
Tình trạng (tên đối tượng bị niêm phong) khi
niêm phong:...
Biên bản này được lập thành hai (02) bản có nội
dung và giá trị như nhau, một (01) bản lưu tại cơ quan thực hiện kiểm tra, một
(01) bản lưu tại cơ sở được kiểm tra.
Đại diện cơ
sở được kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Đại diện (1)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thành viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
(1): Ghi tên đơn vị (đoàn kiểm tra
hoặc tên cơ quan kiểm tra) lập biên bản niêm phong.
Mẫu
9. TNP
28/2013/TT-BKHCN
TEM NIÊM PHONG MẪU
(1)
Tên mẫu................................................................................................................
Tên cơ sở được lấy mẫu........................................................................................
Địa chỉ...................................................................................................................
Ngày lấy mẫu........................................................................................................
Biên bản lấy mẫu số..........................................................
ngày... tháng... năm...
NGƯỜI LẤY MẪU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
SỞ ĐƯỢC LẤY MẪU
(Ký,ghi rõ họ tên)
|
(1): Đóng dấu của cơ quan kiểm
tra.
Mẫu
10. TBTTĐC
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
CƠ QUAN KIỂM TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-(1)
|
..., ngày...
tháng... năm 20...
|
THÔNG BÁO
GỬI CƠ QUAN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT- BKHCN ngày 17
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà
nước về đo lường;
Căn cứ kết quả kiểm tra nhà nước về đo lường
theo Quyết định kiểm tra số................ ngày....
... (2)...
THÔNG BÁO
- Tên (3).................................................................................................................
- Thông số (4):.......................................................................................................
- Của cơ sở:.............................................
(tên cơ sở)............................................
- Địa chỉ:...............................................................................................................
- Không đạt yêu cầu quy định vì lý
do:.................................................................
Nơi nhận:
- Cơ quan thông tin đại chúng;
- Lưu: VT, (.... đơn vị soạn thảo).
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1): Chữ viết tắt tên cơ quan ra
thông báo.
(2): Tên cơ quan ra thông báo.
(3): Ghi rõ tên đối tượng (chuẩn
đo lường; phương tiện đo; phép đo; lượng của hàng đóng gói sẵn; hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường).
(4): Ghi rõ đặc tính kỹ thuật đo
lường chính của đối tượng (chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, lượng của
hàng đóng gói sẵn) hoặc lĩnh vực hoạt động (kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm).
Mẫu
11. BBVPHC
28/2013/TT-BKHCN
TÊN CƠ QUAN CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN (1)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../BB-VPHC
|
...(2),
ngày... tháng... năm...
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về đo lường
Căn cứ.............................................................................................................
(3)
Hôm nay, hồi... giờ... ngày... tháng...
năm........................, tại..............................
Chúng tôi gồm: (4)................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (5)....................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với:
(6)
Ông (Bà)/Tổ chức:................................................................................................
Ngày... tháng... năm sinh.................... Quốc
tịch:.................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:..........................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc
ĐKKD số:.....................
Cấp ngày:....................................
Nơi cấp:...........................................................
Đã có các hành vi vi phạm hành chính: (7)...........................................................
Quy định tại (8)......................................................................................................
Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại: (9)............................................................................
Ý kiến trình bày của cá nhân/đại diện tổ chức vi
phạm:
...............................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:
...............................................................................................................................
Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại:
...............................................................................................................................
Chúng tôi đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức vi phạm chấm
dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo
đảm xử lý vi phạm được áp dụng gồm:
...............................................................................................................................
Tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ gồm; (10)
...............................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản lập xong hồi... giờ... ngày... tháng...
năm gồm... tờ, được lập thành... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại
cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới
đây; giao cho cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản. (11)
Lý do không ký biên bản:.....................................................................................
Cá nhân/Tổ chức vi phạm gửi văn bản yêu cầu được
giải trình đến ông/bà (12)...................... trước ngày...
tháng... năm................ để thực hiện quyền giải trình.
NGƯỜI HOẶC ĐẠI
DIỆN
TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
NGƯỜI BỊ THIỆT
HẠI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
___________________
(1): Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với
văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì
phải ghi rõ cấp tỉnh).
(2): Ghi địa danh theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
(3): Ghi các căn cứ của việc lập
biên bản (như: kết luận thanh tra, biên bản làm việc, kết quả ghi nhận của
phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm
hành chính theo quy định tại Điều 64 Luật xử lý vi phạm hành chính....).
(4): Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ,
đơn vị của người lập biên bản.
(5): Ghi họ tên, nghề nghiệp, địa
chỉ của người chứng kiến. Nếu có đại diện chính quyền ghi rõ họ tên, chức vụ.
(6): Ghi họ tên người vi phạm hoặc
họ tên, chức vụ của đại diện tổ chức vi phạm.
(7): Ghi tóm tắt hành vi vi phạm
(ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm, xảy ra vi phạm, mô tả hành vi vi phạm).
(8): Ghi điểm, khoản, điều của nghị
định quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
(9): Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức
vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
(10): Ghi rõ tên, số lượng, trọng
lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện
(nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
(11): Nếu cá nhân vi phạm là người
chưa thành niên, gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó 01 bản.
(12): Họ tên, chức vụ, đơn vị của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
[1] Thông tư số
10/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày
17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra
nhà nước vể đo lường, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo
lường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra
nhà nước về đo lường.”
[2] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước vể đo lường, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
[3] Chương này bao gồm
các Điều 7, 8, 9, 10, 11 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 9 năm 2022.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước vể đo lường, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
[5] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
[6] Điều 3, Điều 4 Thông
tư số 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN
ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm
tra nhà nước vể đo lường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022
quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
12 tháng 9 năm 2022.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ
Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.”
[7] Mẫu 1. ĐKKT được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước vể
đo lường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
[8] Mẫu 2. PTNHSĐK được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước
vể đo lường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
[9] Mẫu 3. TBKQKT được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 10/2022/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước
vể đo lường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.