TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68203/CT-TTHT
V/v hóa đơn điện tử kèm bảng
kê
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Omron Việt Nam
Mã số thuế: 0106328665;
Địa chỉ: Tầng 6, tòa 789, số 147 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số OM.08082019 ngày 08/08/2019 của Công ty TNHH Omron Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Công ty) về việc hóa đơn điện tử kèm bảng kê, thiếu tiêu thức “đơn vị tính,
số lượng, đơn giá”. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh:
“Thông tư này hướng dẫn về việc khởi
tạo, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.”
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp
dụng:
“Thông tư này áp dụng đối với:
- Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng
hóa đơn điện tử khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Tổ chức trung gian cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp hỗ trợ việc khởi tạo, truyền,
nhận, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu của hóa đơn điện tử giữa người bán
hàng và người mua hàng.
- Cơ quan quản lý thuế các cấp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử.”
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định
về hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập,
gửi nhận, lưu trữ bằng phương tiện điện tử: Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội
dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập,
xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa,
dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa
đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm:
tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng
không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân
hàng.., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mã số
hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về
tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo
ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là
thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức
phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của
hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện
tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội
dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số
thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng,
ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng, số tiền phải thanh
toán ghi bằng số và bằng chữ.
e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng, năm lập và gửi hóa đơn, Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán....”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu
trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Hóa đơn điện tử (viết tắt HĐĐT) bản
chất là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số
dòng có thể tăng lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Khi
bán hàng hóa bên bán xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì bên bán phải lập đầy
đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong
hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết
theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính. Trường hợp bên bán lập hóa đơn điện tử không hiển thị đầy đủ danh
mục hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại kèm theo bảng kê bản giấy cho khách hàng
trong đó có những hàng hóa, dịch vụ không được hiển thị trên hóa đơn điện tử là
không phù hợp theo quy định về hóa đơn điện tử.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng
mắc đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh Kiểm tra số 2 - Cục Thuế TP Hà Nội để
được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH Omron Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|