BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
153/2010/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 9 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Kế toán
số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
Chương I
HƯỚNG
DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
(sau đây gọi chung là hóa đơn); xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn; nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in, phát hành và sử dụng hóa
đơn.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Người bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, hộ, cá
nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc bán
ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất
kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, hộ, cá
nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nhận in hóa
đơn.
3. Tổ chức, cá nhân
mua hàng hóa, dịch vụ.
4. Cơ quan quản lý
thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành và sử
dụng hóa đơn.
Điều 3. Loại
và hình thức hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng
từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
2. Các
loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị
gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các
tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này)
b) Hóa đơn bán hàng là
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá
nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sử dụng hóa đơn bán
hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3. Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
c) Hóa đơn
xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, cung ứng
dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi
như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp
luật về thương mại.
d) Hóa đơn khác gồm: tem;
vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
đ) Phiếu
thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế;
chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông
lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức hóa đơn.
Hóa đơn được thể hiện
bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa
đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền
hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là
tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được
khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch
điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa
đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để
cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
4. Các chứng từ được
in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu
số 5.5 và 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).
Điều 4. Nội
dung trên hóa đơn đã lập
1. Nội dung bắt buộc
trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn
Tên loại hóa đơn thể
hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…
Trường hợp hóa đơn
còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng
thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với
cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG -
PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA
TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) …
Đối với hóa đơn xuất
khẩu, thể hiện tên loại hóa đơn là HÓA ĐƠN XUẤT KHẨU hoặc tên gọi khác theo
thông lệ, tập quán thương mại. Ví dụ: HÓA ĐƠN XUẤT KHẨU, INVOICE, COMMERCIAL
INVOICE…
b) Ký hiệu mẫu số hóa
đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa
đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu
trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là
dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm phát hành hóa
đơn.
c) Tên
liên hóa đơn
Liên hóa đơn là các
tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối
đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên
1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho
người mua.
Các liên từ liên thứ
3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định.
Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên
lưu tại cơ quan thuế.
d) Số thứ tự hóa đơn
Số thứ tự của hóa đơn
là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một
ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người bán;
e) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người mua;
g) Tên
hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền
ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá
trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có
dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền
phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
h) Người mua, người
bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa
đơn.
i) Tên tổ chức nhận
in hóa đơn
Đối với hóa đơn đặt
in, trên hóa đơn phải thể hiện tên và mã số thuế của tổ chức nhận in trên từng
tờ hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn quyết định in hóa đơn
để tự sử dụng.
k) Hóa đơn
được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ
nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng
Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự
nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn
tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng
đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Mỗi mẫu hóa đơn sử
dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước.
Đối với hóa
đơn xuất khẩu, nội dung đã lập trên hóa đơn xuất khẩu phải bao gồm: số thứ tự hóa
đơn; tên, địa chỉ đơn vị xuất khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hóa,
dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất
khẩu
(mẫu số 5.4 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này). Trường hợp trên hóa đơn xuất khẩu chỉ sử dụng một ngôn ngữ thì sử dụng
tiếng Anh. Tổ chức, cá nhân được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi
như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại.
Ví dụ: - Doanh nghiệp
A là doanh nghiệp vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu
ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động
bán hàng trong nước. Đối với hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp A
sử dụng hóa đơn xuất khẩu với các tiêu thức theo hướng dẫn trên.
- Doanh nghiệp B là
doanh nghiệp vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho
tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B được sử dụng hóa đơn
giá trị gia tăng cho cả hai hoạt động trên.
2. Nội dung không bắt
buộc trên hóa đơn đã lập
a) Ngoài nội dung bắt
buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể
tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô,
hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.
b) Cỡ chữ của các
thông tin tạo thêm phải nhỏ hơn cỡ chữ nhỏ nhất của các nội dung bắt buộc.
c) Các thông tin tạo
thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các
nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
3. Một số trường hợp hóa
đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
a) Tổ chức kinh doanh
bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết
phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện;
hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều
kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Các trường hợp sau
không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người
mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này:
- Hóa đơn tự in của tổ
chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của
pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người
mua, dấu của người bán.
- Đối với tem, vé:
Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu
của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Các trường hợp khác
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương II
TẠO
VÀ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
Điều 5. Nguyên
tắc tạo hóa đơn
1. Tạo hóa đơn là hoạt
động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn
tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
a) Tổ chức kinh doanh
mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường
hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh doanh
đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm
b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Tổ chức kinh doanh
thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì
được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
d) Tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không
thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này được tạo hóa đơn đặt in theo
hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
đ) Tổ chức không phải
là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân kinh doanh; doanh
nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn được mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
e) Các đơn vị sự
nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật
đáp ứng đủ điều kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa
đơn thì được tạo hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.
g) Tổ chức không phải
là doanh nghiệp; hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan
thuế cấp hóa đơn lẻ.
3. Tổ
chức, hộ, cá nhân khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký
hiệu.
4. Chất lượng giấy và
mực viết hoặc in trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định của
pháp luật về kế toán.
Điều 6. Tạo
hóa đơn tự in
1. Đối tượng được tạo
hóa đơn tự in
a) Các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế
gồm:
- Doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự
nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có mức
vốn điều lệ từ năm (05) tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm
thông báo phát hành hóa đơn.
b) Tổ chức
kinh doanh đang hoạt động không thuộc các trường hợp nêu tại điểm a khoản này được
tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều
kiện sau:
- Đã được cấp mã số
thuế;
- Có doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết
bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán
theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền
với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ được tự
động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
- Không bị xử phạt vi
phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới hai mươi (20) triệu
đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo
phát hành hóa đơn tự in lần đầu trở về trước.
c) Tổ chức nêu tại điểm
a, điểm b khoản này trước khi tạo hóa đơn phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự
in gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định này
(mẫu số 5.8 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này).
Quyết định áp dụng hóa
đơn tự in gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết
bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa đơn;
- Bộ phận kỹ thuật
hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in hóa đơn;
- Trách nhiệm của từng
bộ phận trực thuộc liên quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa
đơn tự in trong nội bộ tổ chức;
- Mẫu các loại hóa
đơn tự in cùng với mục đích sử dụng của mỗi loại phải có các tiêu thức để khi
lập đảm bảo đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức được tạo
hóa đơn tự in sử dụng chương trình tự in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy
tính tiền hoặc các loại máy khác đảm bảo nguyên tắc:
- Việc đánh số thứ tự
trên hóa đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn chỉ được in ra
một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
- Phần mềm ứng dụng
để in hóa đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử
dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ
liệu trên ứng dụng.
Điều 7.
Tạo hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử
được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy
tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử
được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Việc quản lý, sử
dụng hóa đơn điện tử được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 8.
Tạo hóa đơn đặt in
1. Đối tượng được tạo
hóa đơn đặt in:
a) Tổ chức kinh doanh;
hộ và cá nhân kinh doanh có mã số thuế (không bao gồm hộ, cá nhân nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho
các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Cục Thuế tạo hóa
đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 và khoản
1 Điều 12 Thông tư này.
2. Hóa đơn đặt in
được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hóa đơn
có đầy đủ nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng được tạo
hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức, hộ và cá
nhân kinh doanh đặt in hóa đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên,
mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn.
Đối với các số hóa
đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có
sự thay đổi địa chỉ, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử
dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu
thức địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng.
Trường hợp tổ chức,
hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ
chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị
trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số
thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.
Đối với hóa đơn do
Cục Thuế đặt in, tên Cục Thuế được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
3. In hóa đơn đặt in
a) Hóa đơn đặt in
được in theo hợp đồng giữa tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh hoặc Cục Thuế với tổ
chức nhận in hóa đơn đủ điều kiện tại điểm a khoản 4 Điều này.
b) Hợp đồng in hóa
đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ
thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hóa
đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu.
c) Trường hợp tổ chức
nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, phải có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in
phải đảm bảo các nội dung quy định như loại hóa đơn, mẫu số hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, số lượng, số thứ tự hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết
thúc), kèm theo hóa đơn mẫu.
4. Điều kiện và trách
nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn
a) Điều kiện
Tổ chức nhận in hóa
đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt
động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
b) Trách nhiệm
- In hóa đơn theo
đúng hợp đồng in đã ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong
quá trình in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản
các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa
đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn. Trường hợp muốn
sử dụng các bản phim, bản kẽm để in cho các lần sau thì phải niêm phong lưu giữ
các bản phim, bản kẽm;
- Hủy hóa đơn in thử,
in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có
tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức,
cá nhân đặt in;
- Thanh lý hợp đồng
in với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn;
- Lập báo cáo về việc
nhận in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện:
tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức, cá nhân đặt in; loại, ký hiệu hóa đơn, ký
hiệu mẫu số hóa đơn, số lượng hóa đơn đã in (từ số … đến số) cho từng tổ chức,
cá nhân (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này).
Báo cáo về việc nhận
in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một năm hai lần:
lần 1 báo cáo in hóa đơn 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 20 tháng 7, lần 2 báo
cáo in hóa đơn 6 tháng cuối năm chậm nhất là ngày 20 tháng 1 năm sau.
Trường hợp tổ chức
nhận in hóa đơn ngừng hoạt động in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng
bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động in
hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo về việc nhận in hóa đơn chậm nhất là ngày 20
tháng sau của tháng ngừng hoạt động in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức
nhận in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có hoạt động in hóa
đơn sau khi ngừng hoạt động in thì thời gian báo cáo về việc nhận in hóa đơn
đầu tiên tính từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu lại
hoạt động in đến hết tháng 6 hoặc hết tháng 12 tùy theo thời điểm bắt đầu hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động in.
Cơ quan thuế nhận báo
cáo về việc nhận in hóa đơn của tổ chức nhận in hóa đơn và đưa các dữ liệu lên
trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điều 9.
Phát hành hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
1. Tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa,
dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập Thông báo phát
hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thông báo phát
hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện
thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu
số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ
số... đến số...)), hóa đơn mẫu, tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn
(đối với hóa đơn đặt in), ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Trường hợp có sự thay
đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải gửi thông báo phát
hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã
phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu
không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần
phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp có sự thay
đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải
thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Riêng hóa đơn xuất
khẩu, nếu có sự thay đổi mẫu hóa đơn nhưng không thay đổi các nội dung bắt buộc
thì không phải thực hiện thông báo phát hành mới.
3. Hóa đơn mẫu là bản
in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại
được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu”
trên tờ hóa đơn.
4. Thông
báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu sử dụng
hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành.
Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay
tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử
dụng hóa đơn.
Trường hợp tổ chức có
các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức thì
từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
Tổng cục Thuế có
trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân phát
hành, tổ chức xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về phát hành hóa đơn trên
trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để mọi tổ chức, cá nhân tra cứu được
nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức, hộ, cá nhân.
Trường hợp khi nhận
được Thông báo phát hành do tổ chức, hộ, cá nhân gửi đến, cơ quan Thuế phát
hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong
thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế
phải có văn bản thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân biết. Tổ chức, hộ, cá nhân
có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
Điều 10.
Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
1. Hóa đơn do Cục
Thuế đặt in trước khi bán, cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung thông báo
phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều
9 Thông tư này và theo mẫu số 3.6 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo phát
hành hóa đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn
mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp,
bán. Thông báo phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục
Thuế trong suốt thời gian thông báo phát hành còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy
khi vào cơ quan thuế.
Trường hợp Cục Thuế
đã đưa nội dung Thông báo phát hành hóa đơn lên trang thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự
thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục
thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 11.
Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan
thuế bán hóa đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh; hộ, cá nhân kinh doanh; doanh nghiệp siêu nhỏ;
doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn không
thuộc đối tượng tạo hóa đơn tự in theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này.
Tổ chức không phải là
doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản này là các
tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Doanh nghiệp siêu nhỏ
theo hướng dẫn tại khoản này là cơ sở kinh doanh có từ mười (10) lao động trở
xuống theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ
sở kinh doanh xác định và chịu trách nhiệm về số lượng lao động kê khai với cơ
quan thuế khi mua hóa đơn.
Địa bàn có điều kiện kinh
tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại khoản này là địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có đơn vị trực thuộc kê khai thuế giá trị gia tăng riêng và không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì đơn
vị trực thuộc không thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn theo hướng
dẫn tại khoản này.
Ví dụ: Doanh nghiệp A
được thành lập và hoạt động tại huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ) là địa bàn có điều
kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và không thuộc đối tượng tạo hóa đơn tự
in thì doanh nghiệp A được mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.
Trường hợp doanh
nghiệp A có chi nhánh B tại thành phố Việt Trì (tỉnh Phú Thọ) không phải là địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, chi nhánh B thực
hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng thì chi nhánh B không thuộc đối tượng mua
hóa đơn đặt in của cơ quan thuế. Chi nhánh B tạo hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt
in để sử dụng khi bán hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp doanh
nghiệp A có chi nhánh C tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thì chi nhánh C
không thuộc đối tượng mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.
2. Hóa đơn do Cục
Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí
phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo
nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào
ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này.
3. Bán hóa đơn tại cơ
quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ
chức, hộ, cá nhân
Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa
đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Khi đến mua hóa đơn,
người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được chủ hộ kinh doanh uỷ
quyền bằng giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy
chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về
giấy chứng minh nhân dân.
b) Trách
nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa
đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Sau khi kiểm tra tình
hình sử dụng hóa đơn và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ
quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa
đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Số lượng hóa đơn bán
cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50)
số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua
lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để
quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Điều 12.
Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hóa
đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh
nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để
giao cho khách hàng.
2. Hóa đơn
do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá
nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là
doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan
thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh
nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán hóa đơn, đã đóng mã số thuế phát
sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế
cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ
chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là
giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao
cho người mua.
3. Cơ quan
thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như
sau:
- Đối với tổ chức: Cơ
quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng
trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
- Đối với hộ và cá
nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc
hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có
xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức,
hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản
lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân
có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ
quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp
theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị
gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa
đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy
định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị
cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên
bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu
tại cơ quan thuế.
Điều 13.
Các hình thức ghi ký hiệu để nhận dạng hóa đơn
1. Tổ chức, hộ, cá
nhân khi in, phát hành hóa đơn quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hóa đơn do
mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn trong quá trình in, phát hành
và sử dụng hóa đơn.
Tuỳ thuộc vào quy mô,
đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức, hộ, cá nhân có thể
chọn một hay nhiều hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống
giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu
riêng vào trong từng đợt in hoặc đợt phát hành loại hóa đơn cụ thể, in sẵn các
tiêu thức ổn định trên tờ hóa đơn (như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại
hàng hóa, dịch vụ; đơn giá…), chữ ký và dấu của người bán khi lập hóa đơn...
2. Trường hợp phát
hiện các dấu hiệu vi phạm có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý, sử dụng
hóa đơn, tổ chức, hộ, cá nhân phát hiện phải báo ngay cơ quan thuế. Khi cơ quan
thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xác nhận hóa đơn đã phát hành, tổ
chức, hộ, cá nhân in, phát hành hóa đơn phải có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản
trong thời hạn mười (10) ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
Chương III
SỬ
DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 14. Lập
hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa
đơn
a) Tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch
vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Người
bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho,
biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa
dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Nội dung trên hóa đơn
phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa;
phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và
chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và
gạch chéo phần còn trống (nếu có).
c) Hóa đơn
được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống
nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
d) Hóa đơn được lập
theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức
kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận
ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức
phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ
theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận
ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo
thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
2. Cách lập một số
tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu
thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối
với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối
với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ
thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn
là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với
hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ
truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi
chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với
việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính
lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ
viễn thông, truyền hình với người mua.
Ngày lập hóa đơn đối
với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục
công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng
nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng
hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ
được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức
kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền
ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả
thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất
khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải
quan.
Trường hợp bán xăng
dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh
doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khóan, ngày lập hóa đơn thực hiện định
kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của
hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua
bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Ngày lập hóa đơn đối
với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp
đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Tiêu
thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức
bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa
chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã
số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy
hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập
hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp
tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn
vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị
phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát
sinh trong ngày.
c) Tiêu thức “Số thứ
tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi
theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có).
d) Tiêu thức “người
bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng
đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ
trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng
dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
đ) Tiêu thức “người
mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”
Riêng đối với việc
mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người
mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn
tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ
là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.
e) Đồng
tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa
đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán
được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán
được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD -
Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời
ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ
thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một
loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Hướng dẫn lập hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15.
Ủy nhiệm lập hóa đơn
1. Người bán hàng
được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ.
Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị
ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường
hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được uỷ nhiệm hoặc hóa đơn điện
tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác
định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản
ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (hình thức hóa đơn,
loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số lượng hóa đơn (từ số... đến số...)); mục
đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài
đặt hóa đơn ủy nhiệm (nếu là hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử); phương thức
thanh toán hóa đơn ủy nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải lập
thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy
nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu
(nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm
phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy
nhiệm.
4. Bên nhận ủy nhiệm
phải niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm
lập hóa đơn để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết.
5. Khi hết thời hạn
ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hóa đơn, hai bên phải xác định
bằng văn bản và bên được ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết
tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và
bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hóa đơn ủy
nhiệm trong báo cáo sử dụng hóa đơn hàng quý theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 16.
Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch
vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn,
trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa,
dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải
lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa
chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra,
ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế
suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.7 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ
sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số
tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của
bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo
quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ
không giao hóa đơn”.
Điều 17.
Lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn
Trường hợp khi bán
hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số
hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong
hai hình thức sau:
1. Người bán hàng ghi
liên tiếp nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước
ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ
“tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa
đơn này đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy
đủ ở số hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua,
giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia
tăng được ghi trong hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
2. Người bán hàng
được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên
hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ
“kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa
đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác
ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng
kê
Bảng kê do người bán
hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa
nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng,
địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng,
đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”,
“tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị
gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ
“kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của
người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có
hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải
đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán
hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành
phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan
thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và
người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy
định.
Điều 18.
Xử lý đối với hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa
đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo
các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường
hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng
dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua
chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập
biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn
phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ
số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường
hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán
và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót,
đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh
(tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền
thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh,
người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu
vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý
đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19.
Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức, hộ, cá
nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường
hợp sau:
a) Tổ chức, hộ, cá
nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã
số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn
chưa sử dụng.
b) Tổ chức, hộ, cá
nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay
thế còn chưa sử dụng.
c) Tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ
chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều
27 Thông tư này.
d) Hóa đơn mất, cháy,
hỏng theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- Hóa đơn không tiếp
tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường
hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà
tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông
báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn chưa lập
của tổ chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ
quan thuế;
- Hóa đơn mua của cơ
quan thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.
Điều 20.
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá
trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa
đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá
nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá
trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa
hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị
sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành
thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông
báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn
gọi là đóng mã số thuế).
Điều 21.
Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ
chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp
được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm
lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ
chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa
đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa
các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa,
dịch vụ khác.
2. Một số
trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung
được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của
tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào
không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa
nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của
tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế,
gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hóa đơn có sự chênh
lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các
liên của hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng
khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Điều 22.
Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
1. Tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải
lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất,
cháy, hỏng hóa đơn.
2. Trường
hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng
sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã
lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản
ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và
ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền),
đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác
nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao
cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc
mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người
bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy,
hỏng hóa đơn.
Điều 23.
Sử dụng hóa đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử
dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng,
quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số
hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch
toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế
toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai
thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử
dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại Điều
22 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ
các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết,
đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy
định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc
các trường hợp nêu tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 24.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
1. Tổ chức, hộ, cá
nhân bán hàng hóa, dịch vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn tự in,
hóa đơn đặt in để sử dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này;
b) Mua hóa đơn do Cục
Thuế phát hành nếu thuộc đối tượng được mua hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư
này;
c) Sử dụng hóa đơn
hợp pháp để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;
d) Từ chối cung cấp
các số liệu về in, phát hành, sử dụng hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân không có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu kiện các tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn
hợp pháp.
2. Tổ
chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ:
a) Quản lý các hoạt
động tạo hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Ký hợp đồng đặt in
hóa đơn với các tổ chức nhận in có đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Thông
tư này trong trường hợp đặt in hóa đơn;
c) Lập và gửi Thông
báo phát hành hóa đơn theo quy định;
d) Lập và giao hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, trừ trường hợp không bắt buộc phải
lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này;
đ) Thường xuyên tự
kiểm tra việc sử dụng hóa đơn, kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm;
e) Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại
Điều 25 Thông tư này.
Điều 25.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ,
cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có
trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được gửi cùng Hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo (mẫu
số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Tổ chức, hộ, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi
chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khóan,
cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, hộ,
cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang
quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan
thuế nơi chuyển đi trước ngày gửi thông báo phát hành hóa đơn tới cơ quan thuế
nơi chuyển đến (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này).
Điều 26.
Lưu trữ, bảo quản hóa đơn
1. Hóa đơn tự in chưa
lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
2. Hóa đơn đặt in
chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ
có giá.
3. Hóa đơn đã lập
trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ
kế toán.
4. Hóa đơn đã lập
trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo
quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Điều 27.
Hủy hóa đơn
1. Hóa đơn được xác
định đã hủy
- Hóa đơn in thử, in
sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính
năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong khi không
còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ hóa đơn nào hoặc không còn chữ trên tờ hóa
đơn để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
- Hóa đơn tự in được
xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo hóa đơn được can thiệp để không thể tiếp
tục tạo ra hóa đơn.
2. Các trường hợp hủy
hóa đơn
a) Hóa đơn đặt in bị
in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa
đơn.
b) Tổ chức, hộ, cá
nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hóa đơn. Thời hạn huỷ
hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân còn lưu giữ hóa đơn thuộc các trường hợp cơ
quan thuế đã thông báo hết giá trị sử dụng, thời hạn huỷ hóa đơn chậm nhất là mười
(10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày
tìm lại được hóa đơn đã mất.
c) Các loại hóa đơn
đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Các loại hóa đơn
chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Hủy hóa đơn của tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh
a) Tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
b) Tổ chức kinh doanh
phải thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng huỷ hóa đơn phải có đại diện lãnh
đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.
Hộ, cá nhân kinh
doanh không phải thành lập Hội đồng khi hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội
đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ hủy hóa đơn
gồm:
- Quyết định thành
lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa
đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu
số hóa đơn cần huỷ không liên tục);
- Biên bản hủy hóa
đơn;
- Thông báo kết quả
hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến
số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu
số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn
được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo
kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày
thực hiện huỷ hóa đơn.
4. Hủy hóa đơn của cơ
quan thuế
Cơ quan thuế thực
hiện hủy hóa đơn do Cục thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa
cấp nhưng không tiếp tục sử dụng.
Tổng cục Thuế có
trách nhiệm quy định quy trình huỷ hóa đơn do Cục thuế đặt in.
Chương V
XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN
Điều 28.
Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Việc xử phạt vi phạm
hành chính về hóa đơn thực hiện theo quy định tại các Điều từ Điều
28 đến Điều 35 Chương 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
Điều 29.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính về hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 37 Chương
5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
Chương VI
KIỂM
TRA, THANH TRA VỀ HÓA ĐƠN. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VI PHẠM VỀ HÓA ĐƠN
Điều 30.
Kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn
1. Kiểm tra tại trụ
sở cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế thực
hiện kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn trên báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn của các tổ chức, hộ, cá nhân.
b) Trường hợp cơ quan
thuế qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan thuế có văn bản yêu cầu tổ chức, hộ, cá
nhân báo cáo giải trình.
2. Kiểm tra hóa đơn
tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn
a) Trường hợp tổ
chức, hộ, cá nhân không giải trình hoặc giải trình không thoả đáng, cơ quan
thuế ban hành quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.
b) Nội dung kiểm tra hóa
đơn được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở hoặc điểm bán
hàng của đơn vị gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung,
phạm vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các
thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối
tượng kiểm tra.
c) Thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp tổ chức, hộ, cá nhân ra quyết định kiểm tra và chịu
trách nhiệm về quyết định kiểm tra.
d) Chậm nhất là năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở
của tổ chức, hộ, cá nhân phải được gửi cho tổ chức, hộ, cá nhân. Trong thời
gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn
hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, hộ, cá
nhân, nếu tổ chức, hộ, cá nhân chứng minh được việc lập, phát hành, sử dụng hóa
đơn đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định
kiểm tra hóa đơn.
đ) Việc kiểm tra phải
được tiến hành trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế
ban hành quyết định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được quyết định kiểm tra hóa
đơn, tổ chức, hộ, cá nhân đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có
văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để cơ quan thuế xem xét
quyết định. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, hộ, cá
nhân biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận về việc hoãn thời gian kiểm
tra.
Thời gian kiểm tra hóa
đơn tại trụ sở, cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan
thuế có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm
(05) ngày làm việc.
Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản
kiểm tra.
Tổ chức, hộ, cá nhân
bị kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn, yêu cầu giải thích nội
dung Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).
e) Xử lý kết quả kiểm
tra
- Chậm nhất năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với tổ chức, cá nhân bị kiểm tra,
trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm
tra. Trường hợp phát sinh hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì
trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ
trưởng cơ quan thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, hộ,
cá nhân bị kiểm tra có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra .
- Trường hợp qua kiểm
tra phát hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử lý về
thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan thuế ban hành quyết định
kiểm tra, thanh tra về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra
và quy trình kiểm tra, thanh tra về thuế.
Điều 31.
Thanh tra về hóa đơn
Việc thanh tra về hóa
đơn được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người
nộp thuế.
Điều 32.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hóa đơn
Khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hóa đơn hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế các Thông tư số:
120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
ngày 07/11/2002 về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn, Thông tư số
99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003 về sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC,
Thông tư số 16/2010/TT-BTC ngày 01/02/2010 về sửa đổi bổ sung Thông tư số
120/2002/TT-BTC. Các nội dung hướng dẫn về hóa đơn tại các văn bản trước đây trái
với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái
với Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.
2. Tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện kiểm kê để xác định hóa đơn do Bộ Tài
chính phát hành đã mua hoặc hóa đơn do doanh nghiệp đã tự in theo quy định tại Thông
tư số 120/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướngdẫn Nghị định số 89/2002/NĐ-CP còn chưa
sử dụng.
Trường hợp không có
nhu cầu tiếp tục sử dụng thì thực hiện huỷ hóa đơn và tiến hành tạo hóa đơn,
thông báo phát hành hóa đơn mới theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp
tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký hóa đơn tiếp tục
sử dụng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này) để được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/03/2011.
Thời hạn gửi đăng ký chậm nhất là ngày 20/01/2011.
Trường hợp đến hết
ngày 31/03/2011, tổ chức, hộ, cá nhân chưa sử dụng hết hóa đơn thì tổ chức, cá
nhân thực hiện hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư này.
3. Cơ quan
thuế chỉ thực hiện bán hóa đơn cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn hướng dẫn tại khoản
2 Điều 5 và khoản 1 Điều 11 Thông tư này trong năm 2011. Từ năm 2012 trở đi,
doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn phải tự tạo hóa đơn để sử dụng theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
4. Tổ chức, hộ, cá
nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn ngay từ 01/01/2011 được thực hiện tạo hóa đơn
tự in, hóa đơn đặt in và thông báo phát hành hóa đơn ngay từ năm 2010 theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 34.
Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các
cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh,
không kinh doanh và người mua hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo nội dung Thông
tư này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn.
2. Tổ chức, hộ, cá
nhân có hoạt động liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn thực hiện
đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|