BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 820/TCT-DNL
V/v: Hướng dẫn thực hiện hóa
đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh.
(Địa chỉ: 1174 Đường Láng, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
392/CV/TA2016 ngày 15/12/2016 của Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh (Công ty
Trần Anh), công văn số 15/CT-HCQTTVAC ngày 05/01/2017 của Cục Thuế tỉnh Thanh
Hóa và công văn số 32/CT-KTT2 ngày 05/01/2017 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang vướng
mắc về việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT). Về vấn đề này, sau khi
báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về khởi tạo hóa đơn điện tử:
Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi Điều
5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định:
“5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời
cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình
thức hóa đơn điện tử”.
Tại Khoản 2 Điều 4
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định về điều
kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn:
“Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện
và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ
chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải
thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm
soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình
độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ
kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ Iiệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán
tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu,
khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng
lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng
hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ
liệu khi hệ thống gặp sự cố; đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các
vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty Trần
Anh và các chi nhánh được sử dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ nếu đáp ứng các điều kiện khởi tạo hóa đơn theo quy định.
2. Về tiêu thức chữ ký và dấu của người
bán trên HĐĐT chuyển đổi sang giấy:
Tại Khoản 1 Điều 12
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định;
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu
hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện
tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại
diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ
lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều
này...”.
Tại Khoản 2 (d) Điều
16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về
cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“d) Tiêu thức “người bán hàng (ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký
vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị
cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức
vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”
Tại điểm b Khoản 3 Điều
4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“...
- Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động
kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp
và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục Thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn
hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính”.
Căn cứ quy định nêu trên và để phù hợp
với mô hình tổ chức hoạt động của Công ty Trần Anh, Tổng cục Thuế hướng dẫn
Công ty Trần Anh khi chuyển đổi HĐĐT sang giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa trong quá trình lưu thông như sau:
Trường hợp Công ty tổ chức mô hình
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với nhiều chi nhánh, cơ sở bán hàng hóa, dịch vụ
và việc luân chuyển hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy về trụ sở chính để ký gặp
khó khăn thì cho phép Công ty được ủy quyền cho chi nhánh, cơ sở bán hàng ký
trên hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy. Công ty phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
về việc chuyển đổi này.
Về tiêu thức dấu của người bán: theo
báo cáo của Công ty đối với hóa đơn giấy Công ty đã được miễn tiêu thức dấu của
người bán do đó trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang giấy của Công ty không nhất
thiết phải có tiêu thức dấu của người bán.
3. Về chữ ký của người mua trên HĐĐT:
Tại điểm e Khoản 1 và Khoản
2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về nội dung của hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội
dung sau:
... e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán.
...2. Một số trường hợp hóa đơn điện
tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.”
Tại công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử như sau:
“Trường hợp người mua không phải là
đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế,
phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu
thu,... thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa
đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ,
chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty Trần Anh với
người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa,
biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ chứng từ khác thì Công ty Trần Anh lập
hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất
thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
4. Về việc lập HĐĐT có số dòng nhiều
hơn một trang:
Tại Khoản 1 và Khoản 3
Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải
đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này...
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý
nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính
toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở
dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là
thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức
phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
Tại Khoản 1 Điều 19
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn trường
hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng
của một số hóa đơn như sau:
“... Cục thuế xem xét từng trường hợp
cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một
trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn
như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của
người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu;
kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc - trang X/Y”
(trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”
Căn cứ quy định nêu trên, để phù hợp
với đặc thù của hóa đơn điện tử, trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy,
nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn
thì Công ty Trần Anh thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc
lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ
bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
Công ty Trần Anh được thể hiện hóa
đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị:
cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên,
địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa
đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang
truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa
đơn đó).
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Công ty Trần Anh được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ: PC, CS, Cục CNTT - TCT;
- Lưu: VT, DNL(2b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
|