BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng
10 tháng 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính và Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TP-TTCP ngày 31 tháng
10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định trình tự giải quyết khiếu nại hành
chính và Thông tư số 02/2016/TT-TCP ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng
10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 90/2020/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản hướng dẫn trình tự, thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành
chính trong ngành Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 01 năm 2021.
Quyết định này thay thế Quyết định số 4186/QĐ-TCHQ
ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Bản hướng
dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết các quyết định hành chính
liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan và Bản hướng
dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định, thông báo trong xử phạt vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành hải quan.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Lưu: VT (1), PC (5).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
BẢN HƯỚNG DẪN
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm Quyết định số 166/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
MỤC I. HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc thực hiện
công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Khi thi hành công vụ, công chức hải quan căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, đối
chiếu với các quy định pháp luật về nội dung (pháp luật hải quan, pháp luật về
quản lý thuế, pháp luật về quản lý chuyên ngành) để xác định hành vi vi phạm
hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải
quan phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục đã được
quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ; Nghị định số
128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây viết tắt là Nghị định số
128/2020/NĐ-CP); Thông tư số 90/2020/TT-BTC ngày 11/11/2020 của Bộ Tài chính
quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan (sau đây viết tắt là Thông tư số 90/2020/TT-BTC).
3. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải
quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự
để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm hình sự. Trường hợp có dấu hiệu
tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 2. Xác minh vụ việc vi
phạm hành chính
1. Trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, trường hợp cần thiết để đảm bảo tính chính xác, minh bạch,
khách quan của quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác
minh bằng văn bản hoặc bằng các hình thức xác minh khác liên quan đến tình tiết
của vụ việc vi phạm hành chính, xem xét ý kiến giải trình, trưng cầu giám định
theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Thực hiện tra cứu hệ thống các cơ sở dữ liệu
thông tin về hải quan để xác định căn cứ xử phạt, ví dụ: cơ sở dữ liệu trên hệ
thống quản lý thông tin vi phạm pháp luật hải quan để xác định tình tiết tăng nặng,
tái phạm.
Điều 3. Hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính
1. Thành phần hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
a) Các Biên bản quy định từ khoản 37
đến khoản 62 Điều 3 Thông tư số 90/2020/TT-BTC (nếu có);
b) Các Quyết định từ khoản 1 đến khoản
36 Điều 3 Thông tư số 90/2020/TT-BTC (nếu có);
c) Tờ khai hải quan (nếu có), các chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan liên quan để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm.
Đối với trường hợp vi phạm phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra thì lập bản kê tờ khai hải quan có đủ thông tin về số tờ khai, ngày,
tháng, năm đăng ký tờ khai;
d) Kết luận thanh tra, kiểm tra (nếu có);
đ) Báo cáo tổng hợp (trừ trường hợp Công chức ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền);
e) Các tài liệu, giấy tờ khác có liên quan.
2. Đối với hồ sơ xử phạt chuyển Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các cơ quan điều tra hoặc
cơ quan khác có liên quan để xem xét giải quyết theo thẩm quyền thì bộ hồ sơ được
lưu giữ tại đơn vị bàn giao thuộc cơ quan hải quan, ngoài các thành phần hồ sơ
nêu tại khoản 1 còn có:
a) Biên bản bàn giao hồ sơ vụ việc;
b) Công văn về việc chuyển hồ sơ đề nghị giải quyết
theo thẩm quyền (trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định xử phạt hay giải quyết khiếu nại;
chuyển hồ sơ vụ việc để cơ quan điều tra giải quyết theo thẩm quyền); quyết định
khởi tố vụ án (trường hợp Hải quan khởi tố, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra
theo Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự).
3. Đối với hồ sơ xử phạt theo thẩm quyền thì lưu bản
chính đối với tài liệu tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều này; bản chụp đối với tài
liệu tại điểm c, d, e khoản 1 Điều này.
Đối với hồ sơ xử phạt chuyển Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố hoặc các cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác có liên quan để
xem xét giải quyết theo thẩm quyền thì lưu bộ hồ sơ bản chụp.
Điều 4. Giải quyết khiếu nại về
xử phạt vi phạm hành chính
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện thống
nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, Nghị định
số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định trình tự giải quyết khiếu nại hành chính và
Thông tư số 02/2016/TP-TCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013, Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử
lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh, các văn bản pháp luật
có liên quan và hướng dẫn tại mục VII Bản hướng dẫn này; vào sổ theo dõi đơn
khiếu nại theo mẫu 05 thống nhất ban hành kèm theo
Quyết định này.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm
hành chính gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc Ban ghi lời khiếu nại;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;
e) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Điều 3 Bản hướng dẫn này;
g) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 5. Sử dụng mẫu biên bản,
quyết định, thông báo và các mẫu khác trong xử phạt vi phạm hành chính trong
ngành hải quan
1. Mẫu biên bản, quyết định và thông báo trong xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC .
Mẫu Báo cáo tổng hợp (mẫu 01);
mẫu biên bản bán hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (mẫu
02); mẫu biên bản tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm đã bị hư hỏng (mẫu 03); mẫu Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về
hải quan (mẫu 04); mẫu Sổ theo dõi đơn khiếu nại về
xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan (mẫu 05);
mẫu Báo cáo tình hình xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ (mẫu 06); Sổ theo dõi, quản lý tang vật, phương tiện tạm
giữ theo thủ tục hành chính (mẫu 07) được thực hiện
thống nhất theo mẫu ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này.
2. Căn cứ vào mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
90/2020/TT-BTC , mẫu ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này các đơn vị có thể in mẫu
để viết tay hoặc soạn thảo trên máy vi tính và in ra để sử dụng.
3. Ngôn ngữ và chữ viết trong biên bản, quyết định
và thông báo
Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt phổ thông, phải rõ
ràng, chặt chẽ và dễ hiểu. Không được viết tắt trong mọi trường hợp (trừ trường
hợp pháp luật quy định viết tắt). Không được sử dụng trái mục đích của từng loại
mẫu biên bản, quyết định và thông báo; ghi đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn ở
phần cuối từng mẫu.
Trong một văn bản không sử dụng mực đỏ hoặc hai màu
mực khác nhau. Trường hợp in mẫu để viết tay, chỉ một người viết; nội dung nào
để trống phải được gạch chéo.
4. Lấy số biên bản: theo số tự nhiên liên tiếp, bắt
đầu từ số 01 đối với mỗi loại biên bản.
5. Lấy số quyết định: Lãnh đạo đơn vị quyết định việc
lấy số riêng hoặc cùng hệ thống số quyết định hành chính của đơn vị.
MỤC II. THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều 6. Thực hiện quy định
không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Khi xử lý vụ việc vi phạm phải đối chiếu các quy
định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Điều 6; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 8;
khoản 5 Điều 9; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản
3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 10 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP để
xác định thuộc trường hợp không xử phạt hay xử phạt.
2. Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả
kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số
128/2020/NĐ-CP mà không thông báo thì tùy theo từng hồ sơ vụ việc cụ thể để
xem xét xử phạt theo quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP hoặc xử lý theo
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Xử phạt vi phạm đối với
hành vi vi phạm về thời hạn tái xuất, tái nhập
Hành vi vi phạm quy định tại điểm g
khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5, khoản 6 Điều 7 Nghị định số
128/2020/NĐ-CP chỉ bị xử phạt nếu trong giấy phép, tờ khai hải quan, các giấy
tờ khác theo quy định của pháp luật có quy định thời hạn phải tái nhập hoặc tái
xuất.
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại
tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý
khác, đá quý
1. Việc xác định loại ngoại tệ được phép và không
được phép mang theo của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng Giấy chứng minh/căn cước
công dân của cư dân biên giới/các loại giấy từ khác có giá trị thay cho hộ chiếu
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành hoặc
giấy chứng minh biên giới được căn cứ vào quy định tại Quyết định số
92/2009/QĐ- NHNN ngày 17/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang
ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng
giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới.
2. Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau khi đã
trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp đối tượng vi phạm đã xuất cảnh, không
để lại địa chỉ cụ thể thì cơ quan hải quan vẫn thực hiện việc ra quyết định xử
phạt theo quy định, phối hợp với Sở Ngoại vụ gửi quyết định xử phạt cho đối tượng
bị xử phạt qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Lãnh sự của nước đối tượng vi phạm mang
quốc tịch để thực hiện; trường hợp không giao được quyết định xử phạt thì tang
vật vi phạm xử lý theo khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 9. Xử phạt đối với trường
hợp không có chứng từ để khai bổ sung
Khi xử phạt theo quy định tại khoản
8 Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP cần căn cứ vào quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) để xác định chứng từ
khai bổ sung.
Điều 10. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế
1. Đối với hành vi khai sai về lượng, tên hàng, chủng
loại, chất lượng, trị giá, mã số, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu cần kiểm tra xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thuộc nhóm hành vi vi
phạm quy định tại Điều 9 hoặc khoản 1 Điều 14 Nghị định số
128/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP thì xử phạt theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
2. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công, sản xuất xuất khẩu chênh lệch âm (ít hơn) hoặc dương (nhiều hơn) so với số
liệu đã báo cáo thì căn cứ quy định tại điểm k khoản 4 Điều 17
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế và đối chiếu quy định tại Điều
9, Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP để xác định hành vi vi phạm và thực
hiện xử phạt theo quy định.
3. Chứng từ, tài liệu nêu tại điểm
a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP bao gồm các chứng từ, tài liệu
nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
và sau khi thông quan làm căn cứ xác định hoặc chứng minh số thuế phải nộp.
4. Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 128/2020/NĐ-CP không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải quan không
có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
25 Luật Hải quan năm 2014.
5. Cơ sở để xác định số tiền thuế chênh lệch đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định số
128/2020/NĐ-CP là số tiền thuế do người nộp thuế kê khai và số tiền thuế phải
nộp theo quy định được thể hiện trên quyết định ấn định thuế của người có thẩm
quyền hoặc số tiền thuế phải nộp theo quy định.
6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 9 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP mà cá
nhân, tổ chức vi phạm đã nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế đã được miễn,
giảm, hoàn, không thu không đúng (có giấy nộp tiền thuế kèm theo) thì tại phần
ghi biện pháp khắc phục hậu quả trong Quyết định xử phạt ghi rõ: cá nhân/tổ chức...
đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả “buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền
thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng” theo giấy nộp tiền số...
ngày... tháng... năm...”.
Điều 11. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều 18 Nghị định số
128/2020/NĐ-CP
1. Giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy
định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP là giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy
chuẩn được quy định tại Luật Quản lý ngoại thương, Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản
lý ngoại thương, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có quy định về giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép,
điều kiện, tiêu chuẩn quy chuẩn nhập khẩu quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 18 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP khi ghi biện pháp khắc phục hậu
quả lưu ý như sau:
a) Trước thời điểm ra quyết định xử phạt, hàng hóa
vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì người có thẩm quyền
xử phạt không ghi biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất” nhưng ghi rõ lý do không áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả (ví dụ: cá nhân/tổ chức vi phạm đã được cơ quan nhà
nước cho phép nhập khẩu tại văn bản số... ngày... tháng... năm...) trong quyết
định xử phạt; lưu bản chụp văn bản cấp phép của cơ quan có thẩm quyền trong hồ
sơ vụ việc sau khi đã đối chiếu với bản chính; đồng thời chuyển văn bản cấp
phép này đến bộ phận làm thủ tục để hoàn thiện thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa.
b) Trường hợp đã ra quyết định xử phạt và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam hoặc buộc tái xuất” nhưng trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập
khẩu và hàng hóa chưa đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thì hàng hóa được phép nhập khẩu. Người thụ lý hồ sơ vụ việc lập báo cáo tổng
hợp trong đó ghi rõ hàng hóa đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhập khẩu,
báo cáo người có thẩm quyền xử phạt không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
“buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc
tái xuất” đối với hàng hóa vi phạm; lưu bản chụp văn bản cấp phép của cơ quan
có thẩm quyền trong hồ sơ vụ việc sau khi đã đối chiếu với bản chính; đồng thời
chuyển văn bản cấp phép này đến bộ phận làm thủ tục để hoàn thiện thủ tục nhập
khẩu cho hàng hóa.
Điều 12. Xác định và phân định
thẩm quyền xử phạt
1. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử
phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Thẩm quyền xử phạt của hải quan thực hiện theo
quy định tại Điều 29 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP;
b) Thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm
được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với hành
vi vi phạm đó;
c) Thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính:
c.1) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm
hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
c.2) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi
phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c.3) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau thì thẩm quyền xử phạt thuộc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
d) Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp:
d.1) Thực hiện theo quy định tại Điều
28 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP;
d.2) Xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước ở địa phương.
e) Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm
quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ
lý đầu tiên thực hiện.
2. Xử phạt vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến
nhiều đơn vị hải quan
a) Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến
nhiều đơn vị hải quan, đơn vị nào phát hiện đầu tiên, lập biên bản vi phạm hành
chính thì đơn vị đó thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm và phối hợp thực hiện quyết định xử
phạt khi được yêu cầu, trừ trường hợp nêu tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
b) Đối với vi phạm hành chính mà tang vật vi phạm
là hàng hóa được đưa về bảo quản ở địa điểm khác với địa điểm làm thủ tục hải
quan, chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm,
kiểm dịch thực vật và kiểm dịch động vật thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền; Chi cục Hải quan nơi phối
hợp kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm chuyển toàn bộ tài liệu có liên
quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xử phạt.
c) Trường hợp Chi cục Hải quan phối hợp kiểm tra
hàng hóa tập kết tại địa điểm tập kết do người khai hải quan khai báo trên tờ
khai hải quan mà phát hiện có hành vi vi phạm hành chính thì Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền; Chi cục Hải
quan nơi phối hợp kiểm tra có trách nhiệm chuyển toàn bộ tài liệu có liên quan
cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xử phạt.
d) Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP, Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền.
e) Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ra quyết
định xử phạt, Chi cục Hải quan chủ trì xử phạt phải có văn bản thông báo kết quả
xử phạt cho đơn vị hải quan liên quan biết.
3. Trường hợp hình thức phạt chính (phạt tiền) thuộc
thẩm quyền xử phạt nhưng hình thức phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả
không thuộc thẩm quyền của mình thì người đang thụ lý vụ vi phạm phải chuyển
ngay hồ sơ cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định.
4. Trường hợp hình thức, mức xử phạt, trị giá tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt
thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi xảy ra vi phạm (kèm hồ sơ vụ việc) để ra quyết định xử phạt.
5. Trường hợp hình thức, mức xử phạt, trị giá tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt
thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan tiến hành điều tra, xác minh làm rõ hành vi vi phạm
theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
hoàn thiện hồ sơ vụ việc (đề xuất hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả),
báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
MỤC III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 13. Lập biên bản vi phạm
hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính đang diễn
ra, công chức hải quan đang thi hành công vụ phải thực hiện các biện pháp bằng
lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của
pháp luật để buộc chấm dứt ngay hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức
vi phạm trước khi tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều
56, Điều 57, Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 5, khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP),
Điều 27 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
3. Không lập biên bản vi phạm hành chính đối với
trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân,
500.000 đồng đối với tổ chức.
4. Trường hợp xử phạt có lập biên bản vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền sử dụng mẫu biên bản vi phạm hành chính (MBB01) ban hành kèm theo Thông tư số
90/2020/TT-BTC để lập biên bản vi phạm hành chính.
Điều 14. Xác định giá trị tang
vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm
hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người
có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu
trách nhiệm về việc xác định đó.
Việc xác định giá trị tang vật vi phạm được thực hiện
như sau:
1. Đối với tang vật không bị tịch thu thì giá trị
tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá hải quan, được xác định theo các quy định
hiện hành về xác định trị giá hải quan ở thời điểm lập biên bản vi phạm; nếu là
ngoại tệ thì tỷ giá được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều
21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018.
2. Đối với hàng hóa, tang vật vi phạm bị tịch thu
thì tùy theo từng loại hàng hóa, tang vật cụ thể, việc xác định giá trị thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có
thẩm quyền đang giải quyết vụ việc căn cứ quy định tại khoản 3
Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm
(nếu cần) và thành lập Hội đồng định giá để thực hiện việc xác định giá trị
tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử
phạt.
3. Khi xác định giá trị tang vật vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải lập biên bản. Các tài liệu
liên quan đến việc định giá phải được thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm
hành chính có thực hiện việc định giá hàng hóa, tang vật vi phạm.
Điều 15. Trao đổi ý kiến và
chuyển hồ sơ để xử lý hình sự
1. Đối với những vụ vi phạm phức tạp, chưa phân biệt
được là vi phạm hành chính hay hình sự thì đơn vị hải quan đang thụ lý vụ việc
có văn bản trao đổi ý kiến kèm hồ sơ (bản chụp) gửi các cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có liên quan (Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ quan điều tra) như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan của khẩu có văn
bản trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cùng cấp trước khi ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Văn bản trao đổi đồng thời
được gửi cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp trên trực tiếp để biết. Cục Hải
quan xem xét vụ việc và có ý kiến chỉ đạo nếu thấy cần thiết.
b) Nếu vụ việc do cấp Cục thụ lý giải quyết thì Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có văn bản
trao đổi với các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trước khi ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự.
c) Việc trao đổi ý kiến cần đảm bảo thời hạn ra quyết
định xử phạt theo đúng quy định. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có văn bản
trao đổi hoặc trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt mà cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự không trả lời thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính phải ra quyết định xử phạt và gửi 01 bản quyết định xử phạt cho cơ quan
đã trao đổi ý kiến biết.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có ý
kiến về vụ việc có dấu hiệu tội phạm hoặc không có dấu hiệu tội phạm thì cơ
quan hải quan vẫn phải nghiên cứu, xác minh, làm rõ, nếu có đủ cơ sở xác định
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự (tội buôn lậu, tội vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, tội buôn bán hàng cấm quy định tại Bộ luật Hình sự) thì
thực hiện việc khởi tố vụ án và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
khởi tố hình sự theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình
sự nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền khởi tố của cơ quan hải quan.
2. Trường hợp sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải
ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt và chuyển hồ sơ vụ vi phạm
cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông
báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ
ngày nhận được thông báo, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải ra quyết
định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu đã ban hành) và chuyển
toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và hồ sơ gốc vụ việc cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự giải quyết theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện
quyền khởi tố theo quy định của pháp luật hình sự đối với những vụ việc có dấu
hiệu hình sự do mình phát hiện, thụ lý. Trường hợp vụ việc do Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan cửa khẩu khởi tố phải báo cáo về Cục (qua Phòng Chống buôn lậu
và Xử lý vi phạm hoặc bộ phận tham mưu xử phạt vi phạm của Cục).
4. Đối với những vụ việc mà cơ quan hải quan phát
hiện nhưng không có thẩm quyền khởi tố thì cơ quan hải quan chuyển hồ sơ vụ việc
cho cơ quan điều tra tiến hành khởi tố.
Điều 16. Chuyển hồ sơ để xử phạt
vi phạm hành chính
1. Khi chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan để người có thẩm quyền xử phạt (Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn
lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện
việc xử phạt theo thẩm quyền thì việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm phải được thực
hiện theo đúng quy định. Thời gian chuyển hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn 04 (bốn) ngày, kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
tra sau thông quan; Đội trưởng Đội kiểm soát Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu; Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển; Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan gửi văn bản (kèm hồ sơ), kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm
hành chính để người có thẩm quyền xử phạt xem xét, quyết định.
Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức
tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp
giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử
lý vi phạm hành chính thì thời hạn nêu trên không quá 20 (hai mươi) ngày, kể
từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chấp
nhận gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt thì trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày, kể từ ngày được gia hạn, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương gửi văn bản (kèm hồ sơ), kiến nghị hình thức xử phạt
vi phạm hành chính để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định
xử phạt theo thẩm quyền; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan gửi văn bản (kèm hồ sơ), kiến nghị hình thức xử phạt vi
phạm hành chính để Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, ra quyết định xử
phạt theo thẩm quyền.
Điều 17. Giao quyền xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính
1. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
các chức danh quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 29 Nghị
định số 128/2020/NĐ-CP chỉ được thực hiện đối với cấp phó. Việc giao quyền
phải được thực hiện bằng văn bản. Trong văn bản giao quyền cần xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
2. Việc giao quyền để áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chương
II Phần Thứ tư Luật Xử lý vi phạm hành chính, khoản 5a Điều
5 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trường về việc xử phạt vi phạm hành
chính của mình và không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào
khác.
4. Không sử dụng quyết định phân công nhiệm vụ, điều
hành nội bộ của đơn vị để thay thế cho văn bản giao quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
Điều 18. Gia hạn thời hạn ra
quyết định xử phạt
1. Việc gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt chỉ
được thực hiện nếu thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1
Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính:
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều
tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản
để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá
30 ngày.
2. Hồ sơ xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính gồm;
a) Văn bản xin gia hạn (nội dung gồm: nội dung vụ
vi phạm, thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, thời điểm hết thời hạn ra
quyết định xử phạt, lý do xin gia hạn);
b) Bản chụp các chứng từ liên quan trực tiếp đến vụ
vi phạm cần xin gia hạn đề cập trong văn bản xin gia hạn.
Hồ sơ xin gia hạn có thể được gửi trực tiếp, qua dịch
vụ bưu chính, gửi qua fax.
3. Thời hạn xin gia hạn: chậm nhất 10 (mười) ngày
trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết
vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn.
4. Không gia hạn trong những trường hợp sau; Vụ việc
không thuộc trường hợp được gia hạn quy định tại Điều 66 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; Hồ sơ xin gia hạn được gửi khi đã hết thời hạn ra
quyết định xử phạt hoặc người có thẩm quyền gia hạn nhận được hồ sơ xin gia hạn
khi đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt; vụ việc vi phạm đã hết thời hiệu xử
phạt.
Trường hợp không gia hạn, công chức được giao nhiệm
vụ làm báo cáo (tờ trình) trình người có thẩm quyền ký văn bản trả lời người
xin gia hạn; nêu rõ lý do không gia hạn.
5. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, người có thẩm
quyền ký văn bản trả lời người xin gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn không được
quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn ra quyết định xử phạt.
6. Đối với những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử
phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan mà thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại đoạn 2 khoản
1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn
lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải
quan để xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.
Điều 19. Nghiên cứu, thu thập
thông tin, đề xuất ý kiến để ra quyết định xử phạt
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
xác minh tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính xảy ra trên
thực tế? Hành vi xảy ra đã vi phạm quy định về quản lý nhà nước tại văn bản
nào? Văn bản đó còn hiệu lực thi hành hay đã được sửa đổi, bổ sung hoặc bị hủy
bỏ bằng văn bản khác? Xác định căn cứ pháp lý để xử phạt;
b) Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, lỗi, nhân
thân của cá nhân vi phạm; chủ sở hữu hàng hóa, tang vật vi phạm theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc tập quán quốc tế;
c) Lỗi xác định trong biên bản vi phạm đã lập đúng
hay sai, hành vi vi phạm là vi phạm hành chính hay hình sự; tái phạm hay vi phạm
nhiều lần; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành
chính gây ra;
đ) Xem xét vụ việc có thuộc các trường hợp không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1
Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số
128/2020/NĐ-CP;
e) Những hàng hóa, tang vật vi phạm, tài liệu, chứng
từ cần trưng cầu giám định; những chứng cứ cần xác minh, bổ sung hoặc làm rõ;
g) Các tình tiết khác làm căn cứ xem xét, quyết định
xử phạt.
2. Trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày (đối với vụ
việc đơn giản), tối đa 10 (mười) ngày (đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức
tạp), kể từ ngày lập biên bản vi phạm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ
nghiên cứu hồ sơ, đề xuất xử lý phải làm rõ các nội dung nêu trên và làm “Báo
cáo tổng hợp” theo Mẫu 01 ban hành kèm Bản hướng dẫn
này. Báo cáo tổng hợp phải thể hiện đầy đủ nội dung vụ việc vi phạm, kết quả
xác minh các tình tiết liên quan đến vụ việc, các căn cứ pháp lý và ý kiến đề
xuất xử lý vụ việc.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình, nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu được giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt
phải xem xét ý kiến giải trình bằng văn bản của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc tổ
chức phiên giải trình trực tiếp theo quy định tại Điều 61 Luật
Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp người nhận văn bản giải trình của cá
nhân, tổ chức vi phạm không có thẩm quyền xử lý vụ việc vi phạm thì người nhận
được văn bản giải trình phải chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử lý vụ việc.
Trường hợp công chức hải quan xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền và trường hợp xử phạt không lập biên bản vi phạm thì
không làm Báo cáo tổng hợp.
3. Trên cơ sở Báo cáo tổng hợp nêu trên, trường hợp
người có thẩm quyền xử phạt xét thấy cần phải làm rõ hơn các căn cứ để xác định
hành vi vi phạm, ra quyết định xử phạt thì báo cáo Lãnh đạo Cục tổ chức họp Hội
đồng tư vấn xử lý vi phạm hành chính hoặc chỉ đạo, yêu cầu các bộ phận có liên
quan thực hiện trong thời hạn ra quyết định xử phạt một hoặc một số nội dung
sau:
a) Đề nghị cấp trên trực tiếp gia hạn thời hạn ra
quyết định xử phạt, quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm nếu thấy cần
thiết;
b) Trao đổi ý kiến với các cơ quan tư pháp như Viện
Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra cùng cấp để xác định hình thức xử lý hình sự
hay hành chính đối với những vụ việc khó xác định;
c) Trưng cầu giám định hàng hóa, tang vật vi phạm;
d) Báo cáo cơ quan cấp trên xin ý kiến chỉ đạo nếu
thấy cần thiết.
Trường hợp người có thẩm quyền xét thấy đã có đủ cơ
sở thì ra quyết định xử phạt hoặc không xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Ra quyết định xử phạt
1. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định
tại Điều 67, Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/ 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ
trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 (bảy) ngày,
kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức
tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp
giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử
lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp được gia hạn theo
quy định tại Điều 18 Bản hướng dẫn này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối
đa là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
4. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng
quyền ưu đãi, miễn trừ để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức
năng, quyền hạn của họ mà vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt,
cần trao đổi với cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước có người vi phạm.
5. Ra quyết định xử phạt đối với trường hợp không lập
biên bản vi phạm hành chính
a) Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 29 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP được ra quyết định xử phạt
đối với trường hợp không lập biên bản vi phạm hành chính.
b) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục
xử phạt không lập biên bản sử dụng mẫu
MQĐ 01 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT- BTC.
6. Ra quyết định xử phạt đối với trường hợp có lập
biên bản vi phạm hành chính
a) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết
định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi
vi phạm hành chính.
b) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện
một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để
quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
c) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01
hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng
hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
d) Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi phạm
hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi
phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình thức, mức
xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ ràng.
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục
xử phạt có lập biên bản sử dụng mẫu
MQĐ 02 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC .
Điều 21. Sửa đổi, hủy bỏ, bổ
sung, đính chính, ban hành quyết định mới về xử phạt vi phạm hành chính:
Việc sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung, đính chính, ban hành
quyết định mới về xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 6a, 6b, 6c, 6d Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013, được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, 9, 10, 11 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18/8/2017.
Điều 22. Phát hành quyết định
xử phạt
1. Lấy số, đóng dấu quyết định
a) Đối với quyết định xử phạt do Công chức, Đội trưởng
ban hành:
Công chức ban hành quyết định xử phạt hoặc công chức
được giao thụ lý vụ việc rà soát, kiểm tra quyết định đã ký về mặt thể thức và
nội dung, đảm bảo đúng quy định; lấy số quyết định theo quy chế văn thư và đóng
dấu treo của Chi cục Hải quan (đóng dấu tròn tại góc trái trên ở vị trí số, ký hiệu
quyết định).
b) Đối với quyết định xử phạt do Chi Cục trưởng, Cục
trưởng, Tổng cục trưởng ban hành:
Việc lấy số, đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm do
Chi Cục trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng ký được thực hiện theo quy chế văn
thư.
2. Gửi, chuyển quyết định xử phạt để thi hành và
công bố công khai việc xử phạt
a) Gửi quyết định xử phạt:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền xử
phạt phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt
và các cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt được giao trực tiếp (yêu cầu người
nhận ký và ghi rõ ngày tháng năm nhận quyết định vào mục nơi nhận của quyết định
hoặc ký nhận vào sổ giao nhận quyết định xử phạt hoặc lập biên bản bàn giao quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, có đầy đủ chữ ký của bên giao, bên nhận) hoặc
gửi qua bưu điện bằng hình thức đảm bảo và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử
phạt biết. Trường hợp giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không
nhận quyết định thì lập biên bản về việc không nhận có xác nhận của chính quyền
địa phương nơi cơ quan của người ban hành quyết định xử phạt đóng trụ sở hoặc
chính quyền địa phương nơi cá nhân vi phạm cư trú, tổ chức vi phạm đóng trụ sở.
Trường hợp gửi qua đường bưu điện nếu sau thời hạn
10 (mười) ngày kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi đến lần thứ ba mà bị
trả lại do không có người nhận thì tiến hành gửi quyết định đến chính quyền địa
phương nơi cư trú của cá nhân, nơi đóng trụ sở của tổ chức bị xử phạt để niêm yết
công khai hoặc có căn cứ xác định người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định
xử phạt thì quyết định vẫn được coi là đã được giao.
Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh
cáo thì đồng thời gửi quyết định xử phạt cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người
đó.
b) Chuyển quyết định xử phạt:
Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành
chính cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn khác và không có điều kiện chấp hành quyết định
xử phạt tại nơi bị xử phạt thì người ra quyết định xử phạt phải chuyển quyết định
xử phạt (bản chính) cùng toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan (bản chụp), tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư
trú, tổ chức đóng trụ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu không có cơ quan
cùng cấp) để tổ chức thi hành theo quy định tại Điều 71 Luật Xử
lý vi phạm hành chính. Chi phí vận chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi
phạm do cá nhân, tổ chức vi phạm chi trả.
c) Công bố công khai việc xử phạt đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính:
Đối với vi phạm hành chính về thuế, chất lượng sản
phẩm, sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường, sản xuất và buôn bán hàng giả... mà
gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội theo quy định tại Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ quan ra quyết định xử
phạt có văn bản đề nghị kèm theo quyết định xử phạt gửi Báo Hải quan, trang
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan và trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính đề nghị công khai
trên các phương tiện thông tin này. Nội dung công bố công khai gồm: tên cá
nhân, tên tổ chức vi phạm hành chính, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức (nếu có),
hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng.
Điều 23. Thi hành quyết định xử
phạt
1. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo
quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ 2 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử
phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt
của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp
quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.
3. Đối với các quyết định xử phạt do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi chuyển hồ sơ vụ vi phạm có trách nhiệm theo dõi
việc thi hành quyết định xử phạt và báo cáo tình hình thực hiện quyết định xử
phạt cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết.
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính
không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trưởng Cục Hải quan có
trách nhiệm đề xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế.
4. Đối với các quyết định xử phạt do Tổng Cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu. Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi việc thực
hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính; chủ trì việc xử lý tang vật, phương
tiện vi phạm theo quyết định xử phạt của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; thực
hiện việc thu, nộp tiền phạt, tiền bán tang vật tịch thu vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính
không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm báo cáo và đề
xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ban
hành quyết định cưỡng chế.
5. Nộp tiền phạt
a) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt
tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt thì người thu tiền phạt phải giao chứng
từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
Chứng từ thu tiền phạt thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách
Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và
Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc
đi lại khó khăn thì người có thẩm quyền xử phạt phải nộp tiền phạt trực tiếp tại
Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 07
(bảy) ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành
chính thì người có thẩm quyền xử phạt phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc
Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 (hai)
ngày, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có
khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì công chức thụ lý vụ việc hướng dẫn người vi
phạm nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt hoặc
nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
c) Thủ tục nộp tiền phạt nhiều lần
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị phạt tiền có đơn đề
nghị được nộp tiền phạt nhiều lần, công chức thụ lý vụ việc căn cứ quy định tại
Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính để đề xuất xử lý vụ
việc.
6. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ
chức bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi
hành thì thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.
Điều 24. Theo dõi thi hành quyết
định xử phạt
1. Công chức thụ lý vụ việc căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75 Luật Xử lý vi phạm hành chính để
theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt.
Trường hợp quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cá
nhân, tổ chức bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt mà không thực hiện thì
công chức thụ lý vụ việc phải làm báo cáo người có thẩm quyền để tổ chức thực
hiện cưỡng chế như sau:
a) Đối với các quyết định xử phạt theo quy định tại
Điều 9, Điều 14, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP
thì căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế để thực hiện.
Mẫu biên bản và quyết định cưỡng chế thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
b) Đối với các quyết định xử phạt khác thì căn cứ
quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định 166/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính để thực hiện.
Mẫu biên bản và quyết định cưỡng chế thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 90/2020/TT-BTC .
2. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ
chức bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi
hành thì công chức thụ lý vụ việc căn cứ quy định tại Điều 9
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ để thực hiện.
3. Theo dõi việc tái xuất tang vật vi phạm:
Trường hợp trong quyết định xử phạt có áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối
với tang vật, phương tiện vi phạm thì hàng hóa, phương tiện vi phạm bị buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất phải được giám sát chặt chẽ từ nơi lưu
giữ hàng vi phạm đến cửa khẩu tái xuất.
Kết quả giám sát phải được Hải quan cửa khẩu xuất
xác nhận bằng văn bản và gửi lại cho đơn vị ra quyết định xử phạt trong thời hạn
05 (năm) ngày kể từ ngày hàng đã đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để
lưu hồ sơ vụ việc.
4. Việc thực hiện thủ tục tịch thu tang vật vi phạm
hành chính theo quyết định xử phạt hoặc quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 25. Hoãn thi hành quyết định
phạt tiền; miễn, giảm tiền phạt
1. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
Cá nhân bị phạt tiền có đơn đề nghị hoãn chấp hành
quyết định phạt tiền, công chức thụ lý vụ việc căn cứ quy định tại Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính đề xuất xử lý vụ việc.
Trường hợp đủ điều kiện để xem xét hoãn thi hành
quyết định phạt tiền thi ban hành Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền
theo mẫu MQĐ 03 ban hành kèm theo
Thông tư số 90/2020/TT-BTC .
Trường hợp không đủ điều kiện để xem xét hoãn thi
hành quyết định phạt tiền thì người có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý
do.
2. Miễn, giảm tiền phạt:
a) Đối với các quyết định xử phạt theo quy định tại
Điều 9, Điều 14, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP
thì việc miễn tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị
định số 128/2020/NĐ-CP.
b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm khác thì việc
miễn, giảm tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Xử
lý vi phạm hành chính. Sử dụng mẫu
MQĐ 04 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC .
MỤC IV. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN
CHẶN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Điều 26. Áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
Khi tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm
hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ các nguyên
tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định từ Điều 119 đến
Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 102 Luật Hải
quan năm 2014 và Điều 26 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
Điều 27. Tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện có vi phạm hành chính, công chức đối
chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành
chính để xác định các trường hợp cần tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính; lập báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm
2. Thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính
a) Người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính được quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Xử
lý vi phạm hành chính, khoản 5a Điều 5 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP, gồm:
Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan; Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn
lậu; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
b) Cấp phó của những người nêu tại điểm a khoản 1
Điều này được giao quyền thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính.
c) Thủ trưởng trực tiếp của công chức hải quan được
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nhưng trong vòng 24 giờ kể từ
khi lập biên bản tạm giữ phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để ra quyết định tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính.
a) Công chức đang thụ lý vụ việc soạn thảo quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu MQĐ 19 ban hành kèm theo Thông
tư số 90/2020/TT-BTC , trình người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính ký ban hành.
b) Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Thực hiện quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính
a) Lập biên bản tạm giữ, niêm phong:
a.1) Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, công chức thực hiện quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải lập biên bản tạm giữ tang vật vi phạm theo mẫu MRB 07 ban hành kèm theo Thông
tư 90/2020/TT-BTC ;
a.2) Thực hiện niêm phong bằng niêm phong hải quan
và lập biên bản niêm phong theo mẫu
MBB 16 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính (nếu cần).
Việc niêm phong phải tiến hành ngay trước mặt người
vi phạm. Nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại
diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
a.3) Giao 01 bản quyết định tạm giữ, biên bản lạm
giữ, biên bản niêm phong (nếu có) đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
b) Bàn giao, tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính để quản lý, bảo quản.
b.1) Công chức thụ lý vụ việc lập biên bản bàn giao
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu MBB 18 ban hành kèm theo Thông
tư số 90/2020/TT-BTC và chuyển giao tang vật cho người được giao quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trường hợp công chức thụ lý vụ việc được giao bảo
quản tang vật, phương tiện vi phạm thì không thực hiện bước này.
c) Xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn bị tạm
giữ
Việc xử lý tang vật, phương tiện hết thời hạn tạm
giữ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP
ngày 03/10/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày
05/3/2020.
d) Việc quản lý, bảo quản tang vật tịch thu thực hiện
theo quy định tại Mục V Bản hướng dẫn này.
5. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
trong trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan:
Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều 29 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP thực hiện
việc ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định
tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính; chịu
trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính và thực hiện việc xử lý tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính theo quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 28. Xử lý hàng hóa,
phương tiện vi phạm không bị áp dụng hình thức phạt tịch thu
1. Hàng hóa, phương tiện tạm giữ mà không bị tịch
thu thì người ra quyết định tạm giữ ra quyết định trả lại hàng hóa, phương tiện
vi phạm hành chính theo mẫu MQĐ 21
ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC .
2. Hàng hóa, phương tiện trả lại được làm thủ tục hải
quan hoặc phải đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất theo quy định; nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các loại thuế khác có liên quan thì phải nộp thuế theo quy định.
Điều 29. Khám phương tiện vận
tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ phải tuân theo các quy định của Điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và theo quy định tại khoản
3 Điều 57 Luật Hải quan năm 2014.
MỤC V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUẢN
LÝ, BẢO QUẢN TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM
Điều 30. Nguyên tắc bảo quản,
xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
1. Việc quản lý và bảo quản tang vật tạm giữ, tịch
thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của
Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính, Nghị định số 31/2020/NĐ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2013/NĐ-CP , Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ, bị tịch thu theo thủ tục hành chính, Thông tư số
47/2014/TT-BCA ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP .
2. Việc xử lý tang vật vi phạm hành chính bị tịch
thu thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ lục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân; Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bọ trường Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05/3/2018; Quyết định số 268/QĐ-BTC ngày 19/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phân cấp thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05/3/2018; Quyết định số 739/QĐ-BTC ngày 18/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
phân cấp thẩm quyền xử lý đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật
phẩm dễ bị hư hỏng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số
57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Đơn vị hải quan nơi ra quyết định tạm giữ tang vật
vi phạm có trách nhiệm quản lý và xử lý tang vật vi phạm tạm giữ theo quy định
tại Điều 82, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính, quy định
tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ quy định về quản
lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, Nghị định số
31/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 115/2013/NĐ-CP .
4. Nghiêm cấm các hành vi chiếm đoạt, bán, trao đổi,
cầm cố, thế chấp, sử dụng trái phép, thêm bớt, đánh tráo, thay thế tang vật,
phương tiện vi phạm và các hành vi trục lợi khác; đưa tang vật, phương tiện vi
phạm ra khỏi nơi tạm giữ, bảo quản trái phép; làm mất, thiếu hụt, hủy hoại và
các hành vi khác làm hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng tang vật, phương tiện vi
phạm.
5. Tang vật, phương tiện vi phạm phải được quản lý,
bảo quản chặt chẽ, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm lẫn; đảm bảo an toàn
về phòng chống cháy, nổ; không để gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; phải
được kiểm tra thường xuyên để bảo đảm giữ được giá trị, chất lượng, tiêu chuẩn
của tang vật, phương tiện vi phạm.
6. Việc tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương
tiện vi phạm bị tạm giữ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện khi có quyết
định của người có thẩm quyền.
7. Người thực hiện chức trách nhiệm vụ cụ thể liên
quan đến tang vật, phương tiện vi phạm lưu giữ tại kho chứa tang vật, phương tiện
vi phạm mới được ra, vào kho. Các trường hợp khác phải có sự phê duyệt của Thủ
trưởng cơ quan nơi quản lý kho và phải chịu sự giám sát của người quản lý kho.
Điều 31. Cách thức quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện vi phạm
1. Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm là
nhà, kho, bến, bãi, âu thuyền, cảng, trụ sở cơ quan hoặc nơi khác do Thủ trưởng
cơ quan hải quan nơi có tang vật, phương tiện vi phạm quyết định để lưu giữ, bảo
quản tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 3 Thông tư số 47/2014/TT-BCA ngày 17/10/2014
của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định
115/2013/NĐ-CP .
2. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hoặc thủ trưởng cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm có trách nhiệm bố trí nơi tạm giữ hàng hóa, tang vật,
phương tiện vi phạm.
3. Trường hợp không đủ điều kiện bố trí nơi tạm giữ
tang vật, phương tiện riêng hoặc quy mô xây dựng nơi tạm giữ không đủ để quản
lý, bảo quản hết tang vật, phương tiện vi phạm thì cơ quan hải quan nơi có tang
vật, phương tiện vi phạm có thể thuê nơi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
Mức thuê, giá thuê theo thỏa thuận và khi thuê nơi tạm giữ phải ký kết hợp đồng
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện với số
lượng ít hoặc tang vật, phương tiện là những vật nhỏ, gọn mà xét thấy không cần
thiết phải chuyển đến nơi tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ tang vật,
phương tiện có thể quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện đó tại trụ sở cơ
quan hải quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền tạm giữ tang vật,
phương tiện phải giao tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho công chức có đủ khả
năng và điều kiện quản lý.
5. Trường hợp không thể bố trí nơi tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì nơi tạm
giữ tang vật, phương tiện là nơi do người có thẩm quyền tạm giữ quyết định
nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Niêm phong, mở niêm
phong
1. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm chưa được
niêm phong khi tạm giữ mà cần niêm phong khi đưa vào lưu giữ thì người được
giao quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ phối hợp với
người giao tang vật, phương tiện vi phạm và kế toán kiểm tra tang vật, phương
tiện vi phạm cần niêm phong; đóng gói hoặc đóng kín tang vật cần niêm phong (đối
với trường hợp tang vật đóng gói hoặc đóng kín được); dán giấy niêm phong (giấy
niêm phong phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ và những người tham gia niêm phong); lập
biên bản niêm phong theo mẫu biên
bản MBB16 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC trong đó mô tả cụ thể,
đầy đủ, chính xác thực trạng của tang vật, phương tiện, có đầy đủ chữ ký, họ
tên của những người tham gia niêm phong.
2. Việc mở niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm
chỉ được thực hiện khi có phê duyệt của người ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện. Khi mở niêm phong phải kiểm tra tình trạng niêm phong, số ký hiệu
niêm phong, chữ ký của các bên liên quan trên niêm phong trước khi mở niêm
phong; lập biên bản mở niêm phong theo mẫu biên bản MBB 17 ban hành kèm
theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC , trong đó mô tả đúng tình trạng niêm phong trước
khi mở, thực trạng tang vật, phương tiện sau khi mở niêm phong, có đầy đủ chữ
ký, họ tên của người tham gia mở niêm phong.
Điều 33. Kế toán, kiểm kê, báo
cáo định kỳ đối với tang vật, phương tiện vi phạm
1. Chế độ kế toán, kiểm kê, báo cáo định kỳ
a) Chế độ kế toán đối với tang vật, phương tiện vi
phạm thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Chế độ kiểm kê tang vật, phương tiện vi phạm thực
hiện theo quy định của pháp luật kế toán. Kết quả kiểm kê phải được lập thành
biên bản. Trường hợp có sự chênh lệch giữa kết quả kiểm kê thực tế với số liệu
sổ kế toán thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện vi phạm để làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo
quy định của pháp luật;
c) Người được giao quản lý, bảo quản tang vật,
phương tiện vi phạm có trách nhiệm thống kê hàng ngày, định kỳ trước ngày 10
tháng đầu quý báo cáo với người đứng đầu cơ quan nơi quản lý tang vật, phương
tiện vi phạm những biến động về số lượng tang vật, phương tiện vi phạm theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này.
2. Trách nhiệm của kế toán
a) Lập các chứng từ kế toán và ghi chép, phản ánh về
tình hình biến động tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ theo quy định của
pháp luật;
b) Thu thập, xử lý thông tin, số liệu, kiểm tra giám
sát tình hình quản lý tang vật, phương tiện;
c) Phối hợp với người được giao quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện bị tạm giữ tiến hành đối chiếu, kiểm kê, đánh giá kết quả
bảo quản, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm.
Điều 34. Lập Sổ theo dõi, quản
lý tang vật, phương tiện vi phạm
1. Cơ quan hải quan nơi có tang vật, phương tiện vi
phạm bị tạm giữ có trách nhiệm mở Sổ theo dõi, quản lý tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo mẫu 07 ban hành kèm Bản hướng dẫn
này.
2. Người được giao quản lý, bảo quản tang vật,
phương tiện vi phạm có trách nhiệm ghi Sổ theo dõi, quản lý tang vật, phương tiện
bị tạm giữ. Khi vào Sổ theo dõi phải ghi đầy đủ và đúng nội dung từng cột, mục
quy định; ghi chép đầy đủ về giờ, ngày, tháng, năm tiếp nhận, trả lại, chuyển
tang vật, phương tiện vi phạm; hiện trạng tang vật, phương tiện vi phạm; ghi rõ
số quyết định, thời gian, lý do tạm giữ và họ, tên, chức vụ của người ký quyết
định, người giao, người nhận tang vật, phương tiện đó.
Điều 35. Tiếp nhận, xử lý tang
vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ
1. Tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm
giữ
Khi tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm
giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản phối hợp với người giao tang vật,
phương tiện thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ và
những giấy tờ khác có liên quan;
b) Tiếp nhận, xác định tình trạng, đặc điểm tang vật,
phương tiện; so sánh, đối chiếu tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ với
biên bản tạm giữ, bảng kê về tên hàng hóa, số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, xuất xứ. Trường hợp đặc biệt phải bàn giao tang vật, phương tiện
nguyên niêm phong thì thực hiện kiểm tra tình trạng niêm phong;
c) Nếu qua kiểm tra, đối chiếu tang vật, phương tiện
phù hợp với các giấy tờ nêu trên thì tiếp nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện bị
tạm giữ và thực hiện các thủ tục tiếp nhận theo quy định. Trường hợp có sai
sót, không phù hợp thì không tiếp nhận và báo cáo người ra quyết định tạm giữ
hoặc Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện
xem xét giải quyết;
d) Lập Biên bản giao, nhận tang vật, phương tiện vi
phạm bị tạm giữ theo mẫu biên bản
MBB 18 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC , trong đó ghi rõ số lượng,
chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng (nếu có).
Biên bản giao, nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện phải
được lập thành 03 bản; bên giao giữ 01 bản để lưu hồ sơ, bên nhận giữ 01 bản, kế
toán bên nhận giữ 01 bản;
d) Vào Sổ theo dõi; đưa tang vật, phương tiện vi phạm
vào nơi tạm giữ.
2. Xử lý tang vật vi phạm hành chính bị tạm giữ là
hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng
a) Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm xem
xét, xác định tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ thuộc loại hàng hóa, vật
phẩm dễ bị hư hỏng quy định tại Điều 2 Thông tư số
173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính thì quyết định bán ngay
theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành
chính hoặc quyết định tiêu hủy đối với hàng hóa, vật phẩm đã bị hư hỏng
không còn giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư số 173/2013/TT-BTC.
b) Thủ tục, trình tự bán hàng hóa, vật phẩm dễ bị
hư hỏng hoặc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm đã bị hư hỏng thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 173/2013/TT-BTC. Biên bản bán hàng
hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (theo Mẫu số 02 ban
hành kèm Bản hướng dẫn này) hoặc Biên bản tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm đã bị hư
hỏng (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Bản hướng dẫn
này) phải được lập ít nhất thành 02 bản, 01 bản lưu hồ sơ, 01 bản chuyển kế
toán.
c) Khi chuyển tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm
giữ là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng cho người mua, người được giao nhiệm vụ
quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm có trách nhiệm:
c.1) Kiểm tra hóa đơn bán hàng; số định danh cá
nhân/giấy Chứng minh nhân dân/hộ chiếu và giấy tờ khác có liên quan của người
mua;
c.2) Yêu cầu người mua đối chiếu với Phiếu xuất
kho, Hóa đơn bán hàng về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, khối lượng, chất
lượng, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, tình trạng của tang vật,
phương tiện dưới sự chứng kiến của người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện;
c.3) Vào Sổ theo dõi theo quy định;
d) Khi chuyển hàng hóa, vật phẩm để tiêu hủy, người
được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ có trách
nhiệm:
d.1) Kiểm tra quyết định của người ra quyết định tạm
giữ về việc tiêu hủy tang vật, phương tiện bị tạm giữ, Phiếu xuất kho và các giấy
tờ chứng minh tư cách của người được phân công thực hiện việc tiêu hủy;
d.2) Lập biên bản bàn giao tang vật, phương tiện vi
phạm theo mẫu biên bản MBB 18
ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC , trong đó ghi rõ số lượng, chất lượng,
khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện.
Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ
01 bản;
d.3) Vào Sổ theo dõi theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục chuyển tang vật, phương tiện
vi phạm cho cơ quan khác
Trường hợp chuyển tang vật, phương tiện vi phạm cho
cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà nước khác để xử lý hoặc chuyển cơ quan
giám định thì người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện
vi phạm bị tạm giữ có trách nhiệm:
a) Lập phiếu xuất kho căn cứ vào quyết định chuyển
tang vật, phương tiện vi phạm và kiểm tra các giấy tờ chứng minh tư cách của
người đến nhận;
b) Lập biên bản bàn giao tang vật, phương tiện theo
mẫu biên bản MBB 18 ban hành
kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC , trong đó ghi rõ số lượng, chất lượng, khối
lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện (nếu
có). Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên
giữ 01 bản; 01 bản chuyển kế toán bên giao;
c) Vào Sổ theo dõi theo quy định.
4. Trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện
bị tạm giữ
a) Việc trả lại tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm
giữ phải có quyết định trả lại theo mẫu
quyết định MQĐ 21 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC của người có
thẩm quyền ra quyết định tạm giữ;
b) Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ,
người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản có trách nhiệm:
b.1) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương
tiện bị tạm giữ; Phiếu xuất kho; số định danh cá nhân/giấy Chứng minh nhân
dân/hộ chiếu và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận. Đối với trường hợp
tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính,
khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật
Xử lý vi phạm hành chính thì phải kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,
quản lý, sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản
mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Người đến nhận tang vật, phương tiện phải là cá
nhân/người đại diện theo pháp luật của tổ chức được ghi trong quyết định trả lại
tang vật, phương tiện vi phạm tạm giữ. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho
người khác đến nhận tang vật, phương tiện thì phải có văn bản ủy quyền theo quy
định của pháp luật;
b.2) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện
đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại,
khối lượng, chất lượng, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số
máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm
giữ dưới sự chứng kiến của người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản;
b.3) Lập Biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo mẫu biên bản MBB 08
ban hành kèm theo Thông tư số 90/2020/TT-BTC , có chữ ký của bên giao, bên nhận.
Biên bản phải ghi rõ số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu,
xuất xứ, tình trạng (nếu có). Biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm bị
tạm giữ phải được giao cho bên nhận và cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
(nếu họ không phải là người nhận) mỗi người 01 bản; đồng thời lưu hồ sơ 01 bản,
chuyển 01 bản cho kế toán theo dõi;
b.4) Vào Sổ theo dõi theo quy định.
5. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hết thời hạn
bị tạm giữ
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã
quá thời hạn tạm giữ, nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính
đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm
giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có
thẩm quyền tạm giữ.
Việc thông báo được thực hiện ít nhất 02 (hai) lần,
mỗi lần cách nhau không quá 05 (năm) ngày. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể
từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết
công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết
định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
MỤC VI. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 36. Hội đồng Tư vấn xử phạt
vi phạm hành chính
1. Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính (sau
đây viết tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhằm nâng cao hiệu
quả, bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, dân
chủ thảo luận và kết luận theo đa số;
b) Các cuộc họp Hội đồng đều được ghi biên bản.
Biên bản họp phải ghi rõ tất cả các ý kiến nhất trí và không nhất trí của từng
thành viên Hội đồng và ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Biên bản họp của
Hội đồng phải có đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành
viên khác của Hội đồng.
Điều 37. Những vụ việc trình Hội
đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
Những vụ việc trước khi ra quyết định xử phạt, giải
quyết khiếu nại, người ra quyết định xem xét trình Hội đồng gồm:
1. Vụ việc có tính chất phức tạp, khó xác định chủ
thể, nhiều ý kiến khác nhau.
2. Các quy định pháp luật hiện hành còn mâu thuẫn,
thiếu hướng dẫn và chưa rõ ràng.
3. Những vụ việc cần xin ý kiến các cơ quan chuyên
môn trong và ngoài Ngành trước khi quyết định xử phạt.
Điều 38. Nhiệm vụ của Hội đồng
Tư vấn xử phạt vi phạm
1. Phân tích, đánh giá nội dung, tính chất và mức độ
của vụ việc.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính, giải quyết khiếu nại và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
để xác định hình thức và mức độ xử lý vụ việc.
3. Báo cáo kết quả cuộc họp Hội đồng với người có
thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 39. Thành phần của Hội đồng
Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
1. Thành phần của Hội đồng tại cơ quan Tổng cục Hải
quan
a) Phó Tổng cục trưởng phụ trách công tác pháp chế
- Chủ tịch Hội đồng.
b) Vụ trưởng Vụ Pháp chế - thường trực Hội đồng.
c) Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan -
thành viên.
d) Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu - thành viên.
d) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu - thành
viên.
e) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan - thành
viên.
g) Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra - thành viên.
Vụ Pháp chế là đơn vị thường trực, thư ký giúp Hội
đồng tại cơ quan Tổng cục Hải quan.
2. Thành phần của Hội đồng tại Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
a) Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách công
tác xử phạt vi phạm - Chủ tịch Hội đồng.
b) Trưởng phòng Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm
hành chính - thường trực Hội đồng.
c) Trưởng phòng Phòng Giám sát quản lý về hải quan
- thành viên.
d) Trưởng phòng Phòng Thuế xuất nhập khẩu - thành
viên.
đ) Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan - thành viên.
e) Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan -
thành viên.
Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể
quyết định triệu tập các thành viên dự họp phù hợp cơ cấu tổ chức của đơn vị để
bảo đảm việc xử phạt đúng quy định của pháp luật.
Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm là đơn vị thường
trực của Hội đồng tại Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (nơi nào chưa có Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm thì giao Phòng nghiệp
vụ làm đơn vị thường trực Hội đồng).
Điều 40. Trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
1. Lãnh đạo, điều hành các hoạt động của Hội đồng
theo quy định tại Mục VI Bản hướng dẫn này.
2. Chỉ đạo, phân công các thành viên và Tổ thư ký của
Hội đồng chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng.
3. Triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng.
4. Duyệt và báo cáo kết quả các kiến nghị, đề xuất
hình thức và mức độ giải quyết vụ việc lên người có thẩm quyền quyết định.
5. Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có
thể quyết định triệu tập thủ trưởng đơn vị nơi xảy ra vụ việc tham gia cuộc họp
Hội đồng để báo cáo chi tiết vụ việc.
6. Trường hợp xét thấy cần thiết, có thể mời các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan để tham gia tư vấn cho Hội đồng.
Điều 41. Trách nhiệm của thành
viên Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng, khi vắng
mặt được ủy quyền cho cấp phó tham dự; người được ủy quyền không được ủy quyền
cho người khác.
2. Nghiên cứu và tham gia ý kiến cụ thể để giải quyết
các vụ việc và chịu trách nhiệm về những ý kiến đã tham gia.
3. Biểu quyết những vấn đề đưa ra trong cuộc họp;
được quyền bảo lưu ý kiến khác biệt (nếu có) trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
4. Bảo quản tài liệu và thông tin trong cuộc họp
theo quy định của Tổng cục Hải quan.
Điều 42. Trách nhiệm của đơn vị
thường trực Hội đồng Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính
1. Tham mưu hoặc giải quyết những công việc liên
quan giữa hai cuộc họp của Hội đồng.
2. Chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu của
các cuộc họp Hội đồng.
3. Đề xuất mời các thành viên khác tham gia tại các
cuộc họp Hội đồng tùy theo từng vụ việc cụ thể.
4. Đề xuất triệu tập Thủ trưởng đơn vị hải quan nơi
xây ra vụ việc tham gia cuộc họp Hội đồng.
5. Ghi biên bản cuộc họp Hội đồng.
MỤC VII. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 43. Tiếp nhận đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi
hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính sau khi tiếp nhận được
giao cho bộ phận tham mưu xử lý vi phạm đề xuất giải quyết.
Điều 44. Thụ lý giải quyết khiếu
nại
1. Công chức hải quan được giao thụ lý đơn khiếu nại
phải tiến hành các bước sau:
a) Kiểm tra nội dung đơn khiếu nại, các điều kiện
thụ lý đơn, cụ thể như: thông tin về người khiếu nại (họ tên, địa chỉ, chữ ký
hoặc điểm chỉ của người khiếu nại); kiểm tra việc người khiếu nại có quyền khiếu
nại đối với quyết định đó hay không; kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người
khiếu nại theo quy định của pháp luật hoặc các giấy tờ cần thiết của người đại
diện thực hiện việc khiếu nại; kiểm tra thời hiệu khiếu nại, thời hạn gửi đơn
khiếu nại; kiểm tra việc giải quyết khiếu nại của các cấp có thẩm quyền cũng
như việc thụ lý giải quyết của toà án;
b) Kiểm tra các tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại
cung cấp xem có rõ ràng về nội dung, phù hợp với yêu cầu kiến nghị đề cập trong
đơn hay không, nếu chưa rõ ràng thì yêu cầu đương sự cung cấp bổ sung.
2. Sau khi kiểm tra các điều kiện thụ lý đơn, công
chức thụ lý phải có báo cáo tóm tắt nội dung vụ việc, nội dung khiếu nại và
trên cơ sở quy định tại Luật Khiếu nại và các văn bản pháp luật có liên quan đề
xuất xử lý đơn khiếu nại theo hướng sau:
a) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có
đủ điều kiện thụ lý phải được báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
để thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận đơn và thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp biết;
b) Đơn thuộc thẩm quyền nhưng không đủ các điều kiện
thụ lý giải quyết thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do
không thụ lý;
c) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
hoặc khiếu nại thuộc một trường hợp không được thụ lý giải quyết theo Điều 11 Luật Khiếu nại thì không thụ lý giải quyết nhưng có
văn bản chỉ dẫn, trả lời cho người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện
một lần đối với một vụ việc, trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ,
tài liệu là bản gốc liên quan thì trả lại các giấy tờ, tài liệu đó;
d) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan
nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý
đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại
đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến
nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý;
đ) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng gửi
nhiều cơ quan, đơn vị, trong đó đã gửi đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết thì lưu đơn để theo dõi.
Điều 45. Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Trên cơ sở báo cáo đề xuất của công chức được
giao thụ lý, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình hoặc của người có trách nhiệm do mình quản
lý trực tiếp. Nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
Trường hợp chưa có đủ cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3
và khoản 4 Điều này.
2. Hình thức xác minh nội dung khiếu nại
a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát
sinh khiếu nại;
b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng
cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp.
3. Tiến hành xác minh
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về
nội dung khiếu nại và giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;
b) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại;
c) Trưng cầu giám định (nếu có);
d) Các biện pháp xác minh khác theo quy định của
pháp luật.
4. Sau khi tiến hành xác minh, người được giao xác
minh phải làm báo cáo kết quả xác minh gồm những nội dung sau:
a) Đối tượng xác minh;
b) Thời gian tiến hành xác minh;
c) Người tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
đ) Kết quả xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu
nại.
Điều 46. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại công khai với người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội
dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người
giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
2. Người giải quyết khiếu nại có văn bản thông báo
cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối
thoại.
3. Lập biên bản về việc đối thoại, ghi rõ ý kiến của
những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham
gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký/điểm chỉ xác nhận vào biên bản
thì phải ghi rõ lý do; Lưu biên bản trong hồ sơ vụ việc khiếu nại.
4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
Điều 47. Ra quyết định giải
quyết khiếu nại và gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu gồm đầy đủ những nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Khiếu nại và gửi quyết định giải quyết
khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết
khiếu nại và người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết
định giải quyết lần hai gồm những nội dung quy định tại khoản 2
Điều 40 Luật Khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ khi có
quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo một
trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người
bị khiếu nại công tác:
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có văn bản
thông báo với người ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại
hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để tham dự cuộc họp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi tiến
hành cuộc họp công khai;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công
dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại trong thời hạn ít nhất là 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày niêm yết;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng: người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền lựa chọn thông báo
trên báo nói (ít nhất 02 lần phát sóng) hoặc trên báo hình (ít nhất 02 lần phát
sóng) hoặc trên báo viết (ít nhất 02 số phát hành) hoặc báo điện tử, Cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử ít nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đăng
thông báo.
Điều 48. Thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày hoặc sau 45 (bốn lăm) ngày (đối với vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn) kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai
và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 (ba
mươi) ngày hoặc sau 45 (bốn lăm) ngày (đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn) kể từ ngày ban hành.
2. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng để
đảm bảo thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
MỤC VIII. CHẾ ĐỘ LƯU TRỮ, BÁO
CÁO
Điều 49. Chế độ lưu trữ hồ sơ
1. Công chức làm công tác tham mưu xử lý và giải
quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính được phân công thụ lý vụ việc có
trách nhiệm quản lý hồ sơ cho đến khi vụ việc được giải quyết xong. Việc sắp xếp,
lập danh mục hồ sơ phải theo quy định về công tác lưu trữ của ngành Hải quan.
2. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu
nại về xử phạt vi phạm hành chính phải được quản lý, lưu giữ theo quy định của
pháp luật, đảm bảo tính trung thực khách quan, không được sửa chữa và sao chép
trái quy định về quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu; việc cung cấp hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính, hồ sơ giải quyết khiếu nại về vi phạm hành chính phải thực
hiện đúng quy định của pháp luật đồng thời phải báo cáo và được sự đồng ý của Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng Cục
trưởng Tổng cục Hải quan (nếu hồ sơ do Tổng cục Hải quan quản lý).
3. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu
nại về xử phạt vi phạm hành chính sau khi đã được giải quyết xong, công chức trực
tiếp tham mưu, đề xuất giải quyết phải sắp xếp, đánh bút lục, lập danh mục hồ
sơ theo đúng thứ tự quy định, lưu giữ tại đơn vị của người được giao thụ lý giải
quyết trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày kết thúc xử lý vụ việc, sau đó phải
giao nộp tài liệu cho bộ phận lưu trữ theo quy định về công tác lưu trữ của
ngành Hải quan.
4. Công chức được giao tiếp nhận, theo dõi thụ lý vụ
vi phạm hành chính, khiếu nại việc xử phạt vi phạm hành chính phải vào Sổ theo
dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan (mẫu 04
ban hành kèm theo Bản hướng dẫn này), Sổ theo dõi đơn khiếu nại về xử phạt vi
phạm hành chính về hải quan (mẫu 05 ban hành kèm
theo Bản hướng dẫn này); ghi đầy đủ và đúng nội dung từng cột, mục của Sổ.
Kết thúc năm công tác, Lãnh đạo đơn vị quản lý Sổ
theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan, Sổ theo dõi đơn khiếu nại về xử
phạt vi phạm hành chính về hải quan phải ký tên, đóng dấu xác nhận kết thúc sổ.
Sổ phải được lưu trữ theo quy định về lưu trữ tài liệu của ngành hải quan.
Điều 50. Quản lý thông tin vi
phạm hành chính
Việc thu thập, cập nhật, quản lý thông tin vi phạm
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1002/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, ứng
dụng thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Trường hợp có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
Quyết định số 1002/QĐ-TCHQ thì thực hiện theo văn bản mới.
MỤC IX. XỬ LÝ KỶ LUẬT, TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 51. Xử lý kỷ luật
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà
sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che,
không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm,
không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Xử lý ký luật người có thẩm quyền, trách nhiệm
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Nghị định 19/2020/NĐ-CP ngày 12/2/2020 của Chính phủ quy định về kiểm tra, xử
lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 52. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức
kiểm tra thường xuyên việc xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về
xử phạt hành chính của người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của mình, chỉ
đạo việc lập kế hoạch kiểm tra hàng năm về công tác xử phạt vi phạm hành chính,
công tác giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính về hải quan tại đơn
vị mình. Thực hiện chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư 16/2018/TT-DTP ngày
14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm hoặc bộ phận
tham mưu xử phạt thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông
quan, Phòng Tham mưu xử lý thuộc Cục Điều tra Chống buôn lậu Tổng cục Hải quan
là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết khiếu nại về xử phạt hành chính tại
Cục đó.
3. Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan là đơn vị tham mưu
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết khiếu nại về xử phạt hành chính
trong toàn ngành.
4. Trong quá trình thực hiện việc xử phạt vi phạm
hành chính về hải quan, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về
Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn./.
Mẫu
01
CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày
tháng năm 20....
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Về việc
…………………………………………….
Theo biên bản vi phạm hành chính số …………………... ngày
…. tháng …… năm …….. do ………………………………………………………………………………………………. lập
1. Nội dung vụ vi phạm:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Kết quả xác minh tình tiết vụ việc vi phạm và
xem xét ý kiến giải trình (nếu có):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Ý kiến nhận xét và đề xuất xử lý:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
|
Người lập báo
cáo
(ký tên)
|
Ý kiến của người phụ trách trực tiếp:
Ý kiến của người có thẩm quyền xử phạt:
Mẫu
02
CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/BB-BHH
|
…., ngày
tháng năm 20....
|
BIÊN BẢN
Bán hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng
Căn cứ Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012;
Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện
theo thủ tục hành chính số
/QĐ-
ngày tháng năm
của
Căn cứ biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện theo
thủ tục hành chính/biên bản tịch thu số
/BB- ngày …. tháng
….. năm ….. của
.......................................................................................................................
Căn cứ quyết định bán tang vật, phương tiện vi phạm
dễ bị hư hỏng số ……../…….. ngày ………. tháng …….. năm
Căn cứ: ......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hôm nay, hồi …….. giờ ………. ngày … tháng … năm …, tại:
.......................................
Chúng tôi gồm:
1. Bên bán tang vật, phương tiện dễ bị hư hỏng:
- Ông (bà)/Tổ chức: ………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
2. Bên mua tang vật, phương tiện dễ bị hư hỏng:
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động:
..............................................................................
- Địa chỉ:
.....................................................................................................................
- Số ĐKKD/Số CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu
..............................................................
Cấp ngày …………………………………….. Tại:
.............................................................
- Mã số thuế (nếu có):
..................................................................................................
Thống nhất việc mua bán tang vật, phương tiện dễ bị
hư hỏng như sau:
STT
|
Tên, chủng loại
tang vật, phương tiện
|
Hiện trạng
|
Xuất xứ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tổng số tiền: bằng chữ: đồng).
Địa điểm bán:...............................................................................................................
...................................................................................................................................
Thời gian:
...................................................................................................................
Biên bản lập thành 03 bản có nội dung và giá trị
như nhau: 01 bản giao cho bên mua, 01 bản lưu hồ sơ vụ việc, 01 bản chuyển kế
toán theo dõi; đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công
nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây./.
Bên mua
|
Bên bán
|
Thủ trưởng cơ
quan bán
|
Mẫu
03
CƠ QUAN (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/BB-THTVPT
|
…., ngày
tháng năm 20....
|
BIÊN BẢN
Tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm đã bị hư hỏng
Căn cứ Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012;
Căn cứ Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013
của Bộ Tài chính;
Căn cứ quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện
theo thủ tục hành chính/ quyết định tịch thu/quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số /QĐ- ngày
tháng năm của
...............................................................
Căn cứ biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện theo
thủ tục hành chính/biên bản tịch thu số /BB-
ngày tháng
năm của
...................................................................................................................................
Căn cứ quyết định tiêu hủy tang vật, phương tiện
theo thủ tục hành chính số
/BB-
ngày tháng năm của
Căn cứ:
......................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hôm nay, hồi ……… giờ ……… ngày … tháng … năm ….. tại:
......................................
Chúng tôi gồm:
1. Hội đồng xử lý tang vật vi phạm hành chính, gồm:
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
- Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:...........................
2. Bên chứng kiến:
a) Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:.........................
- Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động:
..............................................................................
- Địa chỉ:
.....................................................................................................................
- Số ĐKKD/Số CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu
..............................................................
Cấp ngày …………………………………. Tại:
.................................................................
b) Ông (bà): …………………………………………………………. Chức vụ:.........................
- Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động:
..............................................................................
- Địa chỉ:
.....................................................................................................................
- Số ĐKKD/Số CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu
..............................................................
Cấp ngày …………………………………. Tại:
.................................................................
Tiến hành tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính như sau:
1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tiêu
hủy, gồm:
STT
|
Tên, chủng loại
tang vật, phương tiện
|
Xuất xứ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Hiện trạng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Lý do tiêu hủy: ........................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Biện pháp tiêu hủy:
..................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
4. Địa điểm tiêu hủy:
....................................................................................................
Thời gian tiêu hủy:
.......................................................................................................
5. Mô tả hiện trạng tang vật sau khi tiêu hủy:
6. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
..................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính kết thúc vào hồi ….. giờ …. phút ……, ngày ………………………………………………….
Biên bản gồm.... tờ, được lập thành …… bản có nội
dung và giá trị như nhau; đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng
nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây./.
Người chứng kiến
|
Người lập biên
bản
|
Thành viên Hội
đồng xử lý
|
Mẫu
04
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị: …………….
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
Sử dụng từ ngày …….. đến ngày ….. tháng …. năm …..
|
CHỨNG NHẬN:
Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm này gồm ....trang, do
Thủ trưởng đơn vị ký tên vào đầu trang cuối trang và đóng dấu giáp lai.
….., ngày …. tháng
... năm ....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
STT
|
Ngày thụ lý hồ sơ
|
Số Biên bản và ngày Biên bản
|
Đơn vị thụ lý
|
Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức vi phạm
|
Hành vi vi phạm
|
Tang vật vi phạm (Số lượng, trị giá)
|
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT (*)
|
THEO DÕI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT (*)
|
KHỞI TỐ HÌNH SỰ
|
GHI CHÚ
|
Số
|
Ngày tháng năm
|
Nội dung quyết định
|
Ngày tống đạt QĐXP
|
Kết quả thực hiện
|
Phạt tiền (**)
|
Hình thức phạt khác
|
HQ khởi tố
|
Chuyển cơ quan điều tra
|
Ngày chuyển hồ sơ
|
Hành chính
|
Thuế
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Theo dõi thực hiện Quyết định xử phạt hoặc Quyết
định giải quyết khiếu nại QĐXP
**Ghi rõ số tiền phạt (1000 đồng)
Mẫu
05
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị: …………….
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Sử dụng từ ngày …….. đến ngày ….. tháng …. năm …..
|
CHỨNG NHẬN:
Sổ theo dõi đơn khiếu nại này gồm ....trang, do
Thủ trưởng đơn vị ký tên vào đầu trang cuối trang và đóng dấu giáp lai.
….., ngày …. tháng
... năm ....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
TT
|
Ngày thụ lý hồ sơ
|
Họ tên, địa chỉ người khiếu nại.
|
Nội dung đơn
|
Phân loại
|
Kết quả xử lý
|
Ghi chú
|
QĐXP về thuế
|
QĐXP khác
|
QĐ áp dụng các biện pháp ngăn chặn
|
thuộc Thẩm quyền
|
không thuộc thẩm quyền
|
Chuyển cơ quan có thẩm quyền
|
Hướng dẫn đương sự
|
chuyển nội bộ
|
Lưu hồ sơ
|
Đúng
|
Trực tiếp giải quyết
|
Sai
|
Có đúng, có sai
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Cột 9: Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết đơn
- Cột 10: Ghi nội dung hướng dẫn đương sự đối với
những đơn không thuộc thẩm quyền, không đủ điều kiện giải quyết
- Cột 11: Ghi lên đơn vị được thủ trưởng cơ quan quản
lý cùng cấp giao xem xét giải quyết
- Cột 12: Những đơn không đủ điều kiện thụ lý giải
quyết như đơn nặc danh, đơn mạo danh...
- Cột 13: Những đơn sau khi đã giải quyết có nội
dung khiếu nại đúng
- Cột 14: Những đơn sau khi đủ giải quyết có nội
dung khiếu nại sai
- Cột 15: Những đơn sau khi đủ giải quyết, nội dung
khiếu nại có đúng, có sai
Mẫu
06
…………………………..
Đơn vị: …………………
|
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TẠM
GIỮ
(Quý …. năm 20...)
STT
|
Tên, chủng loại
tang vật, phương tiện
|
Số lượng tồn đầu kỳ
|
Tiếp nhận trong kỳ
|
Số lượng chuyển
giao, xử lý trong kỳ
|
Số lượng tồn cuối
kỳ
|
Ghi chú
|
|
|
|
Số lượng
|
Số, ngày quyết định
tạm giữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày … tháng
… năm ....
Người báo cáo
|
Mẫu
07
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị: …………….
|
|
SỔ THEO DÕI, QUẢN LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN TẠM GIỮ
THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Sử dụng từ ngày …….. đến ngày ….. tháng …. năm …..
|
CHỨNG NHẬN:
Sổ theo dõi, quản lý tang vật, phương tiện tạm giữ
này gồm ....trang, do Thủ trưởng đơn vị ký tên vào đầu trang cuối trang và
đóng dấu giáp lai.
….., ngày …. tháng
... năm ....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
STT
|
Tên vụ việc
|
Tên tang vật
|
Đơn vị tính
|
Tiếp nhận tang vật, phương tiện
|
Chuyển tang vật, phương tiện/ Trả lại tang vật,
phương tiện
|
Ghi chú
|
Ngày, giờ, tháng năm
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Số, ngày, tháng, năm Quyết định tạm giữ
|
Lý do tạm giữ
|
Người ra Quyết định tạm giữ
|
Số ngày tháng năm biên bản giao nhận
|
Người giao tang vật, phương tiện
|
Ngày, giờ, tháng năm
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Số, ngày, tháng, năm quyết định chuyển/ trả
|
Lý do chuyển/ trả
|
Số ngày tháng năm biên bản giao nhận
|
Nơi chuyển, tang vật, phương tiện
|
Người nhận tang vật, phương tiện
|
|
1
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|