QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2019/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, gồm các khâu: Thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư; thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; thi tuyển,
tuyển chọn thiết kế kiến trúc; thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; cấp giấy
phép xây dựng; tổ chức quản lý dự án, giám sát đầu tư và quyết toán dự án.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp
dụng đối với Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn trong quản lý dự
án đầu tư xây dựng; các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Nguyên
tắc phân công, phân cấp
Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư trong việc
thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng; đảm bảo đúng pháp luật, đơn giản thủ tục
hành chính, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Điều 3. Quy định
viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, một số từ ngữ được
giải thích và viết tắt như sau:
1. Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND.
2. Ngân sách nhà nước viết tắt là
NSNN. Các dự án sử dụng NSNN và vốn nhà nước ngoài ngân sách trong quy định này
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.
3. Quản lý dự án viết tắt là QLDA; đầu
tư xây dựng viết tắt là ĐTXD; công trình xây dựng viết tắt là CTXD; Quy hoạch
xây dựng viết tắt là QHXD; Giấy phép xây dựng viết tắt là
GPXD; Hạ tầng kỹ thuật viết tắt là HTKT; Dân cư dịch vụ viết tắt là DCDV.
4. Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán thiết kế viết tắt là TKCS, TKKT, TKBVTC, DT;
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng viết tắt là BCKTKT.
5. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
và BCKTKT gọi chung là dự án ĐTXD.
6. Dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư viết tắt là dự án PPP.
7. Dự án đối ứng của dự án BT là dự
án được giao cho nhà đầu tư để thực hiện việc đầu tư kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
8. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện,
Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố gọi chung là Phòng Quản lý xây dựng cấp
huyện và viết tắt là Phòng QLXD.
9. Khu công nghiệp tập trung viết tắt
là KCN.
10. CTXD có ảnh hưởng lớn đến an toàn
cộng đồng là CTXD thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II,
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì CTXD; CTXD có ảnh hưởng lớn đến môi trường là CTXD thuộc danh mục
quy định tại Phụ lục II, Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về bảo vệ môi trường; CTXD có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05/4/2017 của Chính phủ.
11. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý CTXD chuyên ngành quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ, sau đây gọi tắt
là các cơ quan thuộc Bộ quản lý CTXD chuyên ngành.
12. Các sở, cơ quan quản lý CTXD, sau
đây gọi tắt là các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh quản lý đối với các công trình:
a) Sở Xây dựng đối với dự án ĐTXD
công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ
công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với dự
án ĐTXD công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng quản lý);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với dự án ĐTXD công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với dự án ĐTXD
công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và
các công trình công nghiệp chuyên ngành;
đ) Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc
Ninh đối với dự án ĐTXD công trình công nghiệp trong KCN (trừ công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHUẨN BỊ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Chủ
trương đầu tư
Dự án phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công trước khi tổ chức lập dự
án đầu tư xây dựng.
Điều 5. Chủ đầu
tư
Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư
quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án theo quy định tại Điều
7 Luật Xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn NSNN thực hiện như sau:
1. Dự án sử dụng toàn bộ vốn ngân
sách tỉnh
a) Các dự án thuộc lĩnh vực y tế,
giáo dục, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp: Giao Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Bắc Ninh làm chủ đầu
tư;
b) Các dự án thuộc lĩnh vực giao
thông: Giao Ban quản lý dự án xây dựng giao thông Bắc Ninh làm chủ đầu tư;
c) Các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn: Giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm chủ đầu tư;
d) Các công trình tu bổ, tôn tạo, di
tích lịch sử văn hóa: Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch làm chủ đầu tư; đồng
thời ủy thác cho Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị thực hiện quản lý dự án;
đ) Các dự án cấp bách, khẩn cấp và
trường hợp đặc biệt do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định;
e) Các dự án còn lại Giao Ban quản lý
khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh làm chủ đầu tư.
2. Dự án sử dụng vốn ngân sách cấp
huyện, dự án có sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên: Giao Ban QLDA cấp huyện
làm chủ đầu tư.
3. Dự án HTKT khu DCDV: Giao UBND cấp
xã hoặc Ban QLDA xây dựng các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư.
4. Dự án đầu tư mới có quy mô nhỏ (dưới
15 tỷ đồng); dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình; dự án có sự tham gia đóng góp của cộng đồng và trong một số trường hợp cụ thể
khác: Đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn làm chủ đầu tư.
5. Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là
nhà đầu tư được lựa chọn hoặc doanh nghiệp dự án (nếu có).
Điều 6. Thẩm quyền
thẩm định dự án, thiết kế cơ sở
1. Dự án sử dụng vốn NSNN
a) Các dự án nhóm A do cơ quan thuộc
Bộ quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Trừ các dự án quy định tại điểm a
và điểm c Khoản này, các dự án còn lại do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là cơ
quan chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ;
c) Phòng QLXD là cơ quan chủ trì thẩm
định các dự án nhóm C (trừ nhóm C trọng
điểm) và các dự án chỉ cần lập BCKTKT do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư.
2. Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách, dự án có sự hỗ trợ của nhà nước một phần vốn đầu tư hoặc lãi suất
vay, dự án HTKT đối ứng của dự án BT, dự án HTKT khu đất đấu giá quyền sử dụng
đất được đầu tư bằng vốn của nhà đầu tư trúng đấu giá, dự án HTKT khu DCDV:
a) Dự án nhóm A do cơ quan thuộc Bộ
quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định chủ trì thẩm định TKCS theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP ;
b) Trừ các dự án quy định tại điểm a
và điểm c Khoản này, các dự án còn lại do các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh tổ chức thẩm định TKCS theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Phòng QLXD cấp huyện thẩm định TKCS
đối với các dự án HTKT khu DCDV, dự án nhóm C (trừ nhóm C
trọng điểm) và TKBVTC đối với các dự án chỉ cần lập BCKTKT do Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
d) Việc chủ trì tổ chức thẩm định thiết
kế công nghệ và dự án được thực hiện như sau:
- Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tổ
chức thẩm định đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh;
- Phòng QLXD cấp huyện tổ chức thẩm định
đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã;
- Cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư thẩm định đối với các dự án còn lại.
3. Dự án PPP do Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm đầu mối thẩm định dự án.
4. Dự án sử dụng vốn khác
a) Dự án ĐTXD có công trình cấp I trở
lên (trừ dự án ĐTXD công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá
75m) do cơ quan thuộc Bộ quản lý CTXD chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Dự án ĐTXD công trình công cộng,
công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và
an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III,
dự án ĐTXD công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần
thiết kế công nghệ) theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định toàn bộ nội dung dự án, trừ các nội dung thiết kế cơ
sở đã được thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
42/2017/NĐ-CP .
5. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, phần thiết bị mua cùng dự án phải có ý kiến bằng văn bản của
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã) hoặc Sở Tài chính (đối với các dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh).
6. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp bằng vốn nhà nước phải có ý kiến của Sở Tài chính thẩm
định về tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số
152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ.
7. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có
trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, trình người quyết định đầu tư xem xét,
phê duyệt.
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt dự án
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
a) Các dự án nhóm A, B, C thuộc ngân sách cấp tỉnh; dự án PPP;
b) Dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ
đồng trở lên thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã trong đó có sử dụng một phần hỗ
trợ từ ngân sách cấp tỉnh;
c) Dự án nhóm A thuộc ngân sách cấp
huyện, cấp xã;
d) Dự án HTKT khu đất đấu giá quyền sử
dụng đất được đầu tư bằng vốn của nhà đầu tư trúng đấu giá, dự án HTKT đối ứng
của dự án BT.
đ) Các dự án khác thuộc cấp tỉnh quản
lý.
2. Ủy quyền cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt BCKTKT có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
các dự án:
a) Dự án nhóm B, C thuộc ngân sách cấp huyện;
b) Dự án có tổng mức đầu tư đến dưới
15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp huyện, trong đó có một phần hỗ trợ từ ngân sách
cấp trên;
c) Dự án có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ
đồng đến dưới 15 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã, trong đó có một phần hỗ trợ từ
ngân sách cấp trên;
d) Dự án nhóm B, C có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên thuộc ngân sách cấp xã không
có hỗ trợ từ ngân sách cấp trên;
đ) Dự án ĐTXD hệ thống HTKT các khu
DCDV;
e) Các dự án khác thuộc cấp huyện quản
lý.
4. Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt các
dự án
a) Dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng thuộc ngân sách cấp xã;
b) Dự án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ
đồng thuộc ngân sách cấp xã, trong đó có một phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
5. Các dự án còn lại: Thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại Điều 60, Luật Xây dựng.
Điều 8. Điều chỉnh,
bổ sung dự án
1. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung dự án thực hiện theo quy định về thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định
này.
2. Đối với dự án
sử dụng vốn NSNN, vốn nhà nước ngoài ngân sách mà tổng mức
đầu tư sau khi điều chỉnh, bổ sung vượt thẩm quyền thẩm định, phê duyệt ban đầu,
chủ đầu tư phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền tại Điều 6 Quy định này để
tổ chức thẩm định dự án; trình người có thẩm quyền tại Điều 7 Quy định này phê
duyệt dự án. Trong một số trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền tại Điều 7 Quy
định này có thể ủy quyền cho người quyết định đầu tư ban đầu phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung dự án.
Điều 9. Thi tuyển,
tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
1. Các công trình phải tổ chức thi
tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc là các công trình được quy định
tại Khoản 6 Điều 1, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP .
2. Sau khi có kết quả thi tuyển hoặc
tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc, đơn vị tổ chức cuộc thi gửi kết quả cuộc thi về Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 11
Thông tư số 13/2016/TT-BXD .
Mục 2. THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 10. Hình thức
quản lý dự án
1. Người quyết định đầu tư quyết định
hình thức QLDA theo quy định tại Điều 62 Luật Xây dựng, Mục 2 Chương II Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP và khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP .
2. Các dự án theo Chương trình xây dựng
nông thôn mới giao cho Ban QLDA xây dựng cấp huyện thực hiện công tác QLDA.
Điều 11. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
và tổng dự toán
1. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn
NSNN:
a) Thẩm quyền thẩm định TKKT, DT
trong trường hợp thiết kế ba bước; TKBVTC, DT trong trường hợp thiết kế hai bước:
- Công trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m) do cơ quan
thuộc Bộ quản lý CTXD chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
- Công trình từ cấp II trở xuống,
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m do các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh thẩm định theo quy định tại khoản 9 Điều
1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
- Phòng QLXD thẩm định đối với các
công trình thuộc dự án nhóm C (trừ nhóm C trọng điểm) và các dự án chỉ cần lập BCKTKT do Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư.
b) Thẩm quyền phê duyệt TKKT, DT
trong trường hợp thiết kế ba bước; TKBVTC, DT trong trường hợp thiết kế hai bước:
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn
NSNN: Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tổ chức phê duyệt đối với các công trình thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã phê duyệt đối với công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.
c) Đối với nội dung mua sắm tài sản,
trang thiết bị, hàng hóa theo dự án (trừ thiết bị công trình và thiết bị công
nghệ): Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất
của Sở Tài chính đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
UBND tỉnh; Phòng Tài chính Kế hoạch thẩm định, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã phê duyệt đối với công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.
d) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt TKBVTC, DT trong trường hợp thiết kế ba bước.
2. CTXD sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách, công trình có sự hỗ trợ của nhà nước một phần vốn đầu tư hoặc lãi suất
vay, dự án HTKT đối ứng của dự án BT, dự án HTKT khu đất đấu giá quyền sử dụng
đất được đầu tư bằng vốn của nhà đầu tư trúng đấu giá, công trình HTKT khu
DCDV:
a) Thẩm quyền thẩm định TKKT, DT
trong trường hợp thiết kế ba bước; TKBVTC, DT trong trường hợp thiết kế hai bước:
- Công trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m) do cơ quan
thuộc Bộ quản lý CTXD chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP;
- Công trình từ cấp II trở xuống,
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m do các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh tổ chức thẩm định thiết kế theo quy định tại khoản 10 Điều
1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
- Phòng QLXD thẩm định đối với các
công trình thuộc dự án HTKT DCDV, dự án nhóm C (trừ nhóm C
trọng điểm) và các dự án chỉ cần lập BCKTKT do Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
b) Thẩm quyền phê duyệt
- Người quyết định đầu tư (trong trường
hợp người quyết định đầu tư là Chủ tịch UBND tỉnh thì giao cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh) phê duyệt TKKT, DT trong trường hợp thiết kế ba bước;
- Chủ đầu tư phê duyệt TKBVTC, DT
trong trường hợp thiết kế ba bước; TKBVTC, DT trong trường hợp thiết kế hai bước.
3. Công trình thuộc dự án PPP:
a) Đối với dự án đầu tư theo hình thức
hợp đồng BT: Cơ quan nhà nước được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng phê
duyệt thiết kế và dự toán.
b) Đối với các dự án PPP khác: Chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
4. Công trình sử dụng vốn khác
a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế kỹ
thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công
(trường hợp thiết kế hai bước)
- Công trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m) do cơ quan
thuộc Bộ quản lý CTXD chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
- Công trình công cộng, CTXD có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III, công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá
75 m (trừ nhà ở riêng lẻ có chiều cao dưới 09 tầng) do các các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh tổ chức thẩm định (trừ phần thiết kế công nghệ) theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
- Phòng QLXD cấp huyện thẩm định
TKBVTC đối với nhà ở riêng lẻ có chiều cao dưới 09 tầng.
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng công trình.
Điều 12. Cấp giấy
phép xây dựng
1. Thẩm quyền cấp GPXD
a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng cấp GPXD đối
với các CTXD cấp đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Xây dựng.
b) UBND tỉnh cấp GPXD đối với các
CTXD cấp I theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Xây dựng sau khi có báo cáo
thẩm định của Sở Xây dựng đối với CTXD ngoài KCN, Ban Quản
lý các khu công nghiệp Bắc Ninh đối với công trình xây dựng trong KCN.
c) Sở Xây dựng cấp GPXD đối với các
CTXD cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công
trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài xây dựng ngoài KCN;
Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc
Ninh cấp GPXD đối với các CTXD công nghiệp từ cấp II trở xuống xây dựng trong
các KCN.
d) UBND cấp huyện cấp GPXD đối với
các công trình còn lại và công trình nhà ở riêng lẻ.
đ) Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp.
2. Giấy phép xây dựng có thời hạn:
Công trình được cấp GPXD có thời hạn là công trình kết cấu đơn giản, tối đa 02
tầng, có diện tích xây dựng dưới 80m2 đối với nhà ở riêng lẻ hoặc dưới
500m2 đối với công trình khác.
3. Các công trình, nhà ở riêng lẻ xây
dựng trong phạm vi ảnh hưởng đến khu di tích, công trình công cộng thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 22/5/2015 và số 20/2018/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Điều 13. Giám
sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng
1. Công tác giám sát đánh giá đầu tư
thực hiện theo quy định tại Nghị định 84/2015/NĐ-CP .
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
giúp UBND tỉnh giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra công tác giám sát, đánh giá đầu tư và trực tiếp tổ
chức giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch UBND tỉnh.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
trực tiếp tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.
Mục 3. KẾT THÚC ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
Điều 14. Thẩm
quyền thẩm tra quyết toán đối với dự án sử dụng vốn NSNN và vốn nhà nước ngoài
ngân sách
1. Sở Tài chính thẩm tra quyết toán
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
thẩm tra quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.
Điều 15. Thẩm
quyền phê duyệt quyết toán đối với dự án sử dụng vốn NSNN và vốn nhà nước ngoài
ngân sách
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt quyết toán. Đối với dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt
thì Giám đốc Sở Tài chính là người phê duyệt quyết toán.
Điều 16. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt quyết toán đối với dự án sử dụng vốn khác
Chủ đầu tư sử dụng bộ phận chuyên môn của mình hoặc thuê tư vấn để thẩm tra quyết toán; chủ
đầu tư tự tổ chức phê duyệt quyết toán.
Điều 17. Đầu tư
xây dựng công trình đặc thù
Công trình xây dựng đặc thù gồm: Công
trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình xây dựng
tạm được thực hiện theo quy định tại mục 5, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Việc
triển khai thực hiện dự án ĐTXD công trình đặc thù thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Quy định
chuyển tiếp
1. Dự án đã được thẩm định, thiết kế
cơ sở đã được tham gia ý kiến, thiết kế, dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định hoặc thẩm tra trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa
phê duyệt thì không phải tổ chức thẩm định lại; việc phê duyệt và triển khai thực
hiện theo quy định này.
2. Dự án đã phê duyệt trước ngày quy
định này có hiệu lực, đang triển khai thực hiện, các bước tiếp theo thực hiện
theo các nội dung đã được phê duyệt, nhưng phải đảm bảo phù hợp với các quy định
của Luật Xây dựng.
3. Thiết kế, dự toán đã được phê duyệt
trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện thì không
phải phê duyệt lại; các bước tiếp theo thực hiện theo quy định này.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quy định
này; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng kết quả thực hiện công tác
QLDA ĐTXD trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công thương, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền
thông; Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện công tác QLDA ĐTXD theo các nội dung của Quy định này; định kỳ
06 tháng và 1 năm báo cáo Sở Xây dựng kết quả thực hiện công tác QLDA ĐTXD trên
địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực được giao quản lý.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm kiện
toàn bộ máy của các Phòng QLXD, Phòng QLCN để đáp ứng yêu cầu về QLDA ĐTXD; định
kỳ 06 tháng và 1 năm báo cáo Sở Xây dựng kết quả thực hiện công tác QLDA ĐTXD
trên địa bàn.
4. UBND cấp xã căn cứ nhiệm vụ, quyền
hạn được giao tại quy định này tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ 06 tháng
và 1 năm báo cáo UBND cấp huyện kết quả thực hiện công tác QLDA ĐTXD trên địa
bàn.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý sử dụng vốn NSNN, vốn nhà nước ngoài ngân sách ĐTXD có trách nhiệm triển
khai thực hiện theo quy định này; định kỳ 06 tháng và 1 năm báo cáo Sở Xây dựng,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến độ, kết quả thực hiện và kế hoạch thực hiện đối với
các công trình được giao quản lý ĐTXD.
Các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này; trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.