ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 806/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 04 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BQL DỰ ÁN ĐTXD CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VỚI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG
QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2015 Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng
năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 120/2018/NĐ-CP
ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư
trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế
đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số
dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số Điều
của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình
thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1593/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
thành lập Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 560/TTr-SNNPTNT ngày 06 tháng 12
năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
giữa Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển
khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng”.
Điều 2. Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp với chủ đầu
tư và các ngành có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang, các Chủ đầu
tư dự án và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Trường Cao đẳng, Trường Chính trị;
- VQG Phú Quốc, VQG U Minh Thượng;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, cvquoc(01b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BQL DỰ ÁN ĐTXD CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH VỚI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2019 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
Xác định thẩm quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của các cơ quan đơn vị tham gia phối hợp. Việc giao quyền và trách nhiệm
cho các đơn vị trên cơ sở chuyên môn hóa nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các
thủ tục có liên quan, nâng cao hiệu quả trong công tác triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung trách
nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh với Chủ đầu tư dự án là Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản
lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
với Chủ đầu tư dự án là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nội dung
và lĩnh vực phối hợp quản lý
Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh chủ động phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình trên một số lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm.
2. Lựa chọn nhà thầu tư vấn; tổ chức
lập, trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ chuẩn bị đầu tư.
3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để
thực hiện dự án.
4. Lựa chọn nhà thầu thi công, cung cấp
thiết bị, lắp đặt thiết bị.
5. Quản lý thi công xây dựng, nghiệm
thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
6. Công tác thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư.
Chương II
THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi (bao gồm công tác lập điều chỉnh, báo cáo điều chỉnh) trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định phê duyệt. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng nguồn vốn
đầu tư công và nguồn vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây
dựng do đơn vị mình được giao làm Chủ đầu tư.
2. Trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng của dự án.
3. Trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
4. Thực hiện chức năng của chủ đầu tư
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án theo
quy định của pháp luật.
5. Phân công cán bộ tham gia cùng Ban
Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
6. Phân công cán bộ tham gia các giai
đoạn nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng.
7. Tham gia nghiệm thu công trình
hoàn thành, tiếp nhận công trình đưa vào sử dụng.
8. Một số nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật liên quan đến quá trình đầu tư xây
dựng công trình ngoài các nội dung đã quy định trong Quy
chế này.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình
1. Thay mặt Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư
được quy định tại Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013, Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014, Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014, các quy định
pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ đầu tư.
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng, chủ yếu như sau:
a. Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định
rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất
lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
b. Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng
đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống
cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án theo quy định;
tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác.
c. Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ
trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự
án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng, lắp đặt thiết bị;
giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và
các công việc cần thiết khác.
d. Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
đ. Các nhiệm vụ quản lý tài chính và
giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký
kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban
Quản lý dự án theo quy định.
e. Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
g. Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng.
h. Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường.
3. Một số nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật liên quan đến quá trình đầu tư xây
dựng công trình ngoài các nội dung đã quy định trong Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh cùng với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng có liên quan có trách nhiệm thực hiện nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định mới, những nội
dung nào của Quy chế này không còn phù hợp thì thực hiện theo quy định mới.
3. Trường hợp có khó khăn vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về
Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.