ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2018/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
09 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG, DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 48/2016/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM
2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội
dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 428/TTr-SXD ngày 23 tháng 02 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý
và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Khoản 6 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Đối với các dự án đầu tư công
có cấu phần xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định những nội dung khác của báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án (không thuộc thẩm
quyền của sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành);
b) Rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và khả năng cân đối các nguồn vốn của các dự án từ nhóm
B trở xuống trên địa bàn tỉnh (trừ báo cáo kinh tế kỹ thuật do phòng
chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực hiện);
c) Phê duyệt chủ trương phát sinh đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư khi việc phát
sinh này không dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, không vượt tổng
mức đầu tư xây dựng công trình đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt; phê duyệt
thiết kế, dự toán phát sinh trong trường hợp này”.
2. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Có chức năng là cơ quan chuyên môn về xây dựng quản lý các dự án đầu tư
công có cấu phần xây dựng trên
địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công
nghiệp nhẹ, công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, cầu vượt sông
và đường quốc lộ; công nghiệp vật liệu xây
dựng (nhà máy sản xuất xi măng và
công trình sản xuất khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Khoáng sản năm
2010) như sau:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Chủ trì thẩm định các dự án
nhóm B, dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh (trừ các báo cáo kinh tế kỹ thuật do phòng
chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực hiện);
đồng gửi kết quả thẩm định cho chủ đầu tư cùng với Sở Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định; tổng hợp kết quả thẩm định
và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án.
Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước
hoặc dự án chỉ yêu cầu lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) của công trình nhà ở
có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m;
công trình từ cấp II trở xuống trên địa bàn
tỉnh trừ các báo cáo kinh tế kỹ thuật do phòng
chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực hiện.
b) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách
Chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng làm cơ sở để người quyết định đầu tư phê
duyệt tùy thuộc vào từng
trường hợp cụ thể như sau:
Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh; đồng gửi kết quả thẩm định cho chủ đầu
tư cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước
hoặc dự án chỉ yêu cầu lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) của công trình nhà ở
có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m;
công trình cấp II, cấp III trên địa bàn
tỉnh.
c) Dự án sử dụng nguồn vốn khác
Chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công làm cơ sở để người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt, thẩm định tùy
thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:
Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các công
trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có
chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng,
công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công
trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh trừ các dự án do Ban quản
lý Khu kinh tế thẩm định.
Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết
kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế
2 bước, dự án chỉ yêu cầu lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật) của công trình nhà ở có
quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình
công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh
quan, môi trường và an toàn của cộng
đồng đối với công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh trừ các công trình do Ban quản lý Khu kinh tế thẩm định”.
3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Có chức năng là cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các dự án đầu tư
chuyên ngành thuộc lĩnh vực Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định tại
Mục V Phụ lục I của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng”.
4. Bổ sung khoản 5 vào Điều 8 như sau:
“5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan (nếu có, tùy thuộc vào nội dung, tính chất của
dự án) thẩm định dự toán ĐTM trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các hồ
sơ ĐTM thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh hoặc Bộ Tài
nguyên và Môi trường.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 và bổ sung Khoản 6 vào Điều 10 như sau:
“3. Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các công
trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có
chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng,
công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công
trình cấp II, cấp III sử dụng nguồn vốn khác trong khu
kinh tế, khu công nghiệp.
6. Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết
kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế
2 bước, dự án chỉ yêu cầu lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật) công trình công cộng,
công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công
trình cấp III sử dụng nguồn vốn khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều 14 như sau:
“c) Giao phòng
chuyên môn về xây dựng chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 10
tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và
gửi kết quả thẩm định cho chủ đầu tư cùng với
Phòng Tài chính – Kế hoạch theo quy định; tổng hợp kết quả
thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu
tư.
4. Giao phòng
chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
công trình đối với các dự án
chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc mọi lĩnh vực xây dựng chuyên
ngành có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 16 như sau:
“a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Chủ trì thẩm định, phê duyệt dự
toán chuẩn bị đầu tư đối với các dự án
nhóm B, C và dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo kết quả thẩm định
của cơ quan thẩm định dự án và ý kiến của cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công theo phân cấp, gửi đến cơ quan chủ trì thẩm định dự án
để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trình sở quản lý công trình xây dựng (CTXD) chuyên
ngành hoặc phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện (đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật có
tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư) thẩm định và người quyết
định đầu tư của dự án phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước
và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết
kế ba bước.
Đối với phần phát sinh khối lượng xây dựng: Trình người quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương phát sinh; tổ chức lập hồ sơ thiết kế
và dự toán xây dựng phát sinh
trình sở quản lý CTXD chuyên ngành hoặc phòng
chuyên môn về xây dựng cấp huyện thẩm định;
trình người quyết định đầu tư phê duyệt
hồ sơ thiết kế và dự toán xây dựng phát
sinh. Đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư, trình Sở Kế hoạch và
Đầu tư phê duyệt chủ trương phát
sinh, thiết kế và dự toán xây dựng phát sinh khi việc phát sinh này không
dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng, không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình, không vượt tổng mức đầu tư
xây dựng công trình đã được người quyết
định đầu tư phê duyệt.
Trình người quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương điều chỉnh
thiết kế khi việc điều chỉnh này dẫn đến phải điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng.
Trình sở quản lý CTXD chuyên ngành hoặc phòng
chuyên môn về xây dựng cấp huyện thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh khi việc điều chỉnh
này dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng, ảnh hưởng đến an toàn chịu
lực của công trình, làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự
toán xây dựng công trình đã được người
quyết định đầu tư phê duyệt; đồng thời phải có
trách nhiệm trình người quyết định đầu tư phê
duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng điều
chỉnh. Các trường hợp điều chỉnh khác chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình. Chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư
về nội dung điều chỉnh thiết kế xây dựng do mình
quyết định thực hiện.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
Trình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ
sở đối với các dự án nhóm B, dự án
nhóm C đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Trình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật) đối với các công trình nhà ở có quy mô
dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh.
Trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước.
Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết
kế 3 bước và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước và
dự án chỉ yêu cầu lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật).
Trình người quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương phát
sinh; tổ chức lập hồ sơ thiết kế và dự toán
xây dựng phần phát sinh trình sở quản lý
CTXD chuyên ngành thẩm định.
Trình người quyết định đầu tư phê duyệt chủ trương điều chỉnh
thiết kế khi việc điều chỉnh này dẫn đến phải điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng.
Trình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng điều chỉnh khi việc điều chỉnh này dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công
trình, làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê
duyệt.
Phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng phát sinh, điều chỉnh sau khi hồ sơ đã được sở quản lý
CTXD chuyên ngành thẩm định.
c) Đối với dự án sử dụng vốn khác
Trình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ
sở đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng đối với công
trình cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh trừ các dự án do Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh thẩm định.
Trình sở quản lý CTXD chuyên ngành thẩm định thiết kế kỹ
thuật (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật) đối với các công trình nhà ở có quy mô
dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III trên
địa bàn tỉnh” trừ các công trình do
Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh thẩm định”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
Kho bạc Nhà nước và các Sở: Tài
chính, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và
Môi trường; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cùng
với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này
đối với những nội dung do ngành quản lý.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công
Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường;
Kho bạc Nhà nước; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Tây Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn;các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động đầu tư và xây dựng
trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định
thi hành.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Vụ Pháp chế - Bộ KH và ĐT;
- Cục KT VB-BTP;
- Đoàn ĐBQH tỉnh TN;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VPUBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|