HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2020/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 11 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí
sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
(Có
Quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
03/2010/NQ-HĐND ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
về việc phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Bộ Công an (Báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp (kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh uỷ (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIII;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT,TH.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định phân cấp nhiệm vụ chi bảo
vệ môi trường từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các cấp ngân
sách trên địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bao gồm các
dự án, đề án, chương trình bảo vệ môi trường (nếu có) do ngân sách nhà nước đảm
bảo.
2. Các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường
thuộc các nguồn kinh phí khác (như chi từ nguồn sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư
phát triển và các nguồn khác) không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan đến việc sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Điều 3. Nhiệm vụ
chi bảo vệ môi trường của ngân sách cấp tỉnh
1. Xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế
hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm
vụ cấp tỉnh.
2. Xây dựng, thẩm định và công bố quy
hoạch bảo vệ môi trường; hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược; thẩm định các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh thực hiện.
3. Hoạt động của hệ thống quan trắc
và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy hoạch
tổng thể về mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt (bao gồm vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn,
kiểm định, thay thế thiết bị phụ trợ, công cụ, dụng cụ); xây dựng và thực hiện
các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường
của địa phương.
4. Hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm
môi trường của tỉnh (bao gồm kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động
xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
sự cố môi trường thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh.
5. Hỗ trợ công tác quản lý chất thải,
điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu tải
của môi trường thuộc nhiệm vụ của tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường; thống kê, cập nhật tình hình phát sinh chất thải, sản phẩm thải bỏ.
6. Hỗ trợ công tác xử lý ô nhiễm môi
trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các nội dung: Điều
tra khảo sát, phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, lập kế hoạch, đề
án, dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, mua bản quyền công nghệ xử
lý chất thải (nếu có), kiểm tra, nghiệm thu dự án), gồm:
a) Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do tỉnh quản lý (đối với
dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường)
thuộc danh mục dự án theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm
xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số
đối tượng thuộc khu vực công ích, Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10
năm 2010 phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1788/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đến năm 2020) và các quyết định sửa đổi, bổ sung khác của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Các dự án, đề án về bảo vệ môi trường
khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng
sinh học theo Thông tư liên tịch số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh.
8. Xây dựng và duy trì hoạt động hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi
thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ
liệu); thống kê môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường; báo cáo
công tác bảo vệ môi trường; báo cáo kỹ thuật môi trường thuộc cấp tỉnh.
9. Hỗ trợ duy trì, vận hành các công
trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các công
trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích
phát triển.
10. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
(bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh); tập huấn, hội
thảo, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh;
chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân được
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
11. Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của tỉnh và theo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
12. Hoạt động kiểm tra các công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; hoạt động kiểm tra việc
hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác nhận hoàn thành khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng
nhận, giấy phép về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều
hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
14. Vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc
tế có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh.
15. Các hoạt động bảo vệ môi trường
khác thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ
chi bảo vệ môi trường của ngân sách cấp huyện
1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch,
chương trình, đề án bảo vệ môi trường cấp huyện.
2. Thẩm định các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường
thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
3. Xây dựng và thực hiện các chương
trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường của cấp
huyện.
4. Hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm
môi trường của huyện (bao gồm kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động
xấu đến môi trường), xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn cấp
huyện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng ngừa, ứng phó khắc
phục sự cố môi trường trên địa bàn cấp huyện.
5. Hỗ trợ công tác quản lý chất thải,
điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu tải
của môi trường, thuộc nhiệm vụ của cấp huyện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
6. Hỗ trợ công tác xử lý ô nhiễm môi
trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các hoạt động điều
tra khảo sát, phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, lập kế hoạch, đề
án, dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, mua bản quyền công nghệ xử
lý chất thải nếu có, kiểm tra nghiệm thu dự án) gồm:
a) Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân loại,
vận chuyển, xử lý (bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh hoặc phương pháp đốt)
đối với rác thải sinh hoạt tại nơi công cộng, đường phố thuộc địa bàn cấp huyện
(không bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
Hỗ trợ phân loại, vận chuyển, xử lý
rác thải sinh hoạt (bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh hoặc phương pháp đốt)
của hộ gia đình, cá nhân không kết hợp kinh doanh, rác thải thông thường tại
các trạm y tế cấp xã, các hộ kinh doanh cố định ở chợ; hộ kinh doanh buôn bán dịch
vụ nhỏ thuộc diện chưa phải nộp thuế; vận hành hoạt động các bãi rác thải do cấp
huyện quản lý.
b) Dự án về bảo vệ môi trường khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
7. Hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng
sinh học theo Thông tư liên tịch số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 10
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thuộc nhiệm vụ cấp huyện.
8. Duy trì hoạt động hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi thông tin,
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ liệu) do cấp
huyện quản lý; thống kê môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường
cấp huyện, báo cáo công tác bảo vệ môi trường của cấp huyện.
9. Quản lý các công trình vệ sinh
công cộng; hỗ trợ thiết bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở
nơi công cộng, khu dân cư thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hỗ trợ
các hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức tự quản về môi trường (hợp tác
xã, xóm, tổ dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội) theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
10. Hỗ trợ duy trì, vận hành các công
trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng thuộc cấp huyện quản lý; hỗ trợ sửa chữa,
cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được
khuyến khích phát triển trên địa bàn cấp huyện.
11. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
trên địa bàn cấp huyện (bao gồm xây dựng và phổ biến mô hình, điển hình tiên tiến,
tiêu biểu về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền); tập
huấn chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ cấp huyện. Chi giải thưởng,
khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định.
12. Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học) thuộc nhiệm vụ cấp huyện và theo quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
13. Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường, xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản thuộc thẩm quyền cấp huyện
(bao gồm văn phòng phẩm, phô tô tài liệu, làm thêm giờ, đi lại, kiểm tra thực tế
nếu có).
14. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều
hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định.
15. Vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc
tế có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ cấp huyện.
16. Hợp đồng lao động để hỗ trợ công
tác bảo vệ môi trường ở cấp huyện theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BTC
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
17. Các hoạt động bảo vệ môi trường
khác thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
Điều 5. Nhiệm vụ
chi bảo vệ môi trường của ngân sách cấp xã
1. Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân loại,
vận chuyển, xử lý chôn lấp chất thải sinh hoạt công cộng trên địa bàn cấp xã
(không bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
2. Quản lý các công trình vệ sinh
công cộng; hỗ trợ thiết bị, phương tiện, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở
nơi công cộng, khu dân cư thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã; hỗ trợ các
hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức tự quản về môi trường thuộc nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp xã (hợp tác xã, xóm, tổ dân phố, các tổ chức chính trị
- xã hội) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
trên địa bàn cấp xã (bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình điển hình tiên tiến,
tiêu biểu về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
4. Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo
vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
5. Các hoạt động khác có liên quan đến
nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.