HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2010/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 28 tháng 4 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI
NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Thông tư số: 45/2010/TTLT- BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của liên bộ: Bộ Tài chính,
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi
trường;
Xét Tờ trình số: 16/TTr-UBND ngày 05/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
về việc phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường trên địa bàn, báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của
vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Phân cấp nhiệm vụ
chi sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như sau:
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp tỉnh
a) Đảm bảo hoạt động của hệ
thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý
(bao gồm cả mạng lưới trạm quan trắc và phân tích môi trường); thực hiện các
chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường
trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm các nội
dung: xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm, thực hiện
xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu có),
kiểm tra, nghiệm thu dự án; cụ thể:
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do tỉnh quản lý (đối
với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường) thuộc danh mục dự án theo Quyết định số: 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số: 58/2008/ QĐ-TTg ngày 29/4/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm
xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số
đối tượng thuộc khu vực công ích.
- Thu gom, vận chuyển, xử lý
giảm thiểu, tái chế, xử lý chôn lấp chất thải với quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
- Dự án xử lý chất thải cho một
số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, các cơ sở giam giữ của nhà nước do tỉnh
quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
- Các dự án, đề án về bảo vệ môi
trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo quyết định phân cho
cấp tỉnh.
c) Hỗ trợ trang bị, thiết bị,
phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi
công cộng trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động
về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố môi trường
trên địa bàn tỉnh.
đ) Quản lý các khu bảo tồn thiên
nhiên của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; quản lý cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân
giống một số loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng do tỉnh quản lý.
e) Xây dựng và duy trì hoạt động
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý và
trao đổi thông tin), hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng trên địa
bàn tỉnh.
g) Báo cáo môi trường định kỳ và
đột xuất, thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của tỉnh.
h) Xây dựng và ban hành tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo
vệ môi trường của tỉnh; xây dựng chiến lược, quy hoạch về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
i) Hoạt động nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền
của cấp tỉnh.
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường
cho các đơn vị thuộc tỉnh quản lý và các phòng ban chuyên môn thuộc cấp huyện.
l) Chi giải thưởng, khen thưởng
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
m) Hoạt động của Ban chỉ đạo,
Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm
quyền quyết định; đảm bảo vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường.
n) Hỗ trợ Quỹ Bảo vệ môi trường
của tỉnh.
q) Các hoạt động khác có liên
quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp huyện
a) Thực hiện các chương trình
quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường trên địa bàn
cấp huyện.
b) Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường theo dự án được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, bao gồm các nội
dung: xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm, thực hiện
xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu có),
kiểm tra, nghiệm thu dự án; cụ thể:
- Thu gom, vận chuyển, xử lý
giảm thiểu, tái chế, xử lý chôn lấp chất thải, vận hành hoạt động các bãi chôn
lấp chất thải hợp vệ sinh trên địa bàn cấp huyện.
- Dự án xử lý chất thải cho các
trường học, các cơ sở giam giữ của nhà nước do cấp huyện quản lý không có nguồn
thu hoặc nguồn thu thấp.
- Các dự án, đề án về bảo vệ môi
trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cấp huyện.
c) Quản lý các công trình vệ
sinh công cộng; hỗ trợ trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh
hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng trên địa bàn cấp huyện.
d) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường, bao gồm: hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự
cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố môi trường trên địa bàn cấp huyện.
đ) Quản lý các khu bảo tồn thiên
nhiên của Nhà nước được phân cấp quản lý cho cấp huyện (nếu có).
e) Xây dựng và duy trì hoạt động
hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng, báo cáo môi trường định kỳ và
đột xuất trên địa bàn cấp huyện.
g) Xây dựng chiến lược, quy
hoạch về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp huyện.
h) Hoạt động nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền
của cấp huyện.
i) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường
cho các đơn vị trên địa bàn cấp huyện (bao gồm cả các xã phường, thị trấn).
k) Chi giải thưởng, khen thưởng
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
l) Hoạt động của Ban chỉ đạo,
Ban điều hành, bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định; đảm bảo vốn
đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường của cấp huyện.
m) Xác nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường trên địa bàn cấp huyện.
n) Các hoạt động khác có liên
quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Việc phân cấp nhiệm vụ chi bảo
vệ môi trường cho ngân sách cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
Các nội dung chi ngân sách nhà
nước về bảo vệ môi trường thuộc các nguồn kinh phí khác (như chi từ nguồn sự
nghiệp khoa học, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn kinh phí khác) không thuộc
phạm vi áp dụng quy định này.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ phân cấp nhiệm vụ
chi bảo vệ môi trường, chủ động bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ môi trường của cấp mình theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 3. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 thông qua
ngày 20 tháng 4 năm 2010./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Vượng
|