ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
247/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 25 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công
chức;
Căn cứ Quyết định số
14/2023/QĐ-UBND ngày 14/4/2023 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 08/TTr-SXD ngày 18/3/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 138/TTr-SNV ngày 19/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên
chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 111; cơ cấu ngạch công chức;
bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm
theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm
bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án vị trí việc làm của Sở Xây dựng.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây
dựng, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
Bộ Nội vụ;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
PCT UBND tỉnh;
-
Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
-
VPUB: PCVP (NC), CBTH;
-
Lưu: VT, NC(Vi466).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Hoàng Tuấn
|
ĐỀ
ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 25/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Phần
I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô
thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây
dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
Đề án vị trí việc làm của Sở Xây dựng
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày
16/12/2022; Sở Xây dựng đã thực hiện việc sử dụng, quản lý, sắp xếp, bố trí,
đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên, góp phần
từng bước chuẩn hóa đội ngũ công chức của Sở.
Tuy nhiên, hiện nay Bộ quản lý chuyên
ngành đã ban hành các văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo,
quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ phục vụ trong cơ quan, tổ chức
hành chính; hướng dẫn vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và cơ cấu ngạch
công chức[1].
Điều này dẫn đến sự thay đổi về vị trí việc làm; tiêu chuẩn khung năng lực đối
với một số vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức. Do đó, việc rà soát vị trí
việc làm, khung năng lực, cơ cấu ngạch công chức để có sự điều chỉnh Đề án vị
trí việc làm đã được phê duyệt bảo đảm phù hợp với các văn bản quy định hiện
hành là cần thiết, làm cơ sở để thực hiện sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức Sở Xây dựng phù hợp với từng vị trí việc
làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
2. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
4. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
5. Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày
30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Thanh tra;
6. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định số 111);
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công
chức chuyên ngành văn thư;
8. Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày
28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên
ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
9. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày
03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế,
hải quan, dự trữ;
10. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh
đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan,
tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng
chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
11. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày
31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
12. Thông tư số 11/2023/TT-BXD ngày
20/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành Xây dựng;
13. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày
01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức
nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;
14. Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày
14/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi;
Phần
II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ
XÂY DỰNG
I. THỰC
TRẠNG
1. Vị trí và chức
năng
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô
thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây
dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng
được UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định cụ thể tại Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND
ngày 14/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Sở: Sở Xây
dựng có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám
đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người
đứng đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3.2. Các phòng chuyên
môn và tương đương:
- Văn phòng Sở: Có chức năng tham mưu
giúp lãnh đạo Sở trong công tác chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Sở, bảo
đảm tính thống nhất, liên tục, có hiệu lực và hiệu quả.
- Thanh tra Sở: Có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc Sở Xây dựng về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, công tác pháp chế theo quy định của pháp luật.
- Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất
động sản: Có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở, công sở và
thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Quản lý hoạt động xây dựng: Có
chức năng tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
- Phòng Quy hoạch - Kiến trúc: Có chức
năng tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc và
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Quản lý chất lượng và Vật liệu
xây dựng: Có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về chất lượng công trình, thi
công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, kinh tế xây dựng và vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Biên chế công chức
và hợp đồng lao động Nghị định số 111
- Biên chế công chức được cấp có thẩm
quyền giao năm 2023 là: 37 biên chế; đã tinh giản (giảm) 04 biên chế,
đạt tỷ lệ 9,75 % so với biên chế được giao năm 2015 (41 biên chế);
- Hợp đồng lao động theo Nghị định số
111 (sau đây gọi là hợp đồng lao động 111) là: 04 người.
5. Thực trạng đội ngũ
công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến
tháng 31/12/2023 là 37 người. Cụ thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Thạc sĩ: 20 người (chiếm tỷ lệ 54,05%), đại học 17 người (chiếm tỷ lệ
45,9%).
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cử
nhân 01 (chiếm tỷ lệ 2,7%); Cao cấp: 12 người (chiếm tỷ lệ 32,4%),
trung cấp 16 người (chiếm tỷ lệ 43,24%).
c) Về trình độ tin học: Trung cấp trở
lên: 05 người (chiếm tỷ lệ 13,5%), Chứng chỉ 32 người (chiếm tỷ lệ
86,48%).
d) Về trình độ ngoại ngữ (Anh văn):
Đại học trở lên: 01 người (chiếm tỷ lệ 2,7%), Chứng chỉ 36 người (chiếm
tỷ lệ 97,2%).
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước: Chuyên viên cao cấp và tương đương: 02 người (chiếm tỷ lệ 5,4%);
Chuyên viên chính và tương đương: 25 người (chiếm tỷ lệ 67,56%); chuyên
viên và tương đương: 10 người (chiếm tỷ lệ 27,02%).
e) Về cơ cấu theo ngạch: Ngạch chuyên
viên cao cấp: 04 người (chiếm tỷ lệ 10,8%); Ngạch chuyên viên chính và
tương đương: 20 người (chiếm tỷ lệ 54,05%); ngạch chuyên viên và tương
đương: 13 người (chiếm tỷ lệ 35,13%).
II. NHẬN
XÉT, ĐÁNH GIÁ
Qua triển khai thực hiện Quyết định số
1457/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của UBND tỉnh tại Sở Xây dựng đã đạt được những
kết quả quan trọng. Cụ thể: Giúp cho Lãnh đạo Sở giám sát kết quả giải quyết
công việc dễ dàng, thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng
chuyên môn gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi
phân công giao việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người
lao động được thực hiện hợp lý; vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với
chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức của Sở đã cơ bản
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm. Mặt khác, việc
triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí,
vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng
lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu hiện tương ứng mỗi công chức cần phải
đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Việc so sánh giữa biểu hiện thực tế và yêu cầu
tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu
cầu công việc của vị trí việc làm đảm nhiệm của từng công chức.
Phần
III
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC,
KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Vị trí
việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý: 08 vị trí; trong đó:
1.1. Giám đốc Sở
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Xây
dựng; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở Xây dựng; lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn bộ mọi
hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật; trực tiếp chỉ đạo, điều hành
những vấn đề quan trọng, mang tính chiến lược, dài hạn trên tất cả các lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở. Trực tiếp phụ trách
công tác: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây
dựng; tham gia làm thành viên một số ban chỉ đạo của tỉnh, của các ngành liên
quan đến lĩnh vực Ngành quản lý và các ban của tỉnh mà cấp thẩm quyền yêu cầu
Giám đốc Sở phải tham gia và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND
tỉnh giao hoặc ủy quyền.
1.2. Phó Giám đốc Sở
Tham mưu giúp Giám đốc Sở chỉ đạo,
điều hành, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết
công việc theo lĩnh vực được phân công phụ trách và trực tiếp phụ trách một số
phòng chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân công; các Phó
Giám đốc chủ động giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật.
- Trực tiếp theo dõi quản lý, chỉ đạo
điều hành triển khai thực hiện nhiệm vụ của một số phòng chuyên môn, đơn vị
thuộc Sở theo sự phân công của Giám đốc Sở;
- Nghiên cứu tài liệu, tham dự các
cuộc họp do Bộ Xây dựng; Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; UBND tỉnh; Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan mời họp bàn giải quyết công
việc có liên quan đến công tác quản lý của ngành Xây dựng;
- Tham gia thành viên các Ban Chỉ đạo,
thành viên Hội đồng, Tổ công tác do UBND tỉnh thành lập thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám
đốc Sở phân công.
1.3. Chánh Văn phòng
Sở
Phụ trách chung hoạt động của Văn
phòng; quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Sở; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Sở theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham mưu giúp Giám đốc Sở các chương
trình, kế hoạch công tác của Sở; điều phối hoạt động của Sở theo chương trình,
kế hoạch công tác; công tác đối nội, đối ngoại của cơ quan; công tác tổ chức
cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức, viên chức của cơ quan;
chỉ đạo xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm và thực hiện việc chi
thường xuyên phục vụ công tác; tổ chức theo dõi, mua sắm, sửa chữa tài sản
thuộc Sở Xây dựng quản lý và một số nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ được phân công.
1.4. Chánh Thanh tra
Sở
Phụ trách chung và chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Sở về các lĩnh vực: thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân, xử lý
đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống
tham nhũng; quản lý, điều phối, theo dõi công việc của công chức trong phòng.
Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình phê duyệt theo quy định; tổ chức
triển khai kế hoạch thanh tra đã phê duyệt theo quy định.
Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức tiếp công
dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định và một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở
phân công.
1.5. Trưởng phòng thuộc Sở (Gồm:
Quản lý nhà và Thị trường bất động sản; Quản lý hoạt động xây dựng; Quy hoạch -
Kiến trúc; Quản lý chất lượng và Vật liệu xây dựng):
Trưởng phòng là người đứng đầu của
phòng; chịu trách nhiệm quản lý điều hành công việc của phòng, phân công nhiệm
vụ cụ thể đối với công chức và người lao động thuộc phòng quản lý; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Trưởng phòng
có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chủ động tổ chức thực hiện công việc
theo chức năng, nhiệm vụ của phòng; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác tháng, quý, năm. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo chức
năng, nhiệm vụ của phòng theo quy định;
- Xây dựng trình lãnh đạo Sở xem xét
để trình UBND tỉnh các dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và
UBND tỉnh trong lĩnh vực ngành Xây dựng; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan thuộc lĩnh vực công tác
được giao;
- Chủ động phối hợp với các phòng
trong Sở về việc cung cấp thông tin và trao đổi nghiệp vụ để giải quyết công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng. Những vấn đề không thuộc thẩm quyền,
Trưởng phòng phải báo cáo lãnh đạo Sở phụ trách phòng xem xét, quyết định;
- Rà soát nội dung văn bản của phòng
tham mưu trước khi chuyển cho Văn phòng Sở để trình lãnh đạo Sở hoặc trình trực
tiếp lãnh đạo Sở ký ban hành, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở phụ trách về thời gian, chất lượng và việc thực hiện các quy định hiện
hành trong quá trình giải quyết công việc của phòng;
- Thông tin kịp thời cho Phó trưởng
phòng, công chức và người lao động của phòng về chủ trương, nghị quyết, chính
sách của Đảng, Nhà nước và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở liên quan đến lĩnh
vực công tác của phòng. Được ủy quyền cho Phó trưởng phòng giải quyết công việc
của phòng khi vắng mặt;
- Thực hiện quản lý công chức và người
lao động theo quy định, chỉ đạo việc chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành
chính và nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; thực hiện quản lý tài sản,
phương tiện làm việc giao cho phòng sử dụng.
1.6. Phó Chánh Văn
phòng Sở
Giúp Chánh Văn phòng Sở phụ trách một
số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng với Chánh Văn phòng theo
dõi công chức thuộc phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham
mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan
đến nhiệm vụ được phân công.
1.7. Phó Chánh Thanh
tra Sở
Giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật về những nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
1.8. Phó trưởng phòng thuộc Sở
(Gồm: Quản lý nhà và Thị trường bất động sản; Quản lý hoạt động xây dựng; Quy
hoạch - Kiến trúc; Quản lý chất lượng và Vật liệu xây dựng):
Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ
trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Trưởng
phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng với Trưởng phòng
theo dõi công chức phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham
mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan
đến nhiệm vụ được phân công.
2. Vị trí
việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành: 18 vị trí;
trong đó:
(1) Chuyên viên chính Quản lý quy hoạch
xây dựng;
(2) Chuyên viên Quản lý quy hoạch xây
dựng;
(3) Chuyên viên chính Quản lý kiến
trúc;
(4) Chuyên viên Quản lý kiến trúc;
(5) Chuyên viên chính Quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng;
(6) Chuyên viên Quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng;
(7) Chuyên viên chính Quản lý phát
triển đô thị;
(8) Chuyên viên Quản lý phát triển đô
thị;
(9) Chuyên viên chính Quản lý hạ tầng
kỹ thuật;
(10) Chuyên viên Quản lý hạ tầng kỹ
thuật;
(11) Chuyên viên chính Quản lý nhà ở;
(12) Chuyên viên Quản lý nhà ở;
(13) Chuyên viên chính Quản lý công
sở;
(14) Chuyên viên Quản lý công sở;
(15) Chuyên viên chính Quản lý thị
trường bất động sản;
(16) Chuyên viên Quản lý thị trường
bất động sản;
(17) Chuyên viên chính Quản lý vật
liệu xây dựng;
(18) Chuyên viên Quản lý vật liệu xây
dựng.
3. Vị trí
việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn dùng chung: 11 vị trí; trong
đó:
(1) Thanh tra viên chính;
(2) Thanh tra viên;
(3) Chuyên viên chính Hành chính tổng
hợp, pháp chế, Tổ chức nhân sự;
(4) Chuyên viên chính Cải cách hành
chính, thi đua khen thưởng;
(5) Chuyên viên về quản lý Công nghệ
thông tin;
(6) Kế toán trưởng (Kế toán);
(7) Kế toán viên;
(8) Chuyên viên về Quản trị công sở;
(9) Văn thư viên;
(10) Chuyên viên Lưu trữ;
(11) Chuyên viên Thủ quỹ.
4. Vị trí
việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 04 vị trí; trong đó:
(1) Nhân viên kỹ thuật;
(2) Nhân viên phục vụ;
(3) Nhân viên lái xe;
(4) Nhân viên Bảo vệ.
II. DANH
MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định
theo Đề án là 41 vị trí; trong đó, vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo,
quản lý là 08 vị trí, vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên ngành
là 18 vị trí ,vị trí việc làm thuộc nhóm chuyên môn dùng chung là 11
vị trí, vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ là 04 vị trí.
2. Biên chế công chức xác định theo Đề
án vị trí việc làm là 37 biên chế. Sở Xây dựng có trách nhiệm thực hiện
tinh giản biên chế đến năm 2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và
cấp có thẩm quyền; chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo
vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định số
111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 04 người. Sở Xây dựng chủ
động sắp xếp, bố trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục
vụ đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị trí việc
làm, biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục số 1
đính kèm)
III. BẢN
MÔ TẢ CÔNG VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC ĐỐI VỚI TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực; khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022, Thông
tư số 11/2023/TT-BXD ngày 20/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các Thông tư
của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
(Bảng mô tả công việc
và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC
ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Xây dựng
được xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về
việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức, cụ thể:
1. Công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý: Gồm có 16 biên chế
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo,
quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo
Phụ lục số 1 kèm theo Đề án.
2. Công chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ
chuyên ngành và chuyên môn dùng chung): Gồm có 21 biên chế, cơ cấu ngạch cụ
thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương: 08 người, chiếm tỷ lệ 38%;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên
hoặc tương đương: 13 người, chiếm 62% tổng số;
(Tổng hợp
cơ cấu ngạch theo Phụ lục số 3 đính kèm)
Phần
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai
thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức
giữa các phòng thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng
biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng
ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ công
chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP
1. Trường
hợp công chức được tuyển dụng từ năm 2023 trở về trước có chuyên ngành đào tạo
không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục
thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ
quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự
kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh
vực, vị trí việc làm sẽ được đảm nhận.
2. Trong
thời hạn là 05 năm kể từ ngày Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Xây dựng
xây dựng kế hoạch và phương án sắp xếp, bố trí công chức tại các phòng, ban
thuộc Sở đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo
từng vị trí việc làm.
3. Thực hiện
việc cử công chức tham gia thi nâng ngạch công chức phải đảm bảo cơ cấu ngạch
được phê duyệt, phù hợp với yêu cầu khung năng lực của từng vị trí việc làm
được phê duyệt theo Đề án./.