BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2022/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2022
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 02/2021/TT-BNV NGÀY
11 THÁNG 6 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHUYÊN
MÔN, NGHIỆP VỤ VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH HÀNH CHÍNH
VÀ CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH VĂN THƯ
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
chức - Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 quy định
mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 quy
định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp Iương đối với các ngạch
công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư
1. Sửa đổi điểm g khoản 3 Điều 5 như sau:
“g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí
việc làm.”.
2. Sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 5 như sau:
“c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.”.
3. Sửa đổi điểm đ khoản 3 Điều 6 như sau:
“đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí
việc làm.”.
4. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 6 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương
đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.”.
5. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 7 như sau:
“d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí
việc làm.”.
6. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 7 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.”.
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 10 như sau:
“4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học, lưu trữ học và quản
trị văn phòng. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc
có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành
chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ.”.
8. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học, lưu trữ học và quản
trị văn phòng. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc
có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành
chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ.”.
9. Sửa các điểm a, b, c, d và đ Điều 4 thành các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2022.
2. Trường hợp công chức, viên chức
hành chính có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành
hành chính theo quy định của pháp luật trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì được
xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước đối với ngạch công chức và tương đương tương ứng, được sử dụng khi nâng
ngạch công chức, thăng hạng viên chức hành chính.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của TW Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CCVC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|