ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 403/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 17
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI
ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021
của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của
Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà
Tĩnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 (số 01-NQ/ĐH ngày 16/10/2020); Chỉ thị số
10-CT/TU ngày 15/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh; Nghị quyết số 262/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về tiếp tục thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
56/2017/NQ-HĐND ngày 15/7/2017 về đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3
tháng, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 150/2019/NQ-HĐND
17/07/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách giải quyết việc
làm, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn
2019-2025; Nghị quyết số 249/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số
12/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua quy hoạch tỉnh
Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền đối với công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm; nâng
cao năng lực quản lý nhà nước; phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện chính sách việc
làm; xác định đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động là trách
nhiệm chung của các cấp, các ngành và bản thân người lao động.
- Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng
dịch vụ việc làm; ứng dụng công nghệ thông tin trong kết nối thông tin cung cầu
lao động; đảm bảo người lao động có khả năng làm việc, có nhu cầu tìm kiếm việc
làm được tiếp cận thông tin thị trường lao động và được tư vấn giới thiệu việc
làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
- Chú trọng nâng cao năng lực của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp (GDNN), nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực
có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; triển khai
thực hiện tốt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
- Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nhằm
nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu các doanh nghiệp hoạt động
trong các khu, cụm công nghiệp; bảo tồn và phát huy ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp truyền thống, du nhập nghề mới và phát triển ngành nghề nông thôn gắn với
xây dựng làng nghề, làng có nghề trên cơ sở xây dựng đơn vị kinh tế doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác và xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
qua đào tạo nghề nghiệp và các cơ sở GDNN có sự gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp;
đẩy mạnh xã hội hóa về đào tạo nghề; huy động mọi nguồn lực tăng quy mô và chất
lượng đào tạo nghề.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đào tạo nghề
Phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo hướng mở linh hoạt; tăng tính tự chủ, ưu tiên phát triển cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tư thục, phấn đấu đến năm 2025 có 30% trường cao đẳng, trung cấp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên (tự chủ thuộc nhóm 2); 70% trường tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên (tự chủ thuộc nhóm 3)[1], (Chi
tiết tại Phụ lục 1).
Đến năm 2025 có 2 trường cao đẳng đạt các tiêu chí,
tiêu chuẩn trường chất lượng cao; 100% nghề trọng điểm quốc tế, 80% các nghề trọng
điểm Khu vực ASEAN, 70% các nghề quốc gia và nghề đào tạo nhân lực phục vụ dự
án trọng điểm của tỉnh đạt chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị; 100% các ngành
nghề đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn tối thiểu về cơ sở vật
chất và thiết bị đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
100% nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đạt chuẩn trình độ đào tạo; 100% nhà giáo giảng dạy tại các ngành
nghề chuyển giao từ chương trình đào tạo quốc tế đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng nghề, ngoại ngữ theo quy định; 70% nhà giáo giảng dạy các mô đun/
môn học chuyên môn nghề thuộc chương trình đào tạo cao đẳng, trung cấp có chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoặc tương đương.
100% chương trình đào tạo nghề trình độ cao đẳng,
trung cấp xây dựng, nâng cấp theo chuẩn kỹ năng quốc gia; phấn đấu mục tiêu
trên 30% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo
chuẩn đầu ra và ngành nghề đào tạo vào năm 2023.
100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoàn thành xây dựng
quy trình đảm bảo chất lượng; 3 trường cao đẳng đạt kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; 04 chương trình đào tạo nghề trọng điểm cấp độ quốc tế đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; 100% các trường cao đẳng, 70% trường trung cấp
hoàn thành cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Đào tạo nghề cho trên 87.900 người trong đó cao đẳng
7.150 người, trung cấp 23.400 người, sơ cấp 57.350 người; nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo từ 70% năm 2020 lên 80% năm 2025; tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên
đang học các chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học đạt
85%; tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo qua
đào tạo đạt 60%; tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được
học nghề phù hợp đạt 35%; tỷ lệ lao động có bằng cấp cao đẳng, trung cấp trở
lên có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%, (Chi tiết tại Phụ lục 02).
Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao kỹ năng lao động, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp,
tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ; đặc biệt
ưu tiên đào tạo nghề cho lao động người Hà Tĩnh hồi hương bị mất việc làm do
thiên tai, dịch bệnh có nguyện vọng làm việc trên địa bàn tỉnh và lao động làm
công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, giá trị di sản văn hóa
phi vật thể của nhân loại.
2.2. Giải quyết việc làm
Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 giải quyết việc làm
mới cho 100.000 người, bình quân 20.000 người/năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định
việc làm tại các địa phương, doanh nghiệp. Tập trung ưu tiên tạo việc làm mới
cho đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực nông nghiệp và nông thôn, người tốt nghiệp
các nhóm nghề nghệ thuật nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống,
di sản văn hóa; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, triển khai thực hiện thành công Chỉ thị 10-CT/TU
trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Chỉ tiêu giải quyết việc làm mới theo
các chương trình cụ thể như sau:
a) Giải quyết việc làm cho 40.000 người thông qua
các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm ổn định
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3%; ưu tiên giải quyết việc làm cho
lao động người Hà Tĩnh hồi hương có nguyện vọng làm việc trên địa bàn tỉnh.
b) Phát huy hiệu quả nguồn vốn cho vay Quỹ quốc gia
về việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là 7.500
người.
c) Tư vấn, giới thiệu việc làm thông qua các Trung
tâm Dịch vụ việc làm, các doanh nghiệp dịch vụ việc làm và các phiên giao dịch
việc làm hàng năm tại các địa phương là 52.500 người. Trong đó: Xuất khẩu lao động
37.500 người; đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm 10.000 người; đi làm việc
ngoại tỉnh 5.000 người.
(Chi tiết tại Phụ lục 3, Phụ lục 4)
Ưu tiên giải quyết việc làm cho lao động hồi hương
có nhu cầu làm việc trên địa bàn tỉnh; cung ứng nguồn lực cho các doanh nghiệp,
dự án, khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh đảm bảo đủ nhân lực theo yêu cầu của
nhà đầu tư; thực hiện đầy đủ các chính sách cho công nhân như: Chính sách về
nhà ở, tiền lương, chế độ và điều kiện làm việc, điều kiên vui chơi, học tập
cho con em người lao động... và các chính sách an sinh xã hội đảm bảo người lao
động an tâm làm việc trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp
1.1. Xây dựng mạng lưới GDNN
theo hướng mở, linh hoạt, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo gắn với giải
quyết việc làm
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Tổ chức rà soát, đánh giá đầy đủ, toàn diện việc
thực hiện công tác sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là việc
thực hiện sắp xếp, giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo Chương
trình hành động số 1011-CTr/TU ngày 03/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (về
việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII) và Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trên cơ sở đó tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh các nội dung có liên quan tại Kế hoạch số 178/KH-UBND
ngày 04/6/2018 triển khai Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, đảm bảo cơ
cấu tổ chức các đơn vị tính gọn, đáp ứng tiêu chí thành lập theo quy định tại
Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ (quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập) và điều chỉnh mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030 đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2050.
- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
kinh phí, biên chế gắn với quản lý, sử dụng đội ngũ nhà giáo, người lao động
không phải là viên chức nhà nước trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; ưu
tiên phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, các doanh nghiệp trực
tiếp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; ban hành khung giá dịch vụ đào tạo
các nghề trình độ trung cấp, cao đẳng, tạo cơ sở pháp lý để các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tiến tới tự chủ về kinh phí và tổ chức bộ máy; khuyến
khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức
đào tạo nghề tại nơi làm việc.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công Thương và các sở ngành cấp tỉnh; UBND cấp
huyện.
1.2. Tiếp tục quan tâm tập
trung đầu tư, phát triển đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Tập trung đầu tư, phát triển đồng bộ cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo nghề, đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và danh mục
thiết bị đào tạo nghề tối thiểu cho các nghề theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội bằng nhiều nguồn lực như: Ngân sách địa phương; hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương; huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp và xã hội; từng bước
chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị của các cơ sở GDNN trên địa
bàn tỉnh.
- Đầu tư trường Cao đẳng Kỹ thuật Việt - Đức Hà
Tĩnh, trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh hoàn thành các tiêu chí trường chất lượng
cao theo Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 25/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Đề án “Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025”; đầu tư Trường
Cao đẳng công nghệ Hà Tĩnh đạt tiêu chuẩn trường chất lượng cao; nâng cấp cơ sở
vật chất, thiết bị của các nghề đào tạo theo chương trình chuẩn quốc tế được
chuyển giao từ Úc và Cộng hòa Liên bang Đức đảm bảo triển khai và nhân rộng mô
hình đào tạo nghề chất lượng cao.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
yêu cầu đổi mới trong điều kiện hiện nay, cụ thể: Đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà
xưởng, phòng học, mua sắm trang thiết bị đào tạo các ngành nghề trọng điểm cấp
độ quốc gia, ASEAN và quốc tế tại 4 trường cao đẳng và 3 trường trung cấp[2]; nghề trọng điểm đào tạo nguồn lực phục vụ phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, phát triển kinh tế biển; ngành nghề đào tạo cho
người khuyết tật tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt; đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
(GDNN-GDTX) cấp huyện đảm bảo nhu cầu học tập của học sinh theo chỉ tiêu phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, đồng thời đào tạo cung ứng nhân lực phát
triển kinh tế xã hội của địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Huy động nguồn lực xã hội hóa, nguồn thu từ hoạt
động sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị các
ngành nghề đào tạo tại các cơ sở nghề nghiệp đảm bảo 100% thiết bị đào tạo tối
thiểu theo quy định. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong quản lý, tổ chức đào tạo.
(Chi tiết tại Phụ lục 5)
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương và các sở
ngành cấp tỉnh.
1.3. Phát triển, chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Phát triển đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong thời kỳ cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng, triển khai các chính sách thu hút nhà
giáo giỏi, kỹ sư, bác sỹ nghệ nhân,... vào làm việc tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp hoặc vừa tham gia lao động sản xuất tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ vừa tham gia đào tạo nghề; hỗ trợ đào tạo nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề đối với nhà giáo; triển khai đồng bộ công tác quản
lý, sử dụng đội ngũ nhà giáo, người lao động không phải là viên chức nhà nước
làm việc trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
- Tổ chức các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy
mới cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ở trong và ngoài nước, đặc biệt là đội
ngũ nhà giáo, cán bộ trợ giúp cho người khuyết tật; triển khai nhân rộng mô
hình đào tạo nhà giáo đạt chuẩn giảng dạy chương trình đào tạo quốc tế được
chuyển giao từ nước ngoài; hợp tác, trao đổi nhà giáo giữa cơ sở đào tạo trong
nước với các cơ sở đào tạo nước ngoài.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính, các sở ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.4. Phân luồng hướng nghiệp
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông để
tăng cường công tác đào tạo nghề sau phân luồng theo Quyết định số 522/QĐ-TTg
ngày 14/5/2018 của Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” và Nghị quyết
số 96/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giáo
dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ đào tạo
nghề, khởi sự doanh nghiệp, giải quyết việc làm đến tận cơ sở và người lao động;
xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Hà Tĩnh và hệ thống truyền thanh cơ sở; cung cấp kịp thời, đầy đủ
thông tin nhu cầu sử dụng lao động của các công trình, dự án đầu tư trên địa
bàn để triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã
hội tỉnh; tư vấn hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông; tư vấn hướng nghiệp phát triển nghề nghiệp, thúc đẩy học tập suốt đời và
xã hội học tập cho người lao động theo khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia.
- Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; gắn kết chặt chẽ công
tác giáo dục nghề nghiệp với giáo dục thường xuyên cấp trung học thổ thông; ưu
tiên đào tạo lao động phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động trong tỉnh, trong nước và phục vụ xuất khẩu lao động.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, các sở ngành cấp tỉnh
và UBND cấp huyện.
1.5. Phát triển chương trình
đào tạo, giáo trình học liệu
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo nghề đáp ứng
chuẩn đầu ra về kỹ năng nghề và ngoại ngữ theo khung năng lực trình độ quốc
gia; phát triển chương trình đào tạo chuẩn quốc tế; xây dựng, ban hành giáo
trình, học liệu cập nhật công nghệ mới đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực trong thời
kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng, thẩm định, ban hành các chương trình,
giáo trình đào tạo của các ngành nghề mới theo nhu cầu thị trường lao động;
nâng cấp chương trình, giáo trình các ngành nghề đang tổ chức đào tạo các cấp độ
cao đẳng, trung cấp theo khung năng lực trình độ quốc gia đảm bảo liên thông giữa
chương trình giáo dục nghề nghiệp với chương trình đào tạo đại học; chú trọng
đào tạo thực hành để học sinh có kỹ năng nghề tốt hơn khi ra trường, đáp ứng
yêu cầu của các doanh nghiệp; xây dựng mới và cập nhật các chương trình đào tạo
nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng,
cập nhật công nghệ mới, nâng cao kỹ năng cho người lao động; tiếp tục triển
khai, nhân rộng Chương trình chuẩn quốc tế chuyển giao từ các nước phát triển
như: CHLB Đức, Australia... cho các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, đánh giá, xây dựng, hoàn thiện các
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của các
ngành, nghề đào tạo, ưu tiên các ngành nghề trọng điểm quốc gia, ASEAN, quốc tế.
Đánh giá, hoàn thiện lộ trình áp dụng chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ, xem
xét áp dụng đạt trình độ ngoại ngữ bậc 2 đối với học sinh tốt nghiệp trung cấp,
bậc 3 đối với sinh viên tốt nghiệp cao đẳng.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các Sở: Giáo dục và
Đào tạo, Tài chính, Khoa học và Công nghệ
1.6. Mở rộng ngành nghề đào tạo
a) Nhiệm vụ, giải pháp: Mở rộng quy mô ngành nghề
đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp và đào tạo lao động kỹ thuật cao nhằm đáp ứng
nhân lực của doanh nghiệp thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư; ưu tiên
phát triển các ngành nghề đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành kinh tế trọng
điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và phục vụ xuất
khẩu lao động; tiếp tục xây dựng và phát triển các ngành nghề được lựa chọn đầu
tư ngành nghề trọng điểm quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế; triển khai hiệu quả
113 nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo Nghị quyết số
262/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các ngành nghề
đào tạo cập nhật kỹ năng nghề cho lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp,
nhà máy, xưởng sản xuất.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các Sở: Giáo dục và
Đào tạo, Tài chính, Khoa học và Công nghệ.
1.7. Kiểm soát chất lượng
trong quá trình đào tạo và sau đào tạo
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Phát triển hoạt động kiểm định và bảo đảm chất lượng
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức xếp hạng cơ sở đào tạo theo chỉ số cạnh tranh
trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp; công khai về các điều kiện bảo đảm chất lượng
các cơ sở GDNN; triển khai thí điểm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia cho người lao động qua đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề,
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với doanh
nghiệp, đơn vị sử dụng lao động để đánh giá chất lượng đào tạo thông qua tuyển
dụng, sử dụng lao động sau đào tạo.
- Huy động nguồn lực hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp triển khai thực hiện kiểm định ngoài theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
chương trình đào tạo, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy
định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các Sở: Công Thương,
Tài Chính, Khoa học và Công nghệ.
2. Giải quyết việc làm
2.1. Tạo việc làm thông qua
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính sách việc làm
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tạo việc làm
vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và phối
hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh,
trong triển khai thực hiện dự án, trong đó trọng tâm là tháo gỡ những khó khăn
của các dự án lớn, trọng điểm, có sự lan tỏa, có đóng góp lớn đối với tăng trưởng
kinh tế - xã hội, tác động lớn đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của
ngành, lĩnh vực;
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt chương trình, đề
án về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025; tiếp tục triển khai hiệu quả 02 đề án trọng điểm của ngành nông nghiệp,
gồm: (1) Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, (2) Đề án quy hoạch vùng sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao; thu hút, hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai
hiệu quả dự án đầu tư trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện hiệu quả
chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”.
- Triển khai chính sách về thu hút người lao động
là con em quê hương Hà Tĩnh đang làm việc ở các địa phương khác về làm việc tại
các nhà máy, khu kinh tế trọng điểm của tỉnh, trong đó ưu tiên lao động hồi
hương bị mất việc làm do thiên tai, dịch bệnh; triển khai chính sách hỗ trợ về
xây dựng nhà ở, khu vui chơi, sinh hoạt văn hóa cho công nhân và đảm bảo an
sinh xã hội cho người lao động để người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2025, trọng tâm là Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp
và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng
kế hoạch thực hiện công tác di dân và ổn định dân cư tại các vùng thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ tạo việc
làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, Thông tư số
11/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP thông qua các dự án hoặc
hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội
địa phương.
- Lồng ghép triển khai các chính sách hỗ trợ tạo việc
làm, thông tin thị trường lao động với chương trình, dự án phát triển kinh tế
xã hội của địa phương. ưu tiên triển khai tại các xã phấn đấu thực hiện đạt chuẩn
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2021-2025.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện nhiệm vụ ở
tiết thứ nhất, thứ hai;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực
hiện nhiệm vụ ở tiết thứ ba, thứ tư;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thực hiện nhiệm
vụ ở các tiết 5, 6, 7, 8.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Liên minh Hợp tác xã
tỉnh; Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
các doanh nghiệp, hợp tác xã; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2.2. Hỗ trợ tạo việc làm
thông qua Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho vay hỗ trợ việc
làm, xác định nhu cầu vay vốn tạo việc làm để cân đối, điều chỉnh nguồn vốn cho
vay phù hợp. Ưu tiên cho vay vốn tạo việc làm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động; các dự án tạo việc
làm ở vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; chuyển đổi nghề nghiệp,
việc làm cho người lao động ở nông thôn; thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh
nghiệp; lao động nữ, lao động chấp hành xong án phạt tù... để tạo nhiều việc
làm ổn định.
- Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến Nhân dân; hướng dẫn cho vay đúng đối
tượng, sử dụng vốn vay đúng mục đích và quản lý, giám sát thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời
phát hiện, ngăn ngừa những tiêu cực có nguy cơ xảy ra, chấn chỉnh, khắc phục những
tồn tại, hạn chế phát sinh. Đảm bảo quy trình chặt chẽ trong các khâu thẩm định,
xét duyệt việc sử dụng nguồn vốn, hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh, phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài chính; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND cấp
huyện.
2.3. Phát triển thị trường
lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Khuyến khích các thành phần kinh tế huy động các nguồn
lực cho đầu tư phát triển, nhất là các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp sạch để tạo việc làm cho người lao động.
- Khảo sát, dự báo nhu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn; tiếp tục khai thác, mở rộng
thị trường lao động sang các tỉnh bạn có nhu cầu lao động lớn; thường xuyên
đăng tải thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, tổ chức
trên Website của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và qua các phương tiện thông
tin đại chúng; hàng quý thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động để phổ biến đến
người dân.
- Tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm phù hợp
với từng địa bàn, trên cơ sở đề xuất của các huyện, thị xã, thành phố để tạo điều
kiện cho người lao động, đặc biệt là thanh niên, người khuyết tật, phụ nữ khu vực
nông thôn, lao động các xã biên giới được tiếp cận nắm bắt thông tin về việc
làm, thị trường lao động, từ đó định hướng nghề nghiệp và lựa chọn ngành nghề
phù hợp với khả năng và nguyện vọng.
- Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường
lao động; tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm làm cơ sở
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp tạo việc làm cho người
lao động.
b) Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, các sở,
ban, ngành liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các doanh nghiệp.
2.4. Hỗ trợ đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP để người lao động có nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động được hưởng
thụ chính sách đầy đủ, kịp thời.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các
chính sách về người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thông tin
thị trường lao động ngoài nước và những doanh nghiệp được phép hoạt động xuất
khẩu lao động trên địa bàn tỉnh đến người dân để nắm rõ thông tin tuyển chọn
lao động, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động và phòng tránh thiệt hại cho người lao động.
- Phối hợp với các doanh nghiệp tư vấn, tuyên truyền,
tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo sát nhu
cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phân loại tổ chức đào tạo nghề,
ngoại ngữ phù hợp với đối tượng và thị trường tiếp nhận lao động; rà soát số lượng
đi làm việc ở nước ngoài sau khi hoàn thành hợp đồng trở về nước, hỗ trợ, tổ chức
tư vấn giới thiệu việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
- Nghiên cứu kỹ thị trường lao động Hàn Quốc để xem
xét việc ký kết xuất khẩu lao động cấp tỉnh với địa phương của Hàn Quốc.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người
lao động làm việc ở nước ngoài hoàn thành hợp đồng về nước đúng thời hạn; không
để xảy ra tình trạng lao động của tỉnh Hà Tĩnh cư trú bất hợp pháp tại nước
ngoài.
- Hướng dẫn cho vay ưu đãi đối với người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo đúng đối tượng, bảo toàn vốn,
công khai, minh bạch.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị
xã.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở Y tế,
Sở Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh, các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu
lao động.
2.5. Hỗ trợ đưa người lao động
đi làm việc ngoài tỉnh
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Chủ động liên hệ, tìm kiếm các doanh nghiệp có
ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp, môi trường làm việc tốt, lương và các
chế độ phúc lợi ổn định có nhu cầu tuyển dụng lao động để tư vấn, giới thiệu giải
quyết việc làm cho người lao động.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người lao động hoàn thiện thủ tục
hồ sơ, phối hợp với doanh nghiệp đưa người lao động đến công ty làm việc an
toàn.
- Giúp người lao động có thêm động lực tìm kiếm việc
làm mới, đi làm việc ngoài tỉnh góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện, Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.
2.6. Đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm
a) Nhiệm vụ, giải pháp: Các cơ sở GDNN phối hợp với
doanh nghiệp, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh nắm bắt nhu cầu tuyển dụng để tổ
chức tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo, đáp ứng với nhu cầu của doanh nghiệp,
nhu cầu thị trường lao động; đồng thời tiếp tục triển khai đào tạo nâng cao kỹ
năng nghề, cập nhật kiến thức công nghệ, đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp.
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Các cơ sở GDNN; UBND cấp
huyện; Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh; các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.
2.7. Đầu tư nâng cấp trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị cho
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện bồi dưỡng
kỹ năng nghề, giảng dạy ngoại ngữ cho người lao động trước khi xuất khẩu lao động;
nâng cao kỹ năng lao động và hiểu biết về ngoại ngữ, pháp luật, văn hóa của đất
nước lao động đến làm việc để góp phần quan trọng giảm tỷ lệ lao động Việt Nam
làm việc bất hợp pháp tại nước ngoài.
- Đầu tư nâng cấp sàn giao dịch việc làm, nâng cấp
phần mềm quản lý thông tin thị trường lao động tạo điều kiện thuận lợi cho lao
động và doanh nghiệp giao dịch tìm kiếm việc làm thông qua sàn giao dịch việc
làm.
(Chi tiết tại Phụ lục 6)
b) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách trung ương: Lồng ghép nguồn vốn từ
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn vốn lồng
ghép từ ngân sách Trung ương.
2. Ngân sách địa phương
- Các nguồn vốn đầu tư công thực hiện các Dự án đã
được phê duyệt chủ trương đầu tư giai đoạn 2021-2025 và các nguồn vốn đã được bố
trí thực hiện các chương trình, nội dung liên quan đến dạy nghề, việc làm theo
quy định;
- Đối với nguồn vốn sự nghiệp thuộc nguồn ngân sách
các cấp: Bố trí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ chi thường xuyên phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm.
3. Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương, các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà
nước đối với người lao động.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu xây dựng Đề án phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và mạng lưới các trung tâm dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp dịch vụ việc làm giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2045 phù hợp
với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc gia và quy hoạch tỉnh
Hà Tĩnh.
- Tham mưu triển khai kịp thời chính sách của Trung
ương và nguồn kinh phí ngân sách đầu tư đổi mới trang thiết bị dạy nghề, đào tạo
nghề theo đơn đặt hàng; đầu tư nâng cấp trung tâm dịch vụ việc làm; tham mưu
trình Hội đồng nhân dân tỉnh tích hợp, điều chỉnh, bổ sung các chính sách về dạy
nghề, giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2025; tham mưu ban hành khung giá dịch
vụ đào tạo các nghề trình độ trung cấp, cao đẳng nhằm tạo cơ sở pháp lý để các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tiến tới tự chủ về kinh phí và tổ chức
bộ máy; nghiên cứu, tham mưu chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu
tư vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp, mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đổi mới chương trình đào tạo; xây dựng chuẩn đầu ra về kỹ năng nghề và ngoại ngữ,
các ngành, nghề đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; triển khai hệ thống
tự kiểm định các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng kế hoạch và lộ trình thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí, biên chế; chỉ đạo Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh tổ chức, nâng cao hiệu quả các hoạt động giao dịch việc
làm, thông tin thị trường lao động, cung ứng và giới thiệu việc làm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, theo dõi các đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện bảo đảm các chỉ tiêu tại Kế hoạch; Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh và báo cáo cấp trên theo
quy định. Định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số
10-CT/TU.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học
phổ thông để tăng cường công tác đào tạo nghề sau phân luồng theo Nghị quyết số
96/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh và hoàn thành các mục
tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 28/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025’’
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời
các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ đào nghề, việc
làm cho học sinh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng
dẫn các Trung tâm GDNN-GDTX, các trường cao đẳng, trung cấp triển khai có hiệu
quả chương trình đào tạo nghề trình độ trung cấp cho học sinh tốt nghiệp THCS học
chương trình GDTX cấp THPT và học nghề.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu phân bổ kịp thời nguồn vốn
ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021- 2025.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan, tổng hợp các dự án về xây dựng cơ sở vật chất,
đầu tư trang thiết bị đào tạo nghề vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh,
tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành lồng ghép chương trình
giải quyết việc làm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã xây dựng, triển khai thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo có chỉ tiêu tạo việc
làm.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu phương án kinh phí thường xuyên
trong dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách để thực
hiện các chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm được ban hành theo các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương thực hiện
sắp xếp cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp đảm bảo đúng quy định. Phối hợp các cơ quan, đơn vị tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao số người làm việc
cho các trường cao đẳng, trung cấp công lập và các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện
trong tổng số người làm việc được Bộ Nội vụ thẩm định; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt chỉ tiêu, cơ cấu tuyển dụng viên chức còn thiếu so với số người làm
việc được giao hàng năm. Hướng dẫn thực hiện tuyển dụng biên chế được giao cho
các trường cao đẳng, trung cấp công lập và các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn việc ký hợp đồng lao động đối với viên chức và người lao động
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp và Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các
cơ quan thông tấn, báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh, cổng
thông tin điện tử tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, nghị quyết, chính sách
của Trung ương, của tỉnh trong lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm, đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã rà soát, tổng hợp nhu cầu và
kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; cập nhật, bổ sung, điều chỉnh chương trình, giáo trình
đào tạo cho lao động nông thôn, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển sản phẩm
OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và nhu cầu của người học.
- Phối hợp thực hiện việc kiểm tra, giám sát đánh
giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhân lực phát triển sản phẩm
OCOP trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị, địa
phương hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh; đặc biệt công tác phòng chống
dịch tại các khu kinh tế, cụm công nghiệp, làng nghề, các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; đảm bảo vừa phát triển kinh tế xã hội vừa chống dịch an toàn.
- Phối hợp, tham mưu định hướng phát triển các cơ sở
đào tạo nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe người dân; hướng dẫn, chỉ đạo trường
Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh đầu tư, hoàn thành tiêu chí của trường chất lượng cao
theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Thực hiện
việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi nguồn vốn giải quyết
việc làm và vốn cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng đúng quy định.
10. Các sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan
khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, dự án, các chính sách của trung ương, của tỉnh về hỗ trợ đào
tạo nghề, giải quyết việc làm.
11. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy
xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể để lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện tốt Chỉ thị số 10-CT/TU và Kế hoạch này tại địa phương, chỉ đạo cấp
ủy tổ chức cơ sở đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể triển khai thực hiện kịp
thời, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Đẩy
mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức để chuyển tải đầy đủ
thông tin tới con em Hà Tĩnh đang làm việc ở ngoại tỉnh tìm hiểu và về làm việc
tại các nhà máy, xí nghiệp tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường
THCS đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh đăng ký học
nghề đạt chỉ tiêu được quy định tại Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các phòng, ngành
liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức cập nhật lưu trữ, tổng hợp
thông tin thị trường lao động phục vụ công tác hoạch định chiến lược, đề án
phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc
làm của địa phương. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, ngày hội
việc làm, tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận nắm bắt thông tin về việc
làm, thị trường lao động.
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại địa phương; bố trí nguồn ngân
sách địa phương đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, nhà giáo, cán
bộ quản lý cho Trung tâm GDNN-GDTX và nguồn kinh phí hỗ trợ các đối tượng chính
sách, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất sản xuất kinh
doanh học nghề, chuyển đổi việc làm, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển sản phẩm
OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách ưu tiên, bố trí mặt bằng,
cho thuê đất xây dựng ký túc xá, nhà văn hóa công nhân, khu vui chơi cho trẻ em
là con của các công nhân, nhà ở cho người lao động làm việc tại các dự án triển
khai trên địa bàn.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh: Chủ động phối hợp với các sở, ngành tham gia triển khai
thực hiện các nội dung Kế hoạch; hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể cấp huyện vận động hội viên, đoàn viên và người dân tích cực tham gia
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tại địa phương; tăng cường giám sát, phản biện
xã hội việc thực hiện Kế hoạch.
13. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của
công đoàn tại các khu công nghiệp - khu chế xuất” theo Quyết định số 655/QĐ-TTg
ngày 12/5/2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020 của Thủ tướng Chính
phủ; tham mưu, đề xuất với chính quyền, chuyên môn, người sử dụng lao động quan
tâm đầu tư xây dựng các thiết chế nhà ở, nhà trẻ, siêu thị và các công trình
văn hóa, thể thao tại những nơi có đông công nhân lao động; tham gia cùng chính
quyền các địa phương và doanh nghiệp giải quyết các nhu cầu thiết yếu về đời sống
của công nhân, người lao động.
- Tham mưu, đề xuất Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam quan tâm bố trí nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo
cho Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Tĩnh để xây dựng trường đạt tiêu chí trường chất
lượng cao.
- Phối hợp các ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật và các chính sách có liên quan trực tiếp
đến công nhân, viên chức, lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp; hướng dẫn
việc giải quyết tranh chấp lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động; bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn.
14. Đề nghị Tỉnh đoàn
- Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư
vấn chính sách về học nghề, việc làm cho thanh niên; chính sách thu hút lao động
hồi hương phục vụ cho các chương trình dự án trên địa bàn tỉnh đảm bảo nguồn lực
lao động cung ứng theo yêu cầu của các nhà đầu tư.
- Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên cấp huyện, xã vận
động thanh niên tích cực tham gia học nghề, cung ứng nguồn nhân lực phục vụ các
chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
15. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Hoàn thiện quy hoạch hạ tầng của trường, trung
tâm; tranh thủ nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề để
thực hiện chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng; chú trọng đầu tư các nghề trọng
điểm đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt danh mục nghề được lựa
chọn đầu tư thành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, ASEAN, quốc tế và các nghề
đào tạo nguồn nhân lực cung ứng lao động cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ nhà giáo
và cán bộ quản lý, trong đó chú trọng bồi dưỡng các nhà giáo dạy chuyên môn nghề
trọng điểm đạt chuẩn về Kỹ năng nghề quốc gia; đổi mới chương trình, giáo
trình; tăng cường công tác kiểm định chất lượng đào tạo; tổ chức đào tạo đảm bảo
chuẩn đầu ra theo kỹ năng nghề, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin; triển
khai thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi học nghề; mở rộng và phát triển các
ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu học nghề của người dân, đồng thời cung ứng nguồn
nhân lực phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương khảo sát
nhu cầu đào tạo nghề và tư vấn tuyển sinh học nghề; liên kết với doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động trong tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm cho người
học sau tốt nghiệp; tổ chức đào tạo cập nhật kiến thức, công nghệ, đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp cho lao động; liên kết, hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong và ngoài nước để đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
và công nghệ đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch thực công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025, yêu cầu các sở,
ngành liên quan và địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc; định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/5, báo cáo năm gửi trước
ngày 15/11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (B/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT&TH tỉnh;
- Chánh VP, PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Đơn vị tính: Cơ sở
TT
|
Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Năm 2050
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Công lập
|
Tư thục
|
Có vốn đầu tư
nước ngoài
|
Công lập
|
Tư thục
|
Có vốn đầu tư
nước ngoài
|
Công lập
|
Tư thục
|
Có vốn đầu tư
nước ngoài
|
I
|
Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
|
21
|
14
|
7
|
0
|
24
|
10
|
13
|
1
|
28
|
7
|
20
|
1
|
A
|
Trung ương
|
1
|
1
|
0
|
0
|
2
|
1
|
0
|
1
|
2
|
0
|
1
|
1
|
1
|
Trường cao đẳng
|
1
|
1
|
|
|
2
|
1
|
|
1
|
2
|
|
1
|
1
|
B
|
Địa phương
|
20
|
13
|
7
|
0
|
22
|
9
|
13
|
0
|
26
|
7
|
19
|
0
|
1
|
Trường cao đẳng
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
1
|
2
|
|
2
|
Trường trung cấp
|
4
|
2
|
2
|
|
4
|
1
|
3
|
|
5
|
1
|
4
|
|
3
|
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
|
13
|
8
|
5
|
|
15
|
5
|
10
|
|
18
|
5
|
13
|
|
II
|
Cơ sở có tham gia hoạt động GDNN
|
7
|
2
|
5
|
0
|
12
|
2
|
10
|
0
|
17
|
2
|
15
|
0
|
1
|
Cơ sở khác có tham gia hoạt động GDNN
|
2
|
2
|
|
|
2
|
2
|
|
|
2
|
2
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề
|
5
|
|
5
|
|
10
|
|
10
|
|
15
|
|
15
|
|
|
Tổng cộng
|
28
|
16
|
12
|
0
|
36
|
12
|
23
|
1
|
45
|
9
|
35
|
1
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
ĐVT: Người
TT
|
Cấp trình độ
đào tạo/ Địa phương
|
Số lượng đào tạo
(người)
|
Kế hoạch tuyển
sinh
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Cao đẳng
|
7.150
|
1.410
|
1.420
|
1.430
|
1.440
|
1.450
|
2
|
Trung cấp
|
23.400
|
4.500
|
4.600
|
4.700
|
4.800
|
4.800
|
3
|
Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
|
57.350
|
11.300
|
11.400
|
11.500
|
11.550
|
11.600
|
3.1
|
Cẩm Xuyên
|
4.750
|
950
|
950
|
950
|
950
|
950
|
3.2
|
Can Lộc
|
6.000
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
3.3
|
Đức Thọ
|
5.550
|
1.100
|
1.150
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
3.4
|
Hương Khê
|
4.950
|
950
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
3.5
|
Hương Sơn
|
5.150
|
1.000
|
1.000
|
1.050
|
1.050
|
1.050
|
3.6
|
Kỳ Anh
|
4.100
|
800
|
800
|
800
|
850
|
850
|
3.7
|
Lộc Hà
|
4.250
|
850
|
850
|
850
|
850
|
850
|
3.8
|
Nghi Xuân
|
4.700
|
900
|
900
|
950
|
950
|
1.000
|
3.9
|
Thạch Hà
|
6.000
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
3.10
|
Vũ Quang
|
3.900
|
750
|
750
|
800
|
800
|
800
|
3.11
|
Thành phố Hà Tĩnh
|
2.250
|
450
|
450
|
450
|
450
|
450
|
3.12
|
Thị xã Hồng Lĩnh
|
1.750
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
3.13
|
Thị xã Kỳ Anh
|
4.000
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
|
Tổng cộng
|
87.900
|
17.210
|
17.420
|
17.630
|
17.790
|
17.850
|
PHỤ LỤC 3
CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
ĐVT: Người
TT
|
Địa phương
|
Tổng số lao động
được tạo việc làm
|
Thông qua các
hình thức
|
Thông qua các
chương trình, dự án phát triển KT-XH
|
Vay vốn từ Quỹ
quốc gia về việc làm
|
Đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm
|
Đi làm việc
ngoài tỉnh
|
Đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
Toàn tỉnh
|
100.000
|
40.000
|
7.500
|
10.000
|
5.000
|
37.500
|
1
|
Thành Phố Hà Tĩnh
|
7.000
|
4.000
|
500
|
1.000
|
500
|
1.000
|
2
|
Hương Khê
|
6.400
|
4.000
|
400
|
500
|
250
|
1.250
|
3
|
Hương Sơn
|
5.000
|
1.500
|
500
|
500
|
500
|
2.000
|
4
|
Vũ Quang
|
4.250
|
2.000
|
750
|
500
|
250
|
750
|
5
|
Đức Thọ
|
7.850
|
4.000
|
350
|
1.000
|
500
|
2.000
|
6
|
Nghi Xuân
|
9.500
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
500
|
5.000
|
7
|
Thị Xã Hồng Lĩnh
|
6.500
|
4.000
|
500
|
500
|
250
|
1.250
|
8
|
Can Lộc
|
9.000
|
3.500
|
500
|
1.000
|
500
|
3.500
|
9
|
Thạch Hà
|
10.250
|
4.500
|
500
|
1.000
|
500
|
3.750
|
10
|
Lộc Hà
|
7.250
|
3.000
|
500
|
500
|
250
|
3.000
|
11
|
Cẩm Xuyên
|
9.750
|
2.500
|
250
|
1.000
|
500
|
5.500
|
12
|
Thị Xã Kỳ Anh
|
7.500
|
3.000
|
750
|
1.000
|
250
|
2.500
|
13
|
Huyện Kỳ Anh
|
9.750
|
2.000
|
1.000
|
500
|
250
|
6.000
|
PHỤ LỤC 4
CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
ĐVT: Người
TT
|
Địa phương
|
Tổng số lao động
được tạo việc làm
|
Thông qua các
hình thức
|
Thông qua các
chương trình, dự án phát triển KT-XH
|
Vay vốn từ Quỹ
quốc gia về việc làm
|
Đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm
|
Đi làm việc
ngoài tỉnh
|
Đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
Toàn tỉnh
|
20.000
|
8.000
|
1.500
|
2.000
|
1.000
|
7.500
|
1
|
Thành Phố Hà Tĩnh
|
1.400
|
800
|
100
|
200
|
100
|
200
|
2
|
Hương Khê
|
1.280
|
800
|
80
|
100
|
50
|
250
|
3
|
Hương Sơn
|
1.000
|
300
|
100
|
100
|
100
|
400
|
4
|
Vũ Quang
|
850
|
400
|
150
|
100
|
50
|
150
|
5
|
Đức Thọ
|
1.570
|
800
|
70
|
200
|
100
|
400
|
6
|
Nghi Xuân
|
1.900
|
400
|
200
|
200
|
100
|
1.000
|
7
|
Thị Xã Hồng Lĩnh
|
1.300
|
800
|
100
|
100
|
50
|
250
|
8
|
Can Lộc
|
1.800
|
700
|
100
|
200
|
100
|
700
|
9
|
Thạch Hà
|
2.050
|
900
|
100
|
200
|
100
|
750
|
10
|
Lộc Hà
|
1.450
|
600
|
100
|
100
|
50
|
600
|
11
|
Cẩm Xuyên
|
1.950
|
500
|
50
|
200
|
100
|
1.100
|
12
|
Thị Xã Kỳ Anh
|
1.500
|
600
|
150
|
200
|
50
|
500
|
13
|
Huyện Kỳ Anh
|
1.950
|
400
|
200
|
100
|
50
|
1.200
|
PHỤ LỤC 5
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT THIẾT BỊ CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kết quả đầu tư
giai đoạn 2016-2020
|
Kế hoạch đầu tư
giai đoạn 2021-2025
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Ngân sách trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Nguồn huy động
khác
|
Tổng
|
Ngân sách trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Nguồn huy động
khác
|
1
|
Dự án đã được Phê duyệt chủ trương đầu tư giai
đoạn 2021 - 2025 tại Nghị quyết số 254/NQ- HĐND ngày 8/12/2020
|
49.900
|
49.240
|
660
|
0
|
170.000
|
137.700
|
32.300
|
|
|
1.1.
|
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Việt Đức Hà Tĩnh
|
660
|
|
660
|
-
|
90.000
|
72.700
|
17.300
|
|
Theo Nghị quyết số 10/2021/NQ- HĐND ngày
25/6/2022
|
2.1
|
Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh
|
10.700
|
10.700
|
-
|
|
80.000
|
65.000
|
15.000
|
|
Theo Nghị quyết số 10/2021/NQ- HĐND ngày
25/6/2022
|
2
|
Dự án đề xuất sử dụng NSTW; NSĐP; nguồn khác
giai đoạn 2021 - 2025
|
30.243
|
30.000
|
8.874
|
0
|
325.303
|
225.000
|
75.519
|
24.784
|
|
2.1
|
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Việt Đức Hà Tĩnh
|
38.540
|
38.540
|
|
|
40.000
|
40.000
|
|
|
Đầu tư nghề trọng điểm
|
2.2
|
Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh
|
7.000
|
7.000
|
|
|
30.000
|
30.000
|
|
|
Đầu tư nghề trọng điểm
|
2.3
|
Trường Cao đẳng Nguyễn Du
|
11.743
|
7.000
|
4.743
|
|
48.303
|
30.000
|
6.019
|
12.284
|
Đầu tư nghề trọng điểm
|
2.4
|
Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh
|
10.000
|
10.000
|
-
|
|
55.000
|
20.000
|
30.000
|
5.000
|
Đầu tư nghề trọng điểm
|
2.5
|
Trường Trung cấp Kỹ nghệ Hà Tĩnh
|
8.000
|
8.000
|
-
|
|
40.000
|
20.000
|
20.000
|
|
Đầu tư nghề trọng điểm
|
2.6
|
Trường Trung cấp nghề Lý Tự Trọng
|
500
|
500
|
-
|
|
27.500
|
20.000
|
|
7500
|
Đầu tư nghề trọng điểm
|
2.7
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên cấp huyện
|
|
4.500
|
4131
|
|
61.000
|
50.000
|
11.000
|
|
10 trung tâm cấp huyện
|
2.8
|
Trung tâm Công tác xã hội - Quỹ Bảo trợ trẻ em,
tư vấn, giáo dục nghề nghiệp, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
|
|
|
|
|
23.500
|
15.000
|
8.500
|
|
Đầu tư nghề đào tạo nghề cho người khuyết tật
|
|
Tổng cộng
|
80.143
|
79.240
|
9.534
|
0
|
495.303
|
362.700
|
107.819
|
24.784
|
|
PHỤ LỤC 6
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT THIẾT BỊ TRUNG TÂM DỊCH
VỤ VIỆC LÀM TỈNH, CƠ SỞ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG NGHỀ VÀ NGOẠI NGỮ CHO NGƯỜI XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kết quả đầu tư
giai đoạn 2016-2020
|
Kế hoạch đầu tư
giai đoạn 2021-2025
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Ngân sách trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Nguồn huy động
khác
|
Tổng
|
Ngân sách trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Nguồn huy động
khác
|
|
1
|
Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc
làm
|
2.980
|
2.777
|
40
|
163
|
70.000
|
35.000
|
35.000
|
|
|
|
Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc
làm
|
2.980
|
2.777
|
40
|
163
|
17.000
|
15.000
|
2.000
|
|
Theo Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021- 2025
|
|
Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất nâng cấp
trung tâm ngoại ngữ, trụ sở làm việc Trung tâm Dịch vụ việc làm, sàn giao dịch
việc làm
|
|
|
|
|
52.000
|
20.000
|
33.000
|
|
Đầu tư theo chủ trương nguồn kinh phí theo Quyết
định 12/2020/QĐ-TTg ngày 31/3/2020 và nguồn huy động hợp pháp khác
|
2
|
Đầu tư cơ sở bồi dưỡng kỹ năng nghề và dạy ngoại
ngữ cho người xuất khẩu lao động
|
|
|
|
|
14.798
|
0
|
5.000
|
9.798
|
|
|
Tổng cộng
|
2.980
|
2.777
|
40
|
163
|
84.798
|
35.000
|
40.000
|
9.798
|
|
[1] Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập
[2] Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày
25/11/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt ngành, nghề trọng
điểm; trường cao đẳng, trường trung cấp được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm
giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025