ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3640/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 06 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày
17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1929/TTr-STP ngày 14/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1629/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ngành tỉnh: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông, Công an, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phô chịu trách nhiệm thi
hành Quyêt định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Con nuôi-Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam-BTP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Y tế, Tài chính LĐTB&XH, TT&TT;
- UBND cấp huyện;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 3640/QĐ-UBND
ngày 06/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế,
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
cơ sở nuôi dưỡng trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà
Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi
hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được lập
thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm
thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của
xã, phường, thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia
đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ
em. Trường hợp trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có cá nhân, gia đình nào
đăng ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì UBND cấp xã
tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại Khoản
2 Điều 40 Nghị định sổ 103/2017/NĐ-CP ngàỵ 12/9/2017 của Chính phủ quy định về
việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã
trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra
và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ
ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5: Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú
ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì UBND cấp xã xem xét, giải quyết
hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì UBND cấp xã lập hồ sơ
đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 của Nghị
định số 103/2017/NĐ-CP , kèm theo xác nhận không có người trong nước nhận trẻ em
làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở
nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi
con nuôi, xin ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người
nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho
người nhận con nuôi để liên hệ với UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng
thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định
tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp đăng tin tìm
người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin
tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện
nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp
có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để
liên hệ với UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi Bộ Tư pháp để thông báo tìm
người nhận con nuôi theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con
nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện
nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp
thông báo Cục Con nuôi Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần tìm gia
đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại
Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ
điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi Bộ Tư pháp 01 bộ
hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện
được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý
kiến của trẻ em từ đủ 09 (chín) tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con
nuôi; Trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy
ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm
người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
em.
5. Trách nhiệm của các cơ quan thông
tin truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo
đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên
Đài phát thanh, truyền hình hoặc báo viết của địa phương theo đề nghị của Sở Tư
pháp.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc
trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời
xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định
được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ,
tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý
kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm
tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe
trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong Trường
hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ
rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với
cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài.
b) Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ và có văn bản của UBND cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú xác nhận về
việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi nơi cư trú, không rõ nơi cư trú hiện tại, thì Sở
Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi cư trú cuối
cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, UBND cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết về việc
trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ
ngày UBND cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời hạn 60
ngày, UBND cấp xã báo cáo Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường
hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo
đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối
tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi Bộ Tư pháp văn bản
xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh
của Công an tỉnh đối với Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về
việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; Trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc
diện quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người
nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
Sở Tư pháp gửi văn bản kèm theo phụ lục
báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được
giới thiệu làm con nuôi nước ngoài đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu
trẻ em cho người nhận con nuôi nước ngoài.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các sở, ngành, Cơ sở nuôi dưỡng được hỏi
ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp
thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan và báo cáo UBND tỉnh
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, UBND tỉnh có ý
kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp UBND tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được ý kiến của UBND tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi Bộ Tư pháp. Trường hợp không đồng ý
với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì UBND tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản
để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày UBND tỉnh không
đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ
sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi Bộ Tư pháp kèm theo văn bản nêu rõ
lý do.
Điều 10. Phối hợp
trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và
đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi
Bộ Tư pháp về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa
phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng
trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh
phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp
hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Nuôi
con nuôi, Thông tư liên tịch số 146/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 quy định việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham
gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính
phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ
chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định nhưng
cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, vận dụng
các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán
kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc
thực hiện (kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn) và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định
tại Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc UBND
cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được
cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy
định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP nhằm tăng cường công tác
nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong
tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh theo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
tạo điều kiện thuận lợi trong Trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện phát sinh khác theo yêu cầu của
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành.
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo
Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài
4. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành.
Điều 14. Trách nhiệm
của Văn phòng UBND tỉnh
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài theo
quy định.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ
quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
3. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ
sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống
ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
4. Chủ trì việc rà soát, đánh giá
năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn, củng
cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng
cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
5. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với
trẻ em khi đến nhận con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con
nuôi.
3. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi Bộ Tư pháp về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo
của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt
Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều
1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
Điều 17. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin truyền thông tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông
trong tỉnh tuyên truyền việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà
Vinh, Báo Trà Vinh mở chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về nuôi con nuôi; thực hiện thông báo miễn phí về danh sách trẻ em cần tìm gia
đình thay thế cho trẻ em theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn các đơn vị sử dụng, quyết
toán kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác nuôi con nuôi trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính
phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ
chức con nuôi nước ngoài và Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bảo đảm, bố trí kinh phí thực hiện
giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương theo quy định.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân công
trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để báo cáo UBND tỉnh, đề
xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện
hành./.