Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BYT 2021 Thông tư đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập

Số hiệu: 14/VBHN-BYT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Nguyễn Trường Sơn
Ngày ban hành: 26/11/2021 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/VBHN-BYT

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC ĐẤU THẦU THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP

Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 15/2021/TT-BYT ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.

Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định một số điều và hướng dẫn thi hành Luật dược;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.1

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc đấu thầu thuốc (thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm) và dược liệu tại các cơ sở y tế công lập bao gồm: việc phân chia gói thầu, nhóm thuốc; lập kế hoạch, hình thức, phương thức, tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc; quy định mua sắm thuốc tập trung và đàm phán giá thuốc sử dụng nguồn vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập.

2. Việc mua thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thực hiện theo quy định tại Khoản 76 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức đấu thầu mua thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Việc mua thuốc do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

4. Việc mua thuốc sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y cơ quan, y tế cơ quan của lực lượng vũ trang thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

5. Việc mua oxy y tế, nitric oxid (NO), sinh phẩm chẩn đoán invitro thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

6. Việc mua máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn thực hiện theo Thông tư số 05/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn và Thông tư số 20/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.

72. Đối với thuốc kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết thỏa thuận khung với nhà thầu trúng thầu thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Các nội dung khác liên quan đến lập kế hoạch nhu cầu; ký kết hợp đồng với nhà cung ứng; quản lý việc sử dụng, tạm ứng, thanh toán và quyết toán chi phí thuốc kháng HIV; chế độ, nguồn kinh phí và phương thức hỗ trợ chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Thông tư số 28/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và Thông tư số 08/2018/TT-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc.

2. Các cơ sở y tế hoạt động theo Luật doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

3. Cơ sở y tế tư nhân tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 52 Luật đấu thầu và theo quy định tại Khoản 7 Điều 50 Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA - Stringent Regulatory Authorities) là cơ quan quản lý dược được quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

2. Cơ quan quản lý tham chiếu là cơ quan quản lý dược được Bộ Y tế Việt Nam quy định tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

3. ICH (International Conference on Harmonization) là tên viết tắt tiếng Anh của Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa các thủ tục đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người.

4. PIC/s (Pharmaceutical Inspection Co-operation Scheme) là tên viết tắt tiếng Anh của Hệ thống hợp tác về thanh tra dược phẩm.

5. Nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP là nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc.

6. Nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP là nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu.

7. Dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia Cơ quan quản lý dược Châu Âu (EMA) cấp giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP.

8. Dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thuộc danh sách SRA cấp giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).

9. Dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia Hệ thống hợp tác về thanh tra dược phẩm (PIC/s) cấp giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP.

10. Giá CIF là giá nhập khẩu đã bao gồm giá trị thuốc tính theo giá bán của nước xuất khẩu, chi phí bảo hiểm, cước phí vận chuyển từ nước xuất khẩu đến cảng Việt Nam.

11. Sinh phẩm tham chiếu (còn gọi là thuốc sinh học tham chiếu) là sinh phẩm được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn, hiệu quả.

12. Tương đương bào chế (Pharmaceutical Equivalence) là các thuốc có chứa cùng loại dược chất với cùng hàm lượng trong cùng dạng bào chế, có cùng đường dùng và đạt cùng một mức tiêu chuẩn chất lượng.

13. Tương đương điều trị (Therapeutic Equivalence) là thuốc tương đương bào chế đã được chứng minh tương đương sinh học và khi sử dụng trên bệnh nhân trong điều kiện cụ thể theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc thì có cùng hiệu quả lâm sàng và tính an toàn.

Điều 4. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc

1. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và các quy định sau đây:

a) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đàm phán giá: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;

b) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;

c) Đối với các thuốc do cơ sở y tế tự tổ chức lựa chọn nhà thầu: Cơ sở y tế chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập định kỳ hoặc đột xuất khi có nhu cầu. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa 12 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc.

2. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức lựa chọn nhà thầu bảo đảm quy định sau đây:

a) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đàm phán giá: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV và Chương V Thông tư này;

b) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV Thông tư này;

c) Đối với thuốc ngoài Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và Danh mục thuốc đàm phán giá: Cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương III Thông tư này.

Điều 5. Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu

1. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:

a) Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu thuốc về Bộ Y tế.

b) Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương, các cơ sở y tế thực hiện đấu thầu thuốc thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu đến Sở Y tế tỉnh, thành phố tại địa bàn.

c) Các cơ sở y tế trực thuộc y tế ngành và cơ sở y tế khác báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

2. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu của các đơn vị theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế.

3. Hình thức gửi báo cáo:

a) Mẫu báo cáo thực hiện theo Phụ lục 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo gửi bằng văn bản và thư điện tử về Bộ Y tế thực hiện như sau:

- 01 bản về Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế, địa chỉ email: dauthau.khtc@moh.gov.vn đối với tất cả các gói thầu mua thuốc;

- 01 bản về Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế, địa chỉ email: qlgiathuoc.qld@moh.gov.vn đối với gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị; gói thầu thuốc generic.

- 01 bản về Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Bộ Y tế, địa chỉ email: quanlyduoclieu@moh.gov.vn đối với gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; gói thầu dược liệu; gói thầu vị thuốc cổ truyền.

4. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, cơ quan quản lý y tế của các Bộ ngành; các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình vi phạm của các nhà thầu trong quá trình đấu thầu, cung ứng thuốc trong kỳ trước của các cơ sở y tế trên địa bàn theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính đối với tất cả các gói thầu; Cục Quản lý Dược đối với gói thầu thuốc generic, gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền đối với gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, gói thầu vị thuốc cổ truyền, gói thầu dược liệu) để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong kỳ tiếp theo.

Điều 6. Chi phí và lưu trữ hồ sơ trong lựa chọn nhà thầu

1. Chi phí trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).

2. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

Chương II

PHÂN CHIA GÓI THẦU VÀ NHÓM THUỐC

Điều 7. Gói thầu thuốc generic

Gói thầu thuốc generic có thể có một hoặc nhiều thuốc generic, mỗi danh mục thuốc generic phải được phân chia thành các nhóm, mỗi thuốc generic trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu thuốc generic được phân chia thành 05 (năm) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật, cụ thể như sau:

1. Nhóm 1 bao gồm các thuốc đáp ứng 01 (một) trong 03 (ba) tiêu chí sau đây:

a) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP tại nước thuộc danh sách SRA;

b) Thuốc thuộc danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu do Bộ Y tế công bố, trừ thuốc biệt dược gốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành và đã được công bố kết quả đàm phán giá;

c) Được sản xuất toàn bộ các công đoạn tại Việt Nam và phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

- Sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU- GMP;

- Được cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA cấp phép lưu hành theo hướng dẫn Khoản 8 Điều 50 Thông tư này;

- Thuốc lưu hành tại Việt Nam và thuốc được nước thuộc danh sách SRA cấp phép lưu hành phải có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm; dược chất, tá dược phải có cùng tiêu chuẩn chất lượng, cơ sở sản xuất, địa điểm sản xuất theo hướng dẫn Khoản 8 Điều 50 Thông tư này.

2. Nhóm 2 bao gồm các thuốc đáp ứng 01 (một) trong 02 (hai) tiêu chí sau đây:

a) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU- GMP.

b) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên ICH, được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước này cấp chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP.

3. Nhóm 3 bao gồm các thuốc được sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP và có nghiên cứu tương đương sinh học được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố.

4. Nhóm 4 bao gồm các thuốc được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO-GMP.

5. Nhóm 5 bao gồm các thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO-GMP và không thuộc các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này.

Điều 8. Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị

1. Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định việc mua thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu trên cơ sở ý kiến đề xuất của Hội đồng thuốc và điều trị của cơ sở y tế.

2. Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị có thể có một hoặc nhiều thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu, mỗi thuốc là một phần của gói thầu. Các thuốc dự thầu vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị gồm các thuốc đáp ứng đồng thời 02 (hai) tiêu chí sau:

a) Thuộc danh mục thuốc biệt dược gốc, thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc và sinh phẩm tham chiếu do Bộ Y tế công bố, trừ thuốc biệt dược gốc thuộc danh mục thuốc áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành và đã được công bố kết quả đàm phán giá.

b) Được sản xuất toàn bộ tại các nước thuộc danh sách SRA, trừ trường hợp cơ sở đề nghị công bố chứng minh thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu lưu hành lần đầu tại nước không thuộc danh sách SRA hoặc sản xuất một hoặc nhiều công đoạn tại Việt Nam.

Điều 9. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền)

Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền có thể có một hoặc nhiều thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, mỗi danh mục thuốc phải được phân chia thành các nhóm, mỗi thuốc trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:

1. Nhóm 1 bao gồm các thuốc đáp ứng đồng thời 02 (hai) tiêu chí sau đây:

a) Được sản xuất toàn bộ từ dược liệu nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;

b) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho thuốc dược liệu hoặc thuốc cổ truyền.

2. Nhóm 2 bao gồm các thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho thuốc dược liệu hoặc thuốc cổ truyền.

3. Nhóm 3 bao gồm các thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 10. Gói thầu vị thuốc cổ truyền

Gói thầu vị thuốc cổ truyền có thể có một hoặc nhiều vị thuốc cổ truyền, mỗi danh mục vị thuốc phải được phân chia thành các nhóm, mỗi vị thuốc trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu vị thuốc cổ truyền được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:

1. Nhóm 1 bao gồm các vị thuốc cổ truyền đáp ứng đồng thời 02 (hai) tiêu chí sau đây:

a) Được sản xuất từ dược liệu nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;

b) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền (bao gồm cả các vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa).

2. Nhóm 2 bao gồm các vị thuốc cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền (bao gồm cả các vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa).

3. Nhóm 3 bao gồm các vị thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 11. Gói thầu dược liệu

Gói thầu dược liệu có thể có một hoặc nhiều dược liệu, mỗi danh mục dược liệu phải được phân chia thành các nhóm, mỗi dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu thuốc dược liệu được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:

1. Nhóm 1 bao gồm các dược liệu nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.

2. Nhóm 2 bao gồm các bán thành phẩm dược liệu: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa được sản xuất trên dây chuyền tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu.

3. Nhóm 3 bao gồm các dược liệu không đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 12. Quy định về việc dự thầu vào các nhóm thuốc

1. Nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc trong gói thầu

a) Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu.

b) Thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất đều phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu.

2. Gói thầu thuốc generic:

a) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;

b) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 5;

c) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 được dự thầu vào Nhóm 3, Nhóm 5;

d) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 được dự thầu vào Nhóm 4, Nhóm 5;

đ) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5.

3. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền:

a) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3;

b) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2 và Nhóm 3;

c) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.

4. Gói thầu vị thuốc cổ truyền:

a) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3;

b) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 3;

c) Vị thuốc cổ truyền không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.

5. Gói thầu dược liệu:

a) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1 và Nhóm 3;

b) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 2;

c) Dược liệu không đáp ứng tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.

6. Việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam vào gói thầu thuốc generic và gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị thực hiện như sau:

a) Thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào các nhóm thuốc theo quy định tại điểm b Khoản này khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:

- Phải có hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó quy định cụ thể lộ trình chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận gia công, nhận chuyển giao công nghệ tiến tới sản xuất toàn bộ các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc thành phẩm tại Việt Nam trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;

- Thuốc sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ và thuốc trước khi sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ phải có cùng công thức bào chế, cùng quy trình sản xuất, cùng tiêu chuẩn chất lượng về nguyên liệu và thuốc thành phẩm;

- Thuốc không thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do Bộ Y tế ban hành theo phân nhóm tiêu chí kỹ thuật (trừ trường hợp sản xuất toàn bộ tại Việt Nam khi cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam).

b) Việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a Khoản này thực hiện như sau:

- Thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được Bộ Y tế công bố trong Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu và đáp ứng quy định điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư này được dự thầu vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị. Trường hợp thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành thì việc mua sắm các thuốc này thực hiện theo hình thức đàm phán giá;

- Thuốc nước ngoài quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư này sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;

- Thuốc nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;

- Các thuốc khác gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào Nhóm 4 và Nhóm 5.

c) Trường hợp thuốc nước ngoài gia công, chuyển giao công nghệ không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a Khoản này thì việc dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ MUA THUỐC TẠI CƠ SỞ Y TẾ

Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC

Điều 13. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập hàng năm hoặc khi có nhu cầu tổ chức lựa chọn nhà thầu với các căn cứ sau đây:

a) Nguồn ngân sách nhà nước:

Dự toán mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp chưa được giao dự toán thì căn cứ vào thực tế mua thuốc, sử dụng thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm để lập kế hoạch;

b) Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán:

- Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã ký giữa cơ sở y tế và cơ quan Bảo hiểm xã hội;

- Thực tế mua thuốc, sử dụng thuốc từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm kế hoạch của cơ sở y tế.

c) Đối với thuốc mua từ nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị: căn cứ vào thực tế mua thuốc, sử dụng thuốc từ nguồn thu hợp pháp khác của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm kế hoạch của cơ sở y tế.

2. Trường hợp cơ sở y tế đã tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng nhưng nhu cầu sử dụng vượt quá 20% số lượng trong hợp đồng đã ký (tính theo từng phần của gói thầu) thì cơ sở y tế phải xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của đơn vị mình.

Điều 14. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Tên gói thầu:

Việc phân chia gói thầu, nhóm thuốc phù hợp với quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư này. Trường hợp gói thầu được phân chia thành nhiều phần thì tên của mỗi phần phải phù hợp với nội dung của phần đó. Các thông tin cụ thể trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:

a) Mỗi phần trong gói thầu thuốc generic bao gồm các thông tin sau: tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó;

b) Mỗi phần trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị bao gồm các thông tin sau: tên thuốc kèm theo cụm từ “hoặc tương đương điều trị”; tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Trường hợp một hoạt chất có nhiều tên biệt dược gốc hoặc thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu đã được Bộ Y tế công bố tại Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu thì mục tên thuốc cần ghi đủ tên các biệt dược gốc hoặc thuốc đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;

c) Mỗi phần trong gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền gồm các thông tin sau: tên thuốc; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; nhóm thuốc; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Việc ghi tên thuốc thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

d) Mỗi phần trong gói thầu dược liệu, gói thầu vị thuốc cổ truyền bao gồm các thông tin sau: tên dược liệu hoặc vị thuốc cổ truyền; tên khoa học; tiêu chuẩn chất lượng; dạng sơ chế hoặc phương pháp chế biến; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó.

2. Việc ghi dạng bào chế thuốc thuộc gói thầu thuốc generic, gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Các dạng bào chế (có dấu(*)) được ghi tách riêng tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau:

a) Chỉ được tách riêng khi có cùng dạng bào chế với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu có cùng hoạt chất, đường dùng hoặc thuốc có cùng hoạt chất, đường dùng đã được cấp phép lưu hành tại nước SRA;

b) Trường hợp thuốc không thuộc điểm a Khoản 2 Điều này, cơ sở y tế phải thuyết minh rõ về nhu cầu sử dụng đối với dạng bào chế này về tính cần thiết, số lượng dự kiến sử dụng và chỉ sử dụng trong trường hợp cần thiết khi không thể sử dụng dạng bào chế khác hoặc sử dụng dạng bào chế khác nhưng không đáp ứng điều trị;

3. Việc ghi tên thuốc trong gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện như sau:

a) Chỉ ghi tên thành phần của thuốc, không được ghi tên thương mại;

b) Trường hợp thuốc có cùng thành phần, cùng dạng bào chế: chỉ ghi nồng độ, hàm lượng của thành phần thuốc khi sự khác nhau về nồng độ, hàm lượng dẫn tới sự khác nhau về liều dùng, chỉ định điều trị của thuốc và phải có ý kiến tư vấn của Hội đồng Thuốc và Điều trị.

4. Giá gói thầu:

a) Giá gói thầu là tổng giá trị của gói thầu, bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu;

b) Trường hợp gói thầu chia làm nhiều phần thì ngoài việc ghi tổng giá trị của gói thầu, mỗi phần đều phải ghi rõ đơn giá và tổng giá trị của phần đó theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Đơn giá thuốc trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu do cơ sở y tế lập kế hoạch đề xuất và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của đơn giá thuốc;

c) Khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải tham khảo giá thuốc và dược liệu trúng thầu trong vòng 12 tháng trước của các cơ sở y tế do Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) công bố trên trang thông tin điện tử để làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng thuốc, dược liệu, cụ thể:

- Tham khảo giá thuốc và dược liệu trúng thầu trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng thuốc theo nguyên tắc: Giá kế hoạch của từng thuốc, dược liệu không được cao hơn giá trúng thầu cao nhất của thuốc, dược liệu đó trong mỗi nhóm tiêu chí kỹ thuật đã được công bố;

- Đối với những thuốc, dược liệu chưa có giá trúng thầu được công bố hoặc giá tại thời điểm lập kế hoạch cao hơn giá trúng thầu được Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) công bố trong vòng 12 tháng trước đó, cơ sở y tế phải tham khảo báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của ít nhất 03 đơn vị cung cấp trên thị trường tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; đồng thời bảo đảm giá kế hoạch do cơ sở đề xuất không vượt giá bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của thuốc đã tham khảo (trừ dược liệu và vị thuốc cổ truyền). Những thuốc, dược liệu có ít đơn vị cung cấp, không đủ 03 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng, Thủ trưởng cơ sở y tế căn cứ vào báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, giải trình và chịu trách nhiệm về giá kế hoạch do cơ sở đề xuất là phù hợp với giá thuốc, dược liệu đó trên thị trường tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

d) Việc xây dựng giá kế hoạch của các mặt hàng cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế tại gói thầu thuốc generic phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

- Giá kế hoạch Nhóm 1 không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;

- Giá kế hoạch Nhóm 2, Nhóm 3 không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu và Nhóm 1;

- Giá kế hoạch Nhóm 4 không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2 sản xuất tại Việt Nam và Nhóm 3;

- Giá kế hoạch Nhóm 5 không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2; Nhóm 3 và Nhóm 4.

5. Nguồn vốn: cơ sở y tế phải ghi rõ nguồn vốn dùng để mua thuốc, trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước (nếu có).

6. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:

a) Hình thức lựa chọn nhà thầu:

Cơ sở y tế căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu để lựa chọn một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 20 đến Điều 25 Luật đấu thầu và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

b) Phương thức lựa chọn nhà thầu:

Cơ sở y tế căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu, quy mô gói thầu để đề xuất phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này. Đối với gói thầu mua thuốc quy mô nhỏ nhưng cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá thì áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ.

7. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:

Ghi thời gian dự kiến phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo tháng hoặc quý trong năm.

8. Loại hợp đồng:

Căn cứ quy mô, tính chất gói thầu và phương thức cung cấp để lựa chọn và áp dụng hình thức hợp đồng theo quy định tại Điều 62 Luật đấu thầu cho phù hợp.

9. Thời gian thực hiện hợp đồng:

Được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Điều 15. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

a) Thủ trưởng cơ sở y tế phải chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc để bảo đảm việc cung ứng thuốc phục vụ công tác điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Chậm nhất là 03 tháng trước khi hợp đồng cung cấp thuốc đã ký trước đó hết hiệu lực, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu hàng năm lên người có thẩm quyền hoặc người được phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này xem xét, phê duyệt.

2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

b) Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và phải ghi cụ thể như sau:

- Tên các gói thầu, giá của từng phần và giá gói thầu, tổng giá trị các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và cơ sở của việc phân chia các gói thầu. Trường hợp mua thuốc từ dự toán ngân sách nhà nước giao thì tổng giá trị các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu không được vượt tổng dự toán mua thuốc được phê duyệt;

- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu của từng gói thầu theo một trong các hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 19 đến Điều 26 Thông tư này. Trường hợp không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi thì trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do đề xuất áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác để người có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Thuyết minh về việc tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

a) Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề và giải trình tóm tắt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đang trình duyệt;

b) Các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc quy định tại Điều 13 Thông tư này;

c) Biên bản họp của Hội đồng Thuốc và Điều trị của cơ sở y tế về danh mục, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc biệt dược gốc hoặc thuốc tương đương điều trị với biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu, nhu cầu sử dụng thuốc có dạng bào chế được ghi riêng tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này, việc ghi tên thuốc và nồng độ hoặc hàm lượng thuốc trong gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;

d) Quyết định của Chủ đầu tư phê duyệt nguồn vốn, phê duyệt danh mục, số lượng và giá kế hoạch dự kiến các mặt hàng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

4. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp qua văn thư hoặc gửi trực tuyến theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tới đơn vị được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc phải được thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này phê duyệt.

1. Tổ chức thẩm định:

a) Cơ sở y tế công lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý: Người có thẩm quyền quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 17 Thông tư này quyết định đơn vị làm đầu mối tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Cơ sở y tế công lập thuộc địa phương quản lý:

- Đối với gói thầu mua thuốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

- Đối với gói thầu mua thuốc mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, người được phân cấp chỉ định đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với tính chất của gói thầu tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt.

c) Đối với cơ sở y tế không thuộc điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này, người chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở hoặc người được ủy quyền bởi người chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở quyết định đơn vị làm đầu mối tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

2. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:

a) Kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định từ Điều 7 đến Điều 15 Thông tư này trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu có liên quan. Trường hợp chưa đủ tài liệu theo quy định, đơn vị thẩm định có trách nhiệm thông báo, yêu cầu bổ sung tài liệu hoặc trả lại hồ sơ cho cơ sở y tế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tài liệu;

b) Lập báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thẩm định kèm theo 01 bộ hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cơ sở y tế được thẩm định (bản chính) trình người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Điều 17. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ được phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu cung cấp thuốc cho người đứng đầu các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp này, người được phân cấp chỉ định đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với tính chất của gói thầu tổ chức thẩm định kế hoạch trước khi phê duyệt.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu một số gói thầu cung cấp thuốc cho người đứng đầu các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố. Trường hợp này, người được phân cấp chỉ định đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với tính chất của gói thầu tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt.

c) Người chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở y tế hoặc người được ủy quyền bởi người chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở y tế chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với cơ sở y tế không thuộc điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này.

d) Việc phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc của cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cơ sở y tế, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 8 Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 18. Quy định về việc tự tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc đàm phán giá của cơ sở y tế

1. Cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc đàm phán giá và phải bảo đảm về thời gian, số lượng không được vượt quá nhu cầu sử dụng trong 12 tháng (kể từ ngày đơn vị mua sắm tập trung thông báo bằng văn bản) khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ sở y tế có nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc đàm phán giá nhưng chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung hoặc kết quả đàm phán giá được công bố;

b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc đàm phán giá đã được ký hợp đồng cung cấp nhưng nhà thầu trúng thầu không cung cấp được thuốc và có thông báo của đơn vị mua sắm tập trung về việc cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn nhà thầu để bảo đảm việc cung ứng thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh;

c) Cơ sở y tế đã sử dụng hết số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung và vượt quá khả năng điều tiết quy định tại Khoản 5 Điều 37, Khoản 13 Điều 40Khoản 12 Điều 41 Thông tư này;

d) Cơ sở y tế được thành lập sau khi hoàn thành việc tổng hợp nhu cầu mua thuốc, vượt quá khả năng điều tiết của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia và đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương.

2. Cơ sở y tế không tổ chức lựa chọn nhà thầu những thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá nếu tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung được công bố, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c và d Khoản 1 Điều này. Trường hợp cơ sở y tế vẫn tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu khác thì không được thanh toán hợp đồng.

Mục 2. CÁC HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 19. Đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, trừ trường hợp quy định từ Điều 20 đến Điều 24 Thông tư này.

Điều 20. Đấu thầu hạn chế

1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp mua thuốc phải kiểm soát đặc biệt thuộc danh mục do Bộ Y tế ban hành và thuốc có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.

2. Các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đã được Bộ Y tế sơ tuyển lựa chọn vào danh sách các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 77 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP được mời tham gia vào quá trình đấu thầu hạn chế nếu có thuốc phù hợp với gói thầu.

Điều 21. Chỉ định thầu

1. Các trường hợp chỉ định thầu thông thường và chỉ định thầu rút gọn:

a) Chỉ định thầu thông thường áp dụng đối với gói thầu mua thuốc có hạn mức không quá 01 tỷ đồng theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật đấu thầu;

b) Chỉ định thầu rút gọn áp dụng đối với gói thầu thuộc các trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu và Điều 79 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

2. Quy trình chỉ định thầu thông thường và chỉ định thầu rút gọn:

a) Quy trình chỉ định thầu thông thường thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

b) Quy trình chỉ định thầu rút gọn thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.

Trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước, thì thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Điều 22. Chào hàng cạnh tranh

1. Các gói thầu được thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Giá trị của gói thầu không quá 05 tỷ đồng;

b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế ban hành hoặc những thuốc thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật, chất lượng thuốc đã được tiêu chuẩn hóa và tương đương về chất lượng;

c) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được người có thẩm quyền phê duyệt;

d) Trường hợp mua từ nguồn ngân sách nhà nước thì phải có dự toán mua thuốc được phê duyệt. Trường hợp mua thuốc từ nguồn thu khác thì cơ sở y tế phải bảo đảm nguồn vốn để thanh toán theo tiến độ thực hiện gói thầu.

2. Quy trình chào hàng cạnh tranh thực hiện theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

Điều 23. Mua sắm trực tiếp

1. Gói thầu được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Nhà thầu đã trúng thầu cung cấp thuốc thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;

b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp thuốc thuộc gói thầu mua sắm trực tiếp là một trong nhiều thuốc thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì số lượng của thuốc áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% số lượng của thuốc cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;

c) Đơn giá của các thuốc thuộc gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các thuốc tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phải phù hợp với giá thuốc trúng thầu được công bố tại thời điểm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không được quá 12 tháng. Trong thời hạn 12 tháng, cơ sở y tế chỉ được mua sắm trực tiếp một lần với mỗi mặt hàng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, trong trường hợp đặc biệt, cơ sở y tế phải có văn bản trình người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này để xem xét, quyết định.

2. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, giá theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

3. Quy trình mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

Điều 24. Tự thực hiện

1. Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điều 25 Luật đấu thầu khi đã đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 61 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

2. Quy trình tự thực hiện áp dụng theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

Mục 3. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC

Điều 25. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

Phương thức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

1. Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nhưng có quy mô nhỏ theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ;

2. Gói thầu mua thuốc theo hình thức chào hàng cạnh tranh;

3. Gói thầu mua thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp;

4. Gói thầu mua thuốc theo hình thức chỉ định thầu thông thường.

Điều 26. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu trên 10 tỷ đồng.

2. Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng nhưng thuốc đó cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá.

Mục 4. HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU MUA THUỐC

Điều 27. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

1. Việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc phải thực hiện theo quy định tại Luật đấu thầu, các văn bản quy định chi tiết thi hành và quy định sau đây:

a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị, gói thầu thuốc generic và gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại Phụ lục 7 hoặc mẫu hồ sơ mời thầu mua thuốc áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu gói thầu vị thuốc cổ truyền và gói thầu dược liệu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ truyền tại cơ sở y tế.

2. Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc và gửi hồ sơ trình duyệt đến đơn vị chủ trì thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2019/TT-BYT), khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các cơ sở y tế phải quy định rõ không được chào thầu thuốc nhập khẩu cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, cụ thể:

a) Thuốc có tiêu chí kỹ thuật tại Danh mục kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT là WHO-GMP thì nhà thầu không được chào thầu thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật nhóm 5 theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này.

b) Thuốc có tiêu chí kỹ thuật tại Danh mục kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT là EU-GMP thì nhà thầu không được chào thầu thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

4. Đối với dược liệu thuộc Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị và khả năng cung cấp, giá hợp lý do Bộ Y tế công bố thuộc tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được chào dược liệu nhập khẩu thuộc nhóm đó.

5. Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp hoặc dược liệu thuộc Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, khả năng cung cấp, giá hợp lý có nhu cầu tăng đột biến vượt khả năng cung cấp của các cơ sở sản xuất trong nước, cơ sở y tế cần sử dụng thuốc hoặc dược liệu nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu điều trị thì căn cứ vào báo cáo của các cơ sở y tế và tình hình cung ứng thuốc, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc chào thầu thuốc hoặc dược liệu nhập khẩu cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật với thuốc thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp hoặc dược liệu thuộc Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, khả năng cung cấp, giá hợp lý trong một thời hạn xác định để bảo đảm cung ứng đủ thuốc hoặc dược liệu phục vụ nhu cầu điều trị.

Điều 28. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cung cấp thuốc phải được thẩm định trước khi trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt.

2. Đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định.

3. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:

a) Kiểm tra các nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật đấu thầu, các văn bản hướng dẫn thi hành về lựa chọn nhà thầu và các quy định tại Thông tư này;

b) Lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, kèm theo 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bản chính) trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi nhận đủ các tài liệu có liên quan.

Điều 29. Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Mục 5. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC

Điều 30. Bảo đảm dự thầu, nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất

1. Thủ trưởng cơ sở y tế (hoặc bên mời thầu) phải quy định giá trị bảo đảm dự thầu bằng số tiền cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo nguyên tắc sau đây:

a) Giá trị bảo đảm dự thầu của gói thầu tương đương từ 1% đến 3% giá gói thầu, đối với gói thầu quy mô nhỏ giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu.

b) Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì giá trị bảo đảm dự thầu của từng phần được thể hiện bằng giá trị cụ thể tương đương từ 1% đến 3% giá của phần đó trong giá gói thầu, đối với gói thầu quy mô nhỏ giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá của phần đó trong giá gói thầu.

2. Nhà thầu có thể tham gia một hoặc một số hoặc toàn bộ các phần của gói thầu. Trường hợp tham gia một số phần của gói thầu thì giá trị bảo đảm dự thầu mà nhà thầu phải bảo đảm bằng tổng giá trị bảo đảm dự thầu của các phần mà nhà thầu đó tham dự.

3. Nhà thầu được tự lựa chọn một trong các hình thức bảo đảm dự thầu sau đây:

a) Đặt cọc;

b) Ký quỹ;

c) Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh của ngân hàng của nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

Chủ đầu tư không được bắt buộc nhà thầu phải thực hiện theo một hình thức cụ thể nào trong 3 hình thức trên.

4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất do bên mời thầu quy định tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ cung cấp thuốc của cơ sở y tế. Các nhà thầu phải nộp ít nhất 02 bộ (01 bản chính và 01 bản chụp) hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất theo quy định tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu.

Điều 31. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất

1. Tùy theo tính chất, quy mô của gói thầu và hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, Thủ trưởng cơ sở y tế lựa chọn phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất quy định tại Điều 39 và Điều 41 Luật đấu thầu cho phù hợp. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo từng phần trong mỗi gói thầu đối với gói thầu gồm nhiều phần trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu và quy định của Bộ Y tế về lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc trong các cơ sở y tế. Đối với việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, thực hiện theo tổng các phần trong gói thầu mà nhà thầu tham dự.

3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thực hiện theo mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục 7 hoặc Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm thực hiện ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 3, 5 và Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP .

4. Quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: tùy thuộc vào phương thức lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:

a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: thực hiện theo quy định từ Điều 15 đến Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ;

b) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: thực hiện theo quy định từ Điều 27 đến Điều 30 Nghị định 63/2014/NĐ-CP .

5. Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày; hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày; đối với gói thầu quy mô nhỏ, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa 25 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu bằng tổng thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (được tính từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật) cộng thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính (được tính từ ngày mở hồ sơ đề xuất về tài chính đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu). Trường hợp cần thiết, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ cung cấp thuốc cho cơ sở y tế.

Điều 32. Thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu

1. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và được tiến hành trước khi bên mời thầu đề xuất trúng thầu.

Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được xếp hạng thứ nhất và được mời đến thương thảo hợp đồng.

Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.

2. Điều kiện được xem xét đề xuất trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục 7 hoặc Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

Bên mời thầu đề xuất trúng thầu theo từng phần trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu, Thông tư này và các văn bản quy định chi tiết thi hành về quản lý chất lượng thuốc và quản lý giá thuốc. Mỗi phần trong gói thầu chỉ được đề xuất trúng thầu 01 thuốc hoặc dược liệu đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá trong nhóm thuốc đó.

3. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá của phần đó trong gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý như sau:

a) Trường hợp giá của phần đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt và xác định là hợp lý thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu chào lại giá theo quy định tại Khoản 8 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ;

b) Trường hợp giá của phần đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu chưa hợp lý thì bên mời thầu phải có văn bản báo cáo, giải trình và đề xuất điều chỉnh giá của phần đó và giá gói thầu để người có thẩm quyền xem xét, quyết định;

c) Trường hợp cần thiết phải bảo đảm đủ thuốc để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở y tế, bên mời thầu được xem xét, quyết định lựa chọn thuốc trúng thầu theo nguyên tắc xét theo thứ tự xếp hạng nhà thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Giá thuốc xét duyệt trúng thầu không vượt giá bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của thuốc đó;

- Tổng giá trị thuốc đề nghị trúng thầu của các phần có nhà thầu dự thầu không vượt tổng giá trị các phần đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 33. Báo cáo trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Bên mời thầu có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ đến đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ gồm có:

a) 01 bản chính báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

b) 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bản chụp) đã được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về đấu thầu.

2. Quy trình báo cáo, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

Điều 34. Thẩm định và trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thành lập hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc.

2. Nhiệm vụ của đơn vị tổ chức thẩm định:

a) Trong thời hạn 20 ngày (với gói thầu quy mô nhỏ trong thời hạn 10 ngày), kể từ ngày nhận đủ các tài liệu có liên quan, đơn vị tổ chức thẩm định tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 30, 31 và Điều 32 Thông tư này;

b) Lập báo cáo thẩm định, trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gồm:

a) 01 bản chính Báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;

b) 01 bộ hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (bản chính) của bên mời thầu.

Điều 35. Phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Trong thời hạn 10 ngày (với gói thầu quy mô nhỏ trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị tổ chức thẩm định quy định tại Khoản 3 Điều 34 Thông tư này, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.

4. Trường hợp gói thầu thuốc có nhiều phần riêng biệt mà thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu có thể ảnh hưởng tới tiến độ cung cấp thuốc của cơ sở y tế thì bên mời thầu được xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cho một hoặc nhiều phần thành các đợt khác nhau để bảo đảm tiến độ cung cấp thuốc.

5. Khi gói thầu có các thuốc không có nhà thầu dự thầu hoặc không có nhà thầu trúng thầu hoặc không xử lý được theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư này, bên mời thầu thực hiện hủy thầu các thuốc đó và tách thành gói thầu khác để trình người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này. Trường hợp thông tin của các mặt hàng thuốc tại gói thầu bao gồm: tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó không thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt trước đó thì người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch mà không phải thẩm định lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Điều 36. Giá thuốc trúng thầu

Giá trúng thầu của từng thuốc không được cao hơn giá của thuốc đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt và không vượt giá bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của thuốc đó, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư này.

Điều 37. Ký kết hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng và sử dụng thuốc đã trúng thầu

1. Trước thời điểm ký hợp đồng, bên mời thầu có quyền tăng hoặc giảm số lượng tối đa không quá 10% so với số lượng thuốc tại kế hoạch đấu thầu với điều kiện không có bất kỳ thay đổi nào về đơn giá hay các điều kiện, điều khoản khác của hồ sơ dự thầu và hồ sơ mời thầu.

2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức từ 2% đến 10% giá hợp đồng. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức từ 2% đến 3% giá hợp đồng.

3. Thủ trưởng cơ sở y tế và nhà thầu trúng thầu chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan về hợp đồng kinh tế, phải thực hiện tối thiểu 80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết. Đối với thuốc cấp cứu, thuốc giải độc, thuốc hiếm, thuốc kiểm soát đặc biệt, dịch truyền và những tình huống khác sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế bảo đảm thực hiện tối thiểu 50% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết.

Trường hợp cơ sở y tế không thực hiện tối thiểu 80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết thì Thủ trưởng cơ sở y tế phải báo cáo, giải trình lý do với người có thẩm quyền.

4. Cơ sở y tế không được mua vượt số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong kết quả lựa chọn nhà thầu nếu chưa mua hết số lượng thuốc trong các nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất, cùng nồng độ hoặc hàm lượng, cùng dạng bào chế đã trúng thầu theo các hợp đồng đã ký.

5. Các trường hợp sau đây được phép mua vượt nhưng số lượng không được vượt quá 20% so với số lượng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký và không phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung:

a) Đã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác có cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị;

b) Các nhóm thuốc khác có cùng hoạt chất, cùng nồng độ hoặc hàm lượng đã trúng thầu nhưng buộc phải dừng cung ứng hoặc thuốc bị đình chỉ lưu hành, thuốc bị rút ra khỏi Danh mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học sau khi đã trúng thầu;

c) Nhà thầu chưa cung cấp hết số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong hợp đồng đã ký nhưng không có khả năng cung cấp tiếp vì các lý do bất khả kháng, trong trường hợp này phải có thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh.

6. Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư được xem xét để nhà thầu thay thế thuốc nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc phục vụ kịp thời công tác khám bệnh, chữa bệnh của đơn vị, cụ thể:

a) Thay đổi liên quan đến tên thuốc; tên nhà máy sản xuất; quy cách đóng gói trong quá trình lưu hành nhưng số giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu không thay đổi;

b) Thay đổi số giấy đăng ký lưu hành hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu mới nhưng các thông tin khác không thay đổi (tên thuốc, nhà sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, tuổi thọ, phân nhóm thuốc dự thầu; riêng tiêu chuẩn chất lượng có thể thay đổi nhưng mức tiêu chuẩn và các chỉ tiêu chất lượng không được thấp hơn của thuốc đã trúng thầu (hoặc chào trong hồ sơ dự thầu) hoặc được cập nhật phiên bản mới của Dược điển);

Khi thực hiện thay thế thuốc, nhà thầu phải cung cấp tất cả các thông tin cần thiết để Bên mời thầu có thể đánh giá việc thay thế, bao gồm: bản chụp (có dấu xác nhận của nhà thầu) Giấy phép lưu hành sản phẩm (MA) hoặc Giấy chứng nhận sản phẩm dược (CPP), các công văn cho phép thay đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước (nếu có) và thuyết minh về tiêu chuẩn chất lượng không thay đổi của thuốc dự thầu, thuốc đề xuất thay thế;

c) Thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu đã trúng thầu (hoặc chào trong hồ sơ dự thầu) có thay đổi thông tin về số giấy đăng lưu hành hoặc các thông tin khác và thuốc thay thế đã được Bộ Y tế công bố trong Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu;

d) Thay đổi cách ghi tên dược liệu mà không làm thay đổi bản chất các thành phần trong công thức và đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ MUA THUỐC TẬP TRUNG

Điều 38. Quy định chung về mua thuốc tập trung

1. Đơn vị mua thuốc tập trung có trách nhiệm:

a) Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc, lập và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu được lựa chọn, công bố kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Sở Y tế để các cơ sở y tế làm căn cứ hoàn thiện, ký hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn.

b) Giám sát quá trình thực hiện thỏa thuận khung, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn.

2. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương không tổ chức lựa chọn nhà thầu những thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá nếu tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung được công bố trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế.

3. Khi xây dựng và tổng hợp để báo cáo nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia và Danh mục thuốc đàm phán giá, cơ sở y tế không xây dựng và tổng hợp số lượng thuốc còn lại trong hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp theo kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó của đơn vị mình.

4. Hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi trong nước;

5. Phương thức lựa chọn nhà thầu: một giai đoạn hai túi hồ sơ;

6. Đánh giá hồ sơ dự thầu: sử dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với từng phần của gói thầu.

7. Cách thức thực hiện: việc mua thuốc tập trung được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung, trừ các trường hợp sau đây được áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp:

a) Mua thuốc, vắc xin phục vụ công tác tiêm chủng mở rộng thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Mua thuốc thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp;

8. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung cấp quốc gia.

b) Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung cấp địa phương.

c) Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật đấu thầu và Điều 16 Thông tư này.

9. Thương thảo hợp đồng:

Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo Khoản 1 Điều 32 Thông tư này. Trong quá trình lựa chọn nhà thầu tập trung, để bảo đảm hiệu quả kinh tế của gói thầu, việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và có thể xem xét xử lý tình huống như sau:

a) Trường hợp có một mặt hàng thuốc với số lượng lớn được phân chia thành các gói thầu theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 40 Thông tư này và có cùng một mặt hàng được đề nghị trúng thầu ở nhiều gói thầu với mức giá chênh lệch nhau thì có thể xem xét theo hướng yêu cầu nhà thầu phân tích các yếu tố cấu thành giá dự thầu, giải thích, làm rõ về sự chênh lệch giá của cùng một mặt hàng nhưng được cung cấp tại các địa điểm khác nhau. Các phân tích này dùng để làm cơ sở thương thảo hợp đồng hướng tới mức giá của mặt hàng thuốc đó tại gói thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp nhằm bảo đảm mang lại hiệu quả kinh tế của gói thầu.

b) Trường hợp có mặt hàng thuốc ở một nhóm thuốc chỉ có 01 giấy đăng ký lưu hành trên thị trường nên chỉ có 01 nhà thầu tham dự, không có sự cạnh tranh về giá và giá đề nghị trúng thầu tại nhóm này cao hơn giá đề nghị trúng thầu của mặt hàng cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế đường dùng tại nhóm khác có tiêu chuẩn kỹ thuật cao hơn và có giá cạnh tranh hơn do có nhiều nhà thầu tham dự thì có thể xem xét việc thương thảo hợp đồng với nhà thầu về mức giá đề nghị trúng thầu nhằm bảo đảm phù hợp với việc phân nhóm thuốc theo tiêu chí kỹ thuật theo nguyên tắc sau:

- Giá trúng thầu Nhóm 1 không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;

- Giá trúng thầu Nhóm 2, Nhóm 3 không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu và Nhóm 1;

- Giá trúng thầu Nhóm 4 không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2 sản xuất tại Việt Nam và Nhóm 3;

- Giá trúng thầu Nhóm 5 không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2; Nhóm 3 và Nhóm 4.

10. Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, việc thay thế thuốc thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 37 Thông tư này nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc phục vụ kịp thời công tác khám bệnh, chữa bệnh.

11. Chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định; chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế.

Điều 39. Trách nhiệm các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung

1. Cơ sở y tế có nhu cầu mua thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung phải căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu, nội dung thỏa thuận khung để hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung theo nguyên tắc đơn giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trong thỏa thuận khung đã được công bố. Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 Luật đấu thầu và Khoản 2 Điều 37 Thông tư này với cơ sở y tế trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

2. Đơn vị đầu mối quy định tại Khoản 1 Điều 40Khoản 2 Điều 41 Thông tư này có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý và điều tiết việc thực hiện kế hoạch để bảo đảm sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã báo cáo về đơn vị mua thuốc tập trung. Đối với thuốc cấp cứu; thuốc giải độc; thuốc hiếm; thuốc kiểm soát đặc biệt; dịch truyền và thuốc sử dụng trong những tình huống khẩn cấp khác sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế bảo đảm thực hiện tối thiểu 50% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết.

3. Nhà thầu được lựa chọn thông qua mua thuốc tập trung có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng và tiến độ ghi trong hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cơ sở y tế và nhà thầu có thể thương thảo, điều chỉnh số lượng tăng hoặc giảm so với số lượng trong hợp đồng đã ký trên cơ sở các quy định trong hồ sơ mời thầu do Đơn vị mua thuốc tập trung phát hành. Đơn vị mua thuốc tập trung có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị đầu mối và các nhà thầu trúng thầu điều tiết thực hiện kế hoạch để bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho cơ sở y tế.

4. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương) được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa thuận khung có hiệu lực.

Điều 40. Tổ chức mua thuốc tập trung cấp quốc gia

1. Việc xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thực hiện như sau:

a) Các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế xây dựng nhu cầu về danh mục, số lượng chi tiết đến từng thuốc, từng nhóm và tiến độ cung cấp gửi về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia kèm theo các tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều này.

b) Các cơ sở y tế do địa phương, các Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan xây dựng nhu cầu về danh mục, số lượng chi tiết đến từng thuốc, từng nhóm và tiến độ cung cấp gửi về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương.

Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổng hợp nhu cầu; báo cáo Sở Y tế thẩm định và gửi kế hoạch sử dụng thuốc về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia kèm theo các tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều này.

c) Thời hạn gửi bảng tổng hợp nhu cầu mua sắm thuốc về Trung tâm mua sắm tập trung cấp Quốc gia trước ngày 15 tháng 6 hàng năm hoặc theo thời gian cụ thể do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia thông báo.

2. Tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung:

a) Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề, số lượng thuốc tồn kho và số lượng trong kế hoạch chưa thực hiện tại thời điểm lập dự trù của các cơ sở y tế;

b) Giải trình tóm tắt kế hoạch mua thuốc đang đề nghị; nếu có thay đổi tăng hoặc giảm trên 30% số lượng đã sử dụng của năm trước phải giải trình, thuyết minh cụ thể;

c) Các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch mua thuốc quy định tại Điều 13 Thông tư này;

d) Biên bản họp Hội đồng Thuốc và Điều trị của cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế hoặc Biên bản họp rà soát của Sở Y tế về danh mục, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế do địa phương, các Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan trên địa bàn.

3. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế quản lý; tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng, tiến độ cung cấp của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

4. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây dựng theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp thuốc có nhu cầu sử dụng lớn, một nhà thầu không có khả năng cung cấp được cả gói thầu thì được chia ra các gói thầu khác nhau theo khu vực hoặc theo vùng kinh tế xã hội hoặc theo quy mô gói thầu bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;

Ví dụ: Thuốc A thuộc Danh mục mua thuốc tập trung cấp quốc gia, tổng nhu cầu sử dụng là 100 triệu viên/năm nhưng không có nhà thầu nào có khả năng cung cấp đủ 100 triệu viên/năm thì có thể chia số lượng thuốc A ra thành các gói thầu:

- Chia thành 03 gói thầu cung cấp cho 03 miền: gói 1 cho các cơ sở y tế khu vực phía Bắc: 40 triệu viên; gói 2 cho các cơ sở y tế khu vực miền Trung: 20 triệu viên; gói 3 cho các cơ sở y tế khu vực miền Nam: 40 triệu viên;

- Hoặc có thể chia thành các gói thầu theo 7 vùng kinh tế xã hội: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ; Nam Trung bộ; Đông Nam bộ; Đồng bằng sông Cửu Long.

b) Thực hiện việc phân chia nhóm thuốc trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.

5. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đến Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế.

b) Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định về danh mục, số lượng các gói thầu, đơn giá kế hoạch và số lượng thuốc; kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch - Tài chính xin ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

6. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo đề nghị của Vụ Kế hoạch - Tài chính.

7. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này.

8. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 30, 31, 32, và Điều 33 Thông tư này.

9. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

a) Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết thì phải xin ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

b) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.

10. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung:

a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu theo quy định của Luật đấu thầu; công khai thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế và thông báo bằng văn bản đến các cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế, y tế các ngành và Sở Y tế các địa phương;

b) Đơn vị đầu mối tổng hợp và đề xuất nhu cầu sử dụng thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp của thỏa thuận khung.

11. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc:

Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu cầu và kế hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với các điều kiện cung cấp trong phạm vi thỏa thuận khung;

b) Giá từng thuốc trong hợp đồng không được vượt giá trúng thầu do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia đã công bố;

c) Thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.

12. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia:

a) Trước ngày 10 hàng tháng và ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo quá trình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia.

b) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi báo cáo về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tương ứng theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Trước ngày 15 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương, cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế báo cáo quá trình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia.

13. Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung:

Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia và đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế thực hiện thỏa thuận khung đã ký kết theo hướng dẫn của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia trên nguyên tắc sau:

a) Trường hợp nhu cầu mua thuốc của cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn có nhu cầu sử dụng thuốc vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung thì phải báo cáo Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương nhưng bảo đảm không vượt quá 20% tổng số lượng được phân bổ trong thỏa thuận khung cho các đơn vị thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Đơn vị mua sắm tập trung thuốc cấp địa phương phải sẽ có văn bản trả lời đơn vị.

b) Trường hợp nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế vượt số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung hoặc nhu cầu của cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn vượt quá khả năng điều tiết của đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng mặt hàng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia để điều tiết số lượng thuốc giữa các đơn vị. Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị điều tiết của cơ sở y tế trên địa bàn, Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương báo cáo Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia phải có văn bản trả lời đơn vị.

Số lượng thuốc điều tiết của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia bảo đảm không vượt quá 30% tổng số lượng đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia. Việc điều tiết thực hiện theo quy trình điều tiết thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ban hành.

14. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc:

Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế (trong trường hợp áp dụng cách thức ký thỏa thuận khung) có trách nhiệm thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng đã ký.

Văn bản chấp thuận điều tiết thuốc giữa các đơn vị của đơn vị mua sắm tập trung là một thành phần của Hợp đồng mua bán thuốc và là căn cứ để cơ sở y tế và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết đã được phân bổ trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết chưa được phân bổ trong thỏa thuận khung).

Điều 41. Tổ chức mua thuốc tập trung cấp địa phương

1. Xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc:

a) Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương áp dụng cho các cơ sở y tế đặt tại địa phương bao gồm cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý, y tế cơ quan đóng tại địa phương. Cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về lựa chọn nhà thầu thuốc tập trung tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu thuốc cho các cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan đóng tại địa phương như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.

b) Căn cứ Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương, các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan) xây dựng nhu cầu sử dụng gửi về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương;

c) Danh mục, số lượng thuốc gửi về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương trước ngày 15 tháng 7 hàng năm hoặc theo thời gian cụ thể do Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thông báo;

2. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế tham gia mua thuốc tập trung cấp địa phương; tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng, tiến độ cung cấp của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

3. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thực hiện việc phân chia nhóm thuốc trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.

4. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

a) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung ứng thuốc đến Sở Y tế.

b) Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung cấp địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Sở Y tế tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

5. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương theo đề nghị của Sở Y tế.

6. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập hồ sơ mời thầu, báo cáo Sở Y tế tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này.

7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.

8. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

a) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập báo cáo, trình Sở Y tế tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương;

b) Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này;

c) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.

9. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung:

a) Căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu theo quy định của Luật đấu thầu;

b) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương công khai thỏa thuận khung đã ký theo quy định của Luật đấu thầu trên Cổng Thông tin điện tử Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử Sở Y tế và thông báo đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp của thỏa thuận khung.

10. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc:

Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu cầu và kế hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với các điều kiện cung cấp trong phạm vi thỏa thuận khung;

b) Giá từng thuốc trong hợp đồng không được vượt giá trúng thầu do Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương đã công bố.

c) Thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.

11. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương

a) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Đơn vị mua sắm tập trung thuốc địa phương.

b) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế của thuộc Bộ Y tế quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi báo cáo về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng hợp, theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

12. Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung:

Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế thực hiện thỏa thuận khung đã ký kết theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp nhu cầu sử dụng thuốc của cơ sở y tế vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng mặt hàng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương sẽ có văn bản trả lời đơn vị.

Số lượng thuốc điều tiết của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương bảo đảm không vượt quá 30% tổng số lượng đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương. Việc điều tiết thực hiện theo quy trình điều tiết thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương do Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương ban hành.

13. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc: Các cơ sở y tế có trách nhiệm thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng đã ký. Văn bản chấp thuận điều tiết thuốc giữa các đơn vị của đơn vị mua sắm tập trung là một thành phần của Hợp đồng mua bán thuốc và là căn cứ để cơ sở y tế và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết đã được phân bổ trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết chưa được phân bổ trong thỏa thuận khung).

Chương V

QUY ĐỊNH VỀ ĐÀM PHÁN GIÁ

Điều 42. Quy định chung về đàm phán giá

1. Hội đồng đàm phán giá thuốc:

a) Hội đồng đàm phán giá thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng đàm phán giá thuốc. Kinh phí hoạt động của Hội đồng đàm phán giá được lấy nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước phân bổ cho Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

b) Thành phần Hội đồng đàm phán giá thuốc bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Y tế;

- 02 Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia.

- Thành viên Hội đồng là đại diện các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và một số chuyên gia độc lập thuộc các lĩnh vực liên quan.

c) Nhiệm vụ của Hội đồng đàm phán giá thuốc:

- Xem xét, quyết định phương án đàm phán giá do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng;

- Thực hiện đàm phán giá thuốc theo kế hoạch đàm phán giá đã được phê duyệt;

2. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia là đơn vị thường trực của Hội đồng đàm phán giá thuốc có nhiệm vụ:

a) Xây dựng kế hoạch và lộ trình đàm phán giá;

b) Tổ chức xây dựng, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu;

c) Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất;

d) Xây dựng phương án đàm phán giá dự kiến;

đ) Công khai kết quả đàm phán giá;

e) Giám sát, điều tiết việc cung cấp, sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá;

g) Tham gia tất cả các khâu của quá trình đàm phán giá thuốc và tổng hợp, cung cấp các thông tin liên quan trong quá trình đàm phán giá;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.

3. Hội đồng Tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong tất cả các khâu của quá trình đàm phán giá thuốc khi có yêu cầu.

4. Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, đơn vị đấu mối quy định tại Khoản 1 Điều 40 Thông tư này xem xét để nhà thầu thay thế thuốc theo quy định tại Khoản 6 Điều 37 Thông tư này nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc.

Điều 43. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đàm phán giá

1. 3Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá:

Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Thông tư này

2. Lập kế hoạch đàm phán giá thuốc:

Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đàm phán giá. Nội dung của Kế hoạch đàm phán giá thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và phải ghi cụ thể các thông tin sau đây:

a) Tên các gói thầu, giá gói thầu, tổng giá trị các gói thầu và giá trị từng phần của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Giá kế hoạch từng mặt hàng thuốc đàm phán giá dự kiến được xây dựng theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư này;

c) Yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và thời gian giao hàng, các điều kiện mua cụ thể của từng thuốc thực hiện đàm phán giá;

d) Dự kiến thời gian tiến hành đàm phán giá đối với từng thuốc trong Danh mục thuốc đàm phán giá;

đ) Trong trường hợp cần thiết thì Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xin ý kiến tư vấn của Hội đồng đàm phán giá về kế hoạch đàm phán giá trước khi trình đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định.

3. Thẩm định kế hoạch đàm phán giá:

a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đến Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thẩm định về danh mục, số lượng các gói thầu, đơn giá kế hoạch và số lượng thuốc. Việc thẩm định kế hoạch đàm phán giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

4. Phê duyệt kế hoạch đàm phán giá: Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch đàm phán giá trên cơ sở báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Y tế lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi phê duyệt.

Điều 44. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu

Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo hình thức đàm phán giá đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng hồ sơ yêu cầu, tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu.

1. Lập hồ sơ yêu cầu:

a) Việc lập hồ sơ yêu cầu mua thuốc theo hình thức đàm phán giá thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, văn bản quy định chi tiết Luật đấu thầu và Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia;

b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá gói thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật; c) Hồ sơ yêu cầu chỉ dẫn nhà thầu cung cấp các thông tin về giá cả, các tiêu chí kinh tế kỹ thuật cụ thể dự kiến áp dụng trong quá trình đàm phán giá thuốc yêu cầu nhà thầu cung cấp trong hồ sơ chào giá, cụ thể:

- Giá xuất xưởng, giá CIF, giá bán cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại nước sản xuất và tại các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) do nhà thầu cung cấp;

- Giá xuất xưởng, giá CIF, giá bán cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại thị trường Việt Nam;

- Chỉ định điều trị của thuốc và đánh giá hiệu quả lâm sàng của thuốc trong điều trị; Báo cáo đánh giá so sánh hiệu quả lâm sàng trong điều trị khi dùng thuốc so với các thuốc tiêu chuẩn (nếu có);

- Các dữ liệu phân tích về kinh tế dược của thuốc bao gồm: chi phí - hiệu quả, chi phí - lợi ích và chi phí - công dụng do nhà thầu cung cấp (nếu có);

- Cam kết và kế hoạch của nhà thầu về số lượng, chất lượng nguồn hàng và tiến độ cung cấp nếu trúng thầu.

2. Thẩm định hồ sơ yêu cầu:

a) Hồ sơ yêu cầu cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá phải được thẩm định trước khi trình Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xem xét, phê duyệt.

b) Thành phần đơn vị thẩm định hồ sơ yêu cầu do Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia quyết định.

3. Phê duyệt hồ sơ yêu cầu

Căn cứ báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định hồ sơ yêu cầu, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định.

Điều 45. Tổ chức đàm phán giá thuốc

1. Thông báo mời cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá và hồ sơ yêu cầu được phát hành công khai.

2. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

a) Việc thực hiện bảo đảm dự thầu và nộp hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 30 Thông tư này;

b) Nhà thầu căn cứ thông báo mời cung cấp thuốc và hồ sơ yêu cầu theo hình thức đàm phán giá để lập hồ sơ đề xuất và gửi hồ sơ đề xuất đến Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và chuẩn bị phương án đàm phán giá

a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại hồ sơ yêu cầu. Các hồ sơ đề xuất này sẽ được mở công khai. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.

b) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia căn cứ vào hồ sơ đề xuất của nhà thầu và báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia để xây dựng các phương án đàm phán giá. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm mời các chuyên gia về lâm sàng, kinh tế dược tham gia xây dựng phương án đàm phán giá đối với từng loại thuốc. Phương án đàm phán giá cần nêu tóm tắt các thông tin về tác dụng dược lý của thuốc, giá đề xuất của thuốc đàm phán, giá trúng thầu của thuốc đàm phán và các thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế nhưng khác nhóm dự thầu và các thuốc cùng nhóm tác dụng dược lý có thể thay thế trong điều trị (nếu có), các yếu tố liên quan đến phương án đàm phán giá và các điều khoản của thỏa thuận khung sẽ được đàm phán.

c) Chủ tịch Hội đồng đàm phán giá thông qua phương án đàm phán giá thuốc trước khi tiến hành đàm phán giá.

4. Đàm phán giá và quyết định:

a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi thư mời đàm phán giá cho các nhà thầu đáp ứng đầy đủ điều kiện của hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia được mời đại diện cơ sở sản xuất thuốc hoặc đại diện chủ sở hữu giấy phép tại Việt Nam (bao gồm văn phòng đại diện) làm rõ các nội dung liên quan đến mặt hàng đàm phán giá;

b) Nhà thầu được mời đến đàm phán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có tư cách hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật của hồ sơ yêu cầu, có giá đề xuất không vượt dự toán gói thầu được duyệt;

c) Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng đàm phán giá thuốc quyết định lựa chọn hình thức đàm phán trực tiếp hoặc thông qua văn bản. Nội dung đàm phán của Hội đồng đàm phán giá căn cứ hồ sơ đề xuất của nhà thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, các thông tin liên quan và phương án đàm phán giá đã được thông qua;

d) Trường hợp có từ 02 nhà thầu cung cấp thuốc trở lên tham gia đàm phán giá thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế, sau khi đàm phán, căn cứ kết quả đàm phán, Hội đồng đàm phán giá đề nghị các nhà thầu cung cấp thuốc chào lại giá; trong văn bản đề nghị chào lại giá phải nêu rõ thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ chào lại giá, thời điểm mở các hồ sơ chào lại giá đồng thời mời các nhà thầu cung cấp thuốc tham dự lễ mở hồ sơ chào lại giá. Khi chào lại giá, nhà thầu không được chào giá cao hơn giá đã đàm phán trước đó. Nhà thầu có giá chào lại thấp nhất được công nhận trúng thầu;

đ) Trường hợp đàm phán lần thứ nhất không thành công, tùy từng trường hợp cụ thể Hội đồng đàm phán giá sẽ quyết định mời hoặc không mời nhà thầu đến đàm phán giá lần hai. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia sẽ thông báo cho từng nhà thầu kết luận chính thức của Hội đồng đàm phán giá sau phiên đàm phán thứ nhất;

e) Trường hợp nhà thầu được mời đến đàm phán lại lần tiếp theo, nhà thầu cần nộp bản chào giá và đề xuất mới trong thời gian quy định tại thư mời đàm phán của Trung tâm mua sắm tập trung thuốc Quốc gia;

g) Giá trúng thầu thông qua đàm phán giá được Hội đồng đàm phán và nhà cung cấp thống nhất. Sau khi thống nhất giá, Hội đồng đàm phán giá và nhà cung cấp chốt thỏa thuận khung và các điều kiện điều khoản;

h) Sau khi Hội đồng đàm phán giá và đại diện nhà thầu ký kết biên bản đàm phán giá, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia gửi văn bản cho nhà thầu đề nghị xác nhận giá thỏa thuận trong thời gian 7 ngày.

Điều 46. Thẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán giá và tổ chức thực hiện kết quả đàm phán giá thuốc

1. Thẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán giá:

Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổng hợp kết quả đàm phán giá, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kết quả đàm phán giá trên cơ sở báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính.

- Trường hợp Hội đồng đàm phán giá và nhà thầu không thống nhất được giá sau các phiên đàm phán, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm báo cáo Vụ Kế hoạch - Tài chính và thông báo với nhà thầu và các cơ sở y tế trên toàn quốc.

2. Công khai kết quả đàm phán giá:

a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua đàm phán giá và hướng dẫn thực hiện kết quả đàm phán giá cho tất cả các cơ sở y tế theo quy định của pháp luật.

b) Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá đàm phán không thành công, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia căn cứ ý kiến của Hội đồng đàm phán giá để đề xuất phương án mua sắm hoặc giải pháp thay thế trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định. Đối với thuốc biệt dược gốc có nhiều giấy đăng ký lưu hành thuộc Nhóm 1 quy định tại Điều 7 Thông tư này do Bộ Y tế ban hành, các cơ sở y tế được tự tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi tại gói thầu thuốc generic theo thông báo của Bộ Y tế.

3. Thanh toán, ký hợp đồng và quyết toán hợp đồng cung cấp:

a) Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu, công khai kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực của thỏa thuận khung thực hiện theo Điều 39 Thông tư này. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư này;

b) Các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung, số lượng thuốc đã được phân bổ và kế hoạch ngân sách sử dụng thuốc của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc giá thuốc trong hợp đồng không được vượt giá thuốc trúng thầu thông qua đàm phán giá và thỏa thuận khung đã được Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố;

Đối với các hợp đồng cung cấp thuốc còn hiệu lực, cơ sở y tế phải thực hiện điều chỉnh giá thuốc không vượt mức giá đàm phán đã công bố, thời điểm áp dụng theo thời điểm thỏa thuận khung có hiệu lực.

c) Nhà thầu được lựa chọn thông qua đàm phán giá có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng, tiến độ và các điều khoản ghi trong thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế;

d) Thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch đàm phán giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.

e) Cơ quan Bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán thống nhất trên tất cả các cơ sở y tế công lập theo kết quả đàm phán giá đã được Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố.

4. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả đàm phán giá thuốc:

Nhà thầu cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá và các cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia theo quy định tại Khoản 12 Điều 40 Thông tư này.

5.4 Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung:

Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung cấp và sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá theo thỏa thuận khung đã ký kết theo quy định tại Khoản 13 Điều 40 Thông tư này.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Hiệu lực thi hành5

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.

2. Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp

1. Những gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, trừ trường hợp cơ sở quy định tại Điều 2 Thông tư này tự nguyện thực hiện theo quy định Thông tư này kể từ ngày ký ban hành.

2. Đối với các cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP; cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP do cơ quan quản lý dược nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên ICH đã được Cục Quản lý Dược công bố trên trang thông tin điện tử trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở này không phải đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP do Cơ quan quản lý dược Việt Nam thực hiện trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 49. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.

Điều 50. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các cơ quan Trung ương chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc thực hiện lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định phân cấp và kiểm tra việc thực hiện phân cấp đối với một số gói thầu mua sắm thuốc của cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Giao nhiệm vụ cho một đơn vị làm nhiệm vụ mua thuốc tập trung cấp địa phương để mua thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương cho các cơ sở y tế tham gia đấu thầu tập trung tại địa phương theo quy định tại Thông tư này;

b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc do đơn vị tổ chức đấu thầu theo quy định của Thông tư này;

c) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung vào Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương các mặt hàng thuốc không thuộc danh mục này (trừ thuốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá và đấu thầu tập trung cấp quốc gia) để sử dụng tại các cơ sở y tế của địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.

Trong trường hợp này, nếu các cơ sở y tế trực thuộc Trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan đóng tại địa bàn địa phương sử dụng Danh mục thuốc bổ sung của địa phương (ngoài Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương do Bộ Y tế ban hành) thì cơ quan quản lý của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Cơ quan quản lý y tế ngành) và cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan thống nhất bằng văn bản với Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định.

d) Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và kiểm tra việc thực hiện phân cấp đối với một số gói thầu mua sắm thuốc của cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền có trách nhiệm cập nhật, công bố trên Trang thông tin điện tử các thông tin sau đây:

a) Các danh sách phục vụ công tác lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

- Danh sách cơ quan quản lý tham chiếu;

- Danh sách cơ quan quản lý dược các nước thuộc danh sách SRA;

- Danh sách cơ quan quản lý dược các nước là thành viên PIC/s và ICH;

- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO-GMP;

- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP;

- Danh sách cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP tại nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên ICH và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP;

- Danh sách cơ sở sản xuất được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho thuốc dược liệu hoặc thuốc cổ truyền;

- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền;

- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu.

b) Các danh mục thuốc phục vụ công tác lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

- Danh mục thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu;

- Danh mục thuốc biệt dược gốc;

- Danh mục sinh phẩm tham chiếu;

- Danh mục thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc;

- Danh mục thuốc gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam;

- Danh mục thuốc biệt dược gốc và sinh phẩm tham chiếu gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam;

- Danh mục thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học;

- Danh mục thuốc được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý tham chiếu;

- Danh mục thuốc được cấp phép lưu hành bởi một trong các cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA;

- Danh mục thuốc sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam đáp ứng tiêu chí nhóm 1 quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

- Danh mục vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch bảo đảm chất lượng theo quy định Bộ Y tế về quản lý chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền;

- Danh mục bán thành phẩm dược liệu: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch bảo đảm chất lượng theo quy định Bộ Y tế về quản lý chất lượng nguyên liệu làm thuốc;

- Danh mục thuốc thuộc Danh mục sản phẩm quốc gia;

- Danh mục thuốc đạt giải thưởng “Ngôi sao thuốc Việt” của Bộ Y tế;

- Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên của cơ sở được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;

- Danh mục thuốc sản xuất tại Việt Nam đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;

- Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị và khả năng cung cấp, giá hợp lý;

- Danh mục thuốc được sản xuất từ nguyên liệu (dược chất) được sản xuất tại các nước thuộc danh sách SRA, nguyên liệu (dược chất) được cấp giấy chứng nhận CEP;

- Danh mục các thuốc và cơ sở sản xuất, nhà cung cấp có vi phạm về chất lượng hoặc các quy định về đấu thầu và cung ứng thuốc;

c) Thông tin về giá thuốc kê khai, kê khai lại;

d) Thông tin về giá thuốc, dược liệu trúng thầu tại các cơ sở y tế;

đ) Danh sách các nhà sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín để làm cơ sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn chế.

5. Khi mua thuốc từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế, Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cử cán bộ tham gia vào các bước sau đây:

a) Lập, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Lập, thẩm định hồ sơ mời thầu;

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

6. Các cơ sở y tế hoặc đơn vị tổ chức thực hiện các bước trong quá trình lựa chọn nhà thầu phải gửi các tài liệu (trừ các tài liệu không được công khai theo quy định của Luật đấu thầu) cho các thành viên tham gia Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia tại các bước quy định tại điểm a, b và c Khoản 5 Điều này trước khi tổ chức họp trong thời gian 5 ngày (trừ trường hợp mua thuốc cần mua gấp phục vụ nhu cầu điều trị). Sau thời hạn trên, cơ sở y tế hoặc đơn vị tổ chức thực hiện các bước trong quá trình lựa chọn nhà thầu tổ chức họp Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia. Các thành viên tham gia vào các Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia trên phải tuân thủ quy chế hoạt động của Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia theo quy định và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng hoặc Tổ trưởng Tổ chuyên gia.

Khi tham gia các bước của quá trình lựa chọn nhà thầu trên, các Thành viên có ý kiến ngay tại buổi họp. Nếu thành viên tham gia có ý kiến khác với các thành viên còn lại thì trong Tờ trình, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định phải ghi rõ để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

7. Cơ sở y tế tư nhân mua sắm thuốc bảo hiểm y tế theo quy định sau đây:

a) Các cơ sở y tế tư nhân được tham gia mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương, đàm phán giá) tại địa phương nơi đóng trụ sở. Trong trường hợp này, cơ sở y tế tư nhân có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc tập trung tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý; Sở Y tế và đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức mua thuốc cho cơ sở y tế tư nhân như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.

b) Trường hợp cơ sở y tế tư nhân không tham gia mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương, đàm phán giá) thì có thể tự tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Luật đấu thầu, các văn bản hướng dẫn Luật đấu thầu và Thông tư này.

c) Trường hợp cơ sở y tế tư nhân không tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định điểm a và điểm b Khoản này thì cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán tiền thuốc theo kết quả mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết quả đàm phán giá đã được công bố theo các tiêu chí: đúng tên thương mại, số giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu, nồng độ hoặc hàm lượng, đường dùng, dạng bào chế, quy cách đóng gói, cơ sở sản xuất, nước sản xuất.

Trường hợp thuốc không có trong kết quả mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết quả đàm phán giá đã được công bố thì thanh toán theo giá thuốc đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn được Bảo hiểm xã hội Việt Nam công khai theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 77 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

8. Cơ sở đề nghị công bố thông tin quy định điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư này cung cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các tài liệu sau:

a) Giấy phép lưu hành của thuốc do cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA cấp và được hợp pháp hoá lãnh sự (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

b) Bảng kê khai các thông tin để chứng minh thuốc lưu hành tại Việt Nam và thuốc được nước thuộc danh sách SRA cấp phép lưu hành có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm; dược chất, tá dược phải có cùng tiêu chuẩn chất lượng, cơ sở sản xuất, địa điểm sản xuất theo Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Cơ sở đề nghị công bố chứng minh thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu lưu hành lần đầu tại nước không thuộc danh sách SRA quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư này cung cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các tài liệu sau:

a) Bằng độc quyền sáng chế (Patent) đối với thuốc hóa dược do một trong các cơ quan sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp cho hoạt chất đối với thuốc chứa một hoạt chất hoặc tổ hợp (hỗn hợp) các hoạt chất đối với thuốc chứa nhiều hoạt chất kèm theo phần dẫn chiếu yêu cầu bảo hộ xác lập bảo hộ cho thuốc tương ứng (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

b) Báo cáo định kỳ về tính an toàn của thuốc (Periodic Safety Update Report, PSUR) thể hiện rõ thuốc lưu hành lần đầu tiên trên thế giới (International Birth Date);

c) Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).

Điều 51. Trách nhiệm thi hành

Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở kinh doanh dược và các cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, Cục HIV.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trường Sơn



1 Thông tư số 15/2021/TT-BYT ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quy ền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.”

2 Khoản này được bãi bỏ tại theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 15/2021/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.

3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 15/2021/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021

4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 15/2021/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021

5 Điều 2, Điều 3 của Thông tư số 15/2021/TT-BYT ngày 24 tháng 9 năm 2021, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021 quy định như sau:

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

MINISTRY OF HEALTH
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No.: 14/VBHN-BYT

Hanoi, November 26, 2021

 

CIRCULAR

PRESCRIBING BIDDING FOR SUPPLY OF DRUGS FOR PUBLIC HEALTH FACILITIES

The Circular No. 15/2019/TT-BYT dated July 11, 2019 of the Minister of Health prescribing bidding for supply of drugs for public health facilities, coming into force from October 01, 2019, is amended by:

The Circular No. 15/2021/TT-BYT dated September 24, 2021 of the Minister of Health providing amendments to the Circular No. 15/2019/TT-BYT dated July 11, 2019 of the Minister of Health prescribing bidding for supply of drugs for public health facilities.

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on Pharmacy dated April 06, 2016;

Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 providing guidelines for the Law on bidding regarding contractor selection;

Pursuant to the Government’s Decree No. 54/2017/ND-CP dated May 08, 2017 providing guidelines for implementation of the Law on Pharmacy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

At the request of the Director of the Drug Administration of Vietnam and the Director of the Department of Planning and Finance;

The Minister of Health promulgates a Circular prescribing bidding for supply of drugs for public health facilities. 1

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides guidelines on bidding for supply of drugs (including modern drugs, herbal drugs, traditional drugs, vaccines and biologicals) and herbal ingredients for public health facilities, including: the division of contract packages and drug categories; planning, forms, methods and organization of selection of drug suppliers; centralized drug procurement and procurement of drugs by price negotiation using funding from state budget, health insurance fund, revenues from medical examination and treatment services and other lawful funding sources of public health facilities.

2. Procurement of drugs by drug retailers located within the precincts of a public health facility shall comply with the provisions of Clause 76 Article 5 of Decree No. 155/2018/ND-CP dated November 12, 2018 providing amendments to regulations on business and investment conditions under the management of the Ministry of Health. In case the health facility organizes the bidding for supply of drugs for the drug retailers located within its precincts, it must comply with the guidelines herein.

3. Procurement of drugs according to orders or plans of the State shall comply with the Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019 prescribing task assignment, ordering or bidding for supply of public products and services funded by state budget for recurrent expenditures.

4. Procurement of drugs for use in health facilities or infirmaries of armed forces shall comply with the guidelines given by the Ministry of National Defence and the Ministry of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Procurement of qualified whole blood and blood products shall comply with the Circular No. 05/2017/TT-BYT of April 14, 2017 of the Minister of Health and the Circular No. 20/2018/TT-BYT dated August 30, 2018 of the Minister of Health.

72. With regard to antiretroviral drugs (ARVs) funded by health insurance fund, the formulation, appraisal, approval and implementation of the drug supplier selection plan as well as the conclusion of framework agreements with selected drug suppliers shall comply with the provisions of this Circular. Other contents relating to planning for drug demands, conclusion of contracts with suppliers, management of use, advance payment, payment and statement of costs of ARVs, regulations, funding sources and methods of support for co-payments of costs of ARVs for HIV-infected people who have valid health insurance cards shall comply with the Circular No. 28/2017/TT-BYT dated June 28, 2017 of the Minister of Health and the Circular No. 08/2018/TT-BYT dated April 18, 2018 of the Minister of Health.

Article 2. Regulated entities

1. This Circular applies to regulatory authorities, organizations and individuals participating or involved in bidding for supply of drugs.

2. State-invested health facilities operated under the Law on Enterprises shall follow the provisions of this Circular.

3. Private health facilities providing medical services covered by health insurance fund shall comply with the provisions of Article 52 of the Law on Bidding and the provisions of Clause 7 Article 50 of this Circular.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “SRA” stands for Stringent Regulatory Authorities that include the drug regulatory authorities defined in Clause 10 Article 2 of the Circular No. 32/2018/TT-BYT dated November 12, 2018 of the Minister of Health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. “ICH” stands for the International Conference on Harmonization of Technical Requirements for Registration of Pharmaceuticals for Human Use.

4. “PIC/s” stands for Pharmaceutical Inspection Co-operation Scheme.

5. “GMP" means Good Manufacturing Practices for drug products.

6. “GACP” means Good Agricultural and Collection Practices for herbal ingredients.

7. “production line fulfilling EU-GMP requirements” means a drug production line that is certified to comply with EU-GMP requirements by a competent authority of the Member State of EMA (European Medicines Agency).

8. “production line fulfilling EU-GMP-equivalent requirements” means a drug production line that is certified to comply with GMP requirements by a competent authority of a country included in the list of countries considered as SRA.

9. “production line fulfilling PIC/s-GMP requirements” means a drug production line that is certified to comply with PIC/s-GMP requirements by a competent authority of a country included in the list of PIC/s-GMP participating authorities.

10. “CIF price” means the import price that includes the costs, insurance, and freight of drugs from the exporting country to the port of Vietnam.

11. “reference biological” means a biological granted the certificate of marketing authorization in Vietnam on the basis of sufficient data about its quality, safety and efficacy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. “therapeutic equivalence” means drugs of pharmaceutical equivalence that are approved as bioequivalent, and have the same safety and clinical effect on patients when they are used under specific conditions on their package inserts.

Article 4. Responsibility to develop and implement drug supplier selection plans

1. Heads of health facilities shall develop their own plans for selection of drug suppliers according to Article 14 of this Circular and the following provisions:

a) With regard to drugs included in the list of drugs procured through national centralized bidding or the list of drugs procured through price negotiation: The National centralized drug procurement center shall develop the drug supplier selection plan. The plan shall be based on the demand for drugs of health facilities according to the notification of the National centralized drug procurement center. The maximum period of a contract is 36 months and divided by drug category and supply interval (quarterly and annually);

b) With regard to drugs included in the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding: The provincial-level centralized drug procurement units shall develop drug supplier selection plans. The plan shall be based on the demand for drugs of health facilities according to the notification of the provincial-level centralized drug procurement unit. The maximum period of a contract is 36 months and divided by drug category and supply interval (quarterly and annually);

c) With regard to drugs of which suppliers are selected by health facilities themselves: Health facilities shall develop their own plans for selection of drug suppliers.  The plan shall be made periodically or on request.  The maximum period of a contract is 12 months and divided by drug category.

2. Heads of health facilities shall organize selection of drug suppliers and ensure their compliance with the following provisions:

a) With regard to drugs included in the list of drugs procured through national centralized bidding or the list of drugs procured through price negotiation: The National centralized drug procurement center shall organize the selection of drug suppliers in accordance with regulations in Chapter IV and Chapter V of this Circular;

b) With regard to drugs included in the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding: Provincial-level centralized drug procurement units shall organize the selection of drug suppliers in accordance with regulations in Chapter IV of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Reporting bidding results

1. Within 10 days from the day on which the drug supplier selection result is approved, the head of the health facility shall submit report on drug supplier selection result as follows:

a) Hospitals and institutions providing inpatient treatment affiliated to the Ministry of Health shall submit reports on drug supplier selection results to the Ministry of Health.

b) Provincial-level centralized drug procurement units and health facilities organizing bidding for supply of drugs under the management of People's Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as “Provincial-level People's Committees”) shall submit reports on drug supplier selection results to relevant Provincial Departments of Health.

c) Health facilities affiliated to regulatory authorities and other health facilities shall submit reports on drug supplier selection results to competent authorities that have given approval for their drug supplier selection plans.

2. Within 10 days from the date of receipt of reports on drug supplier selection results as prescribed in Point b Clause 1 of this Article, Provincial Departments of Health shall repaper and submit consolidated reports to the Ministry of Health.

3. Methods of report submission:

a) Reports shall be made using forms in Appendix 1 and Appendix 2 enclosed herewith;

b) Reports shall be submitted in physical form and by email to the Ministry of Health as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- 01 copy shall be sent to the Drug Administration of Vietnam affiliated to the Ministry of Health through email: qlgiathuoc.qld@moh.gov.vn, in respect of contract packages of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence or generic drugs.

- 01 copy shall be sent to the Traditional Medicine Administration of Vietnam affiliated to the Ministry of Health through email: quanlyduoclieu@moh.gov.vn, in respect of contract packages of herbal drugs, traditional drugs, herbal ingredients or traditional ingredients.

4. Before the 31st of October every year, health authorities of Ministries, hospitals and institutions providing inpatient treatment affiliated to the Ministry of Health, Provincial Departments of Health shall prepare and send reports on violations committed by bidders during bidding for supply of drugs for health facilities in the previous period (using the form in Appendix 3 enclosed herewith) to the Ministry of Health (via the Department of Planning and Finance, in respect of all contract packages; the Drug Administration of Vietnam, in respect of contract packages of generic drugs, original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence; or Traditional Medicine Administration of Vietnam, in respect of contract packages of herbal drugs, traditional drugs, herbal ingredients or traditional ingredients) for consolidation and announcement for use as the basis for bidder evaluation in the next period.

Article 6. Expenses and document retention

1. Expenses incurred during the process of drug supplier selection shall comply with Article 9 of the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 providing guidelines for implementation of the Law on bidding regarding contractor selection (hereinafter referred to as “Decree No. 63/2014/ND-CP”).

2. Retention of documents during the process of drug supplier selection shall comply with Article 10 of Decree No. 63/2014/ND-CP.

Chapter II

DIVISION OF CONTRACT PACKAGES AND DRUGS

Article 7. Generic drug contract package

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Category 1 includes drugs satisfying 01 (one) of the 03 (three) following criteria:

a) The drug is wholly manufactured on the production line fulfilling EU-GMP requirements or the production line fulfilling EU-GMP-equivalent requirements in a country included in the list of countries considered as SRA;

b) The drug is included in the list of original brand-name drugs or reference biologicals announced by the Ministry of Health, except original brand-name drugs which are included in the list of drugs procured through price negotiation announced by the Ministry of Health and for which price negotiation results have been announced;

c) The drug is wholly manufactured in Vietnam and meets all of the following criteria:

-  The drug is wholly manufactured on the production line fulfilling EU-GMP requirements or the production line fulfilling EU-GMP-equivalent requirements and certified by a drug authority of Vietnam to fulfill EU-GMP requirements or EU-GMP-equivalent requirements;

-  The drug is granted certificate of marketing authorization by a drug authority of a country included in the list of countries considered as SRA according to Clause 8 Article 50 of this Circular;

- The drug sold in Vietnam and the drug granted certificate of marketing authorization a drug authority of a country included in the list of countries considered as SRA must have the same dosage form, production process, quality and testing methods; active ingredients and excipients must have the same quality, manufacturing facility or site as prescribed in Clause 8 Article 50 of this Circular.

2. Category 2 includes drugs satisfying 01 (one) of the 02 (two) following criteria:

a) The drug is wholly manufactured on the production line fulfilling EU-GMP requirements or the production line fulfilling EU-GMP-equivalent requirements and certified by a drug authority of Vietnam to fulfill EU-GMP requirements or EU-GMP-equivalent requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Category 3 includes drugs which are manufactured on production lines fulfilling GMP requirements as certified by drug authorities of Vietnam and of which bioequivalence study results have been announced by drug authorities of Vietnam.

4. Category 4 includes drugs which are wholly manufactured in Vietnam on production lines fulfilling WHO-GMP requirements as certified by drug authorities of Vietnam.

5. Category 5 includes drugs which are manufactured on production lines fulfilling WHO-GMP requirements as certified by drug authorities of Vietnam and not classified in categories specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 8. Contract packages of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence

1. Heads of health facilities shall make decision on procurement of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence to original brand-name drugs or reference biologicals on the basis of opinions given by their Drug and Treatment Councils.

2. A contract package of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence may contain one or several original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence or reference biological. Each drug is a part of the contract package. A drug included in the contract package of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence is required to satisfy 02 (two) following criteria:

b) The drug is included in the list of original brand-name drugs, drugs of therapeutic equivalence with original brand-name drugs and reference biologicals announced by the Ministry of Health, except original brand-name drugs which are included in the list of drugs procured through price negotiation announced by the Ministry of Health and for which price negotiation results have been announced.

b) The drug is wholly manufactured in a country included in the list of countries considered as SRA, unless the health facility proves that the original brand-name drug or reference biological is initially manufactured in a country which is not included in the list of countries considered as SRA or undergoes one or several manufacturing stages in Vietnam.

Article 9. Contract packages of herbal drugs and traditional drugs (excluding traditional ingredients)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Category 1 includes drugs satisfying 02 (two) following criteria:

a) The drug is wholly manufactured from herbal ingredients which are planted, collected or obtained naturally and certified to fulfill GACP requirements by the Ministry of Health of Vietnam;

b) The drug is wholly manufactured in Vietnam on the production line which is certified to fulfill GMP requirements for herbal drugs or traditional drugs by the Ministry of Health of Vietnam.

2. Category 2 includes herbal drugs and traditional drugs wholly manufactured in Vietnam on the production lines which are certified to fulfill GMP requirements for herbal drugs or traditional drugs by the Ministry of Health of Vietnam.

3. Category 3 includes herbal drugs and traditional drugs which do not satisfy the criteria specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 10. Contract packages of traditional ingredients

A contract package of traditional ingredients may contain one or several herbal ingredients. Each list of herbal ingredients must be sorted by category. Each herbal ingredient in a category is a part of the contract package. A contract package of herbal ingredients is divided into 03 (three) categories based on technical criteria as follows:

1. Category 1 includes traditional ingredients satisfying 02 (two) following criteria:

a) The traditional ingredient is wholly manufactured from herbal ingredients which are planted, collected or obtained naturally and certified to fulfill GACP requirements by the Ministry of Health of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Category 2 includes traditional ingredients wholly manufactured in Vietnam on the production lines which are certified to fulfill GMP requirements for traditional ingredients by the Ministry of Health of Vietnam (including traditional ingredients in the following dosage forms: glue, granule, powder, extract, essential oil, resin, gum or jelly).

3. Category 3 includes traditional ingredients which do not satisfy the criteria specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 11. Contract packages of herbal ingredients

A contract package of herbal ingredients may contain one or several herbal ingredients. Each list of herbal ingredients must be sorted by category. Each herbal ingredient in a category is a part of the contract package. A contract package of herbal ingredients is divided into 03 (three) categories based on technical criteria as follows:

1. Category 1 includes herbal ingredients which are planted, collected or obtained naturally, and certified to fulfill GACP requirements by the Ministry of Health of Vietnam.

2. Category 2 includes semi-finished herbal ingredients, including glue, granule, powder, extract, essential oil, resin, gum and jelly, which are manufactured in Vietnam on the production lines certified by the Ministry of Health of Vietnam to fulfill GMP requirements for medicinal materials being herbal ingredients.

3. Category 3 includes herbal ingredients which do not satisfy the criteria specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 12. Provisions on bidding for drug categories 

1. Principles for bidding for drug categories in a contract package

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If a drug bid for is manufactured by several facilities, all of them have to satisfy the technical criteria of the category into which they are sorted.

2. Generic drug contract package:

a) A bidder whose drug satisfies the criteria of category 1 shall be sorted into category 1, category 2, and category 5;

b) A bidder whose drug satisfies the criteria of category 2 shall be sorted into category 2 and category 5;

c) A bidder whose drug satisfies the criteria of category 3 shall be sorted into category 3 or category 5;

d) A bidder whose drug satisfies the criteria of category 4 shall be sorted into category 4 and category 5;

dd) A bidder whose drug satisfies the criteria of neither of category 1, category 2, category 3, and category 4 shall be sorted into category 5.

3. Contract packages of herbal drugs and traditional drugs:

a) A bidder whose drug satisfies the criteria of category 1 shall be sorted into category 1, category 2 and category 3;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A bidder whose drug satisfies the criteria of neither of category 1 and category 2 shall be sorted into category 3.

4. Contract packages of traditional ingredients:

a) A bidder whose traditional ingredient satisfies the criteria of category 1 shall be sorted into category 1, category 2 and category 3;

b) A bidder whose traditional ingredient satisfies the criteria of category 2 shall be sorted into category 2 and category 3;

c) A bidder whose traditional ingredient satisfies the criteria of neither of category 1 and category 2 shall be sorted into category 3.

5. Contract packages of herbal ingredients:

a) A bidder whose herbal ingredient satisfies the criteria of category 1 shall be sorted into category 1 and category 3;

b) A bidder whose herbal ingredient satisfies the criteria of category 2 shall be sorted into category 2;

c) A bidder whose herbal ingredient satisfies the criteria of neither of category 1 and category 2 shall be sorted into category 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A foreign drug manufactured under a processing contract or technology transfer contract in Vietnam shall be sorted into the drug categories prescribed in Point b of this Clause when it satisfies the following criteria:

- There is a technology transfer contract which contains a schedule for fully transferring technology to the processor or technology transfer receiver to manufacture all finished drugs in Vietnam within a maximum duration of 5 years from the issue date of the registration certificate in Vietnam;

- The drugs manufactured under a processing contract or technology transfer contract in Vietnam and those before processing or technology transfer must have the same dosage form, production process, and quality standards in terms of ingredients and finished products;

- The drug is not included in the List of domestically manufactured drugs satisfying treatment, pricing and supply requirements published by the Ministry of Health according to technical criteria (unless the drug is wholly manufactured in Vietnam when it is granted registration certificate in Vietnam).

b) Inclusion of foreign drugs which are manufactured under processing contracts or technology transfer contracts in Vietnam and satisfy the requirements set out in Point a of this Clause shall be made as follows:

- Foreign drugs manufactured under processing contracts or technology transfer contracts in Vietnam, included in the list of original brand-name drugs or the list of reference biologicals as announced by the Ministry of Health, and satisfying the requirements set out in Point b Clause 2 Article 8 of this Circular shall be included in contract packages of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence. If a drug is included in the list of drugs procured through price negotiation announced by the Ministry of Health, this drug shall be procured through price negotiation;

- If foreign drugs specified in Point a Clause 1 Article 7 of this Circular are manufactured under processing contracts or technology transfer contracts in Vietnam on the production line fulfilling EU-GMP requirements or the production line fulfilling EU-GMP-equivalent requirements and certified by a drug authority of Vietnam to fulfill EU-GMP requirements or EU-GMP-equivalent requirements, they shall be sorted into category 1, category 2, category 4 and category 5;

- If foreign drugs specified in Clause 2 Article 7 of this Circular are manufactured under processing contracts or technology transfer contracts in Vietnam on the production line fulfilling EU-GMP requirements or the production line fulfilling EU-GMP-equivalent requirements and certified by a drug authority of Vietnam to fulfill EU-GMP requirements or EU-GMP-equivalent requirements, they shall be sorted into category 2, category 4 and category 5;

- Other drugs manufactured under processing contracts or technology transfer contracts in Vietnam shall be sorted into category 4 and category 5.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

PROCUREMENT OF DRUGS FOR HEALTH FACILITIES

Section 1. DRUG SUPPLIER SELECTION PLAN

Article 13. Grounds for drug supplier selection plan

1. The drug supplier selection plan shall be made annually or whenever necessary on the following grounds:

a) Funding from state budget:

Funding for procurement of drugs from state budget shall be annually allocated by a competent authority. If funding has not been provided, the plan shall be made according to the procurement and use of drugs funded by state budget of the previous year and the anticipated demand for drugs in the current year;

b) Revenues from medical examination and treatment services and payments from social insurance agencies:

- Contract for provision of covered medical services signed between the heath facility and the social insurance agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) For drugs covered by other funding sources of the health facility: the plan shall be made according to the procurement and use of drugs covered by such funding sources in the preceding year and anticipated demand for drugs in the current year of the health facility. 

2. If the health facility has selected a drug supplier and signed a contract but the demand for a drug exceeds the contractual quantity by more than 20%, such health facility shall make a plan for selection of additional drug suppliers.

Article 14. Contents of drug supplier selection plan  

1. Name of the contract package:

The division of contract package and drug categories shall comply with the provisions of Articles 7 through 12 of this Circular. If a contract package is divided into smaller parts, each of them must have a suitable name. Specific information in a drug supplier selection plan:

a) Each part of a contract package of generic drugs shall contain: name of active ingredient; content or concentration; route of administration, dosage form; drug category; measuring unit; quantity; unit price and total value;

b) Each part of a contract package of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence shall contain: the name of drug and the phrase “hoặc tương đương điều trị) (“or drugs of therapeutic equivalence”); name of active ingredient; content or concentration; route of administration, dosage form; measuring unit; quantity; unit price and total value. If a single active ingredient has several names of the original brand-name drug or drug of therapeutic equivalence or reference biological on the list of original brand-name drugs or the list of drugs of therapeutic equivalence or the list of reference biologicals published by the Ministry of Health, all names must be specified;

c) Each part of a contract package of herbal drugs or traditional drugs shall contain: name of drug; route of administration, dosage form; measuring unit; quantity; drug category; unit price and total value. Names of drugs shall be specified according to Clause 3 of this Article.

d) Each part of a contract package of herbal ingredients or traditional ingredients shall contain: name of herbal ingredient or traditional ingredient; scientific name; quality standards; raw form or processing method; category; measuring unit, quantity; unit price and total value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) It has the same dosage form as the original brand-name drug or reference biological which has the same active ingredient and route of administration or the drug which has the same active ingredient and route of administration, and granted certificate of marketing authorization in a country included in the list of countries considered as SRA;

b) If a drug is not specified in Point a Clause 2 of this Article, the health facility shall clearly state its demand for this dosage form in terms of necessity and estimated quantity, and shall only use it in case another dosage form cannot be used or does not respond to treatment;

3. Names of herbal drugs or traditional drugs shall be written as follows:

a) Only the drug ingredients are specified; their trade names shall not be specified;

b) For drugs having the same ingredients or dosage form: only contents or concentrations of the ingredients are specified if the difference in contents or concentrations leads to difference in dose and indications of the drug according to opinions of the Drug and Treatment Council.

4. Value of contract package:

a) The value of the contract package is total value of the contract package, including all expenses;

b) If a contract package is divided into smaller parts, the unit price and value of each part must be specified in accordance with Clause 1 of this Article. The health facility shall propose the unit price in the drug supplier selection plan and assume responsibility for its proposal;

c) When making the drug supplier selection plan, the procuring entity shall check the successful bids of drugs and herbal ingredients over the previous 12 months of health facilities published by the Ministry of Health (Drug Administration of Vietnam, Traditional Medicine Administration of Vietnam) on their website. To be specific: 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For a drug or herbal ingredient whose successful bid is unpublished or proposed price is higher than successful bids published by the Ministry of Health (Drug Administration of Vietnam, Traditional Medicine Administration of Vietnam) in the previous 12 months, the health facility shall check quotations or sales invoices of at least 03 drug suppliers on the market at the time of preparation of the drug supplier selection plan and ensure that the proposed price shall not exceed the effective wholesale price it refers to (except for herbal ingredients and traditional ingredients). For a drug or herbal ingredient having fewer than 03 suppliers (fewer than 03 quotations or invoices), the head of the health facility shall propose the price according to such quotations and invoices, provide explanations, and take responsibility for the appropriateness of the proposed price when the drug supplier selection plan is made.

d) The proposed price of items with the same active ingredient, concentration or content, and dosage form in the generic drug contract package must comply with the following rules: 

- The proposed price of category 1 shall not be higher than that of the original brand-name drug or reference biological;

- The proposed price of category 2 or category 3 shall not be higher than that of the original brand-name drug or reference biological and that of category 1;

- The proposed price of category 4 shall not be higher than the proposed prices of the original brand-name drugs or reference biologicals, and drugs of category 1, drugs of category 2 manufactured in Vietnam, and drugs of category 3;

- The proposed price of category 5 shall not be higher than the proposed prices of the original brand-name drugs or reference biologicals, and drugs of category 1, category 2, category 3 and category 4.

5. Funding sources: the health facility must specify the sources of funding for drug procurement; if the funding source is ODA or concessional loan, the name of sponsor and fund composition must be specified, including the aid and counterpart fund (if any).

6. Drug supplier selection methods and procedures:

a) Drug supplier selection methods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Drug supplier selection procedures:

Based on the drug supplier selection method and value of the contract package, the health facility shall propose drug supplier selection procedures in accordance with the provisions of Articles 28 and 29 of the Law on bidding, Decree No. 63/2014/ND-CP and guidelines in this Circular. For a small contract package requiring quality and good prices, the single-stage two-envelope bidding procedures shall be applied.

7. Starting time of drug supplier selection:

The month or quarter in which bidding documents or request for proposals are issued shall be specified.

8. Type of contract:

Type of contract shall depend on the value and nature of the contract package, and supply method as prescribed in Article 62 of the Law on bidding.

9. Time limit for contract execution:

The time limit for contract execution is specified in the drug supplier selection plan but shall not exceed 12 months from the effective date of the contract.

Article 15. Submission of drug supplier selection plan for approval

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The head of the health facility shall assume responsibility to prepare the drug supplier selection plan to ensure that the supply of drugs can meet its medical treatment requirements.

b) At least 03 months before the expiry of the previous drug supply contract, the head of the health facility shall submit the drug supplier selection plan to the person who is competent or assigned to consider giving approval for the drug supplier selection plan as prescribed in Clause 1 Article 17 of this Circular.

2. A request for approval for the drug supplier selection plan shall contain:

a) Grounds for the drug supplier selection plan as prescribed in Article 13 of this Circular;

b) Contents of the drug supplier selection plan as prescribed in Article 14 of this Circular, which must be specified as follows:

- Names of contract packages, value of each part and value of the contract package, and total value of contract packages specified in the drug supplier selection plan, and grounds for division of contract packages. If drugs are procured with funding from state budget, total value of contract packages in the drug supplier selection plan shall not exceed the approved cost estimate;

- The drug supplier selection method and procedures applied to each contract package shall be one of those specified in Articles 19 through 26 of this Circular. If the competitive bidding is not applied, the request shall specify reasons for choosing other methods;

- Explanation for increase in quantity of drugs manufactured in Vietnam according to guidelines given by the Ministry of Health.

3. Documents enclosed with the request include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Documents used as the basis for the drug supplier selection plan as prescribed in Article 13 of this Circular;

c) Minutes of the meeting of the Drug and Treatment Council of the health facility on the list, quantity, demand for original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence or reference biologicals, demand for drugs of the dosage form separately written in the drug supplier selection plan as prescribed in Clause 2 Article 14 of this Circular, the expression of names and contents or concentrations in the contract package of herbal drugs or traditional drugs;

d) The investor’s decision on approval for funding sources, list, quantity and proposed prices of drug items specified in the drug supplier selection plan.

4. The request for approval for the drug supplier selection plan shall be sent by post or directly or electronically, according to guidelines given by competent authorities, to the unit assigned to appraise drug supplier selection plans. The request for approval for the drug supplier selection plan shall be made using the form in Appendix 5 enclosed herewith.

Article 16. Appraisal of drug supplier selection plan

The drug supplier selection plan shall be appraised before it is submitted to the competent person for approval as prescribed in Clause 1 Article 17 of this Circular.

1. Organization of appraisal:

a) For public health facilities affiliated to ministries, ministerial agencies and governmental agencies: Competent persons specified in Point a Clause 1 Article 17 of this Circular shall decide to choose the agencies in charge of appraising drug supplier selection plans;

b) For public health facilities under the management of provincial governments:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the Chairperson of the Provincial People’s Committee authorizes another person to consider giving approval for the drug supplier selection plan, the authorized person shall assign a unit whose functions and duties are appropriate for the nature of the contract package to perform plan appraisal tasks.

c) For health facilities other than those specified in Points a and b Clause 1 of this Article, the legal representative of the health facility or his/her authorized person shall choose a unit in charge of appraising the drug supplier selection plan.

2. Duties of an appraising unit:

a) Examine and appraise the contents specified in Articles 7 through 15 of this Circular within 20 days from the receipt of adequate relevant documents. If required documents are inadequate, the appraising unit shall request submission of additional documents or return the received documents to the health facility within 05 working days from the receipt of such documents;

b) Make a report on appraisal of the drug supplier selection plan using the form in Appendix 6 enclosed herewith. The appraisal report shall be enclosed with a set of original documents of the health facility’s request for approval for the drug supplier selection plan, which has been appraised, and submitted to the competent person specified in Clause 1 Article 17 of this Circular for approval.

Article 17. Approval for drug supplier selection plan 

1. Power to approve drug supplier selection plans:

a) Ministers, heads of ministerial agencies, and heads of governmental agencies shall have the power to approve drug supplier selection plans of health facilities under their management. a) Ministers, heads of ministerial agencies, and heads of governmental agencies may authorize heads of health facilities under their management to consider giving approval for drug supplier selection plans of some contract packages. In this case, the authorized person shall appoint a unit whose functions and duties are appropriate for the nature of the contract package to appraise the drug supplier selection plan before approving.

b) Chairpersons of Provincial People's Committees shall consider approving drug supplier selection plans of health facilities under their management. Chairpersons of Provincial People's Committees may authorize heads of health facilities under their management to consider giving approval for drug supplier selection plans of some contract packages. In this case, the authorized person shall appoint a unit whose functions and duties are appropriate for the nature of the contract package to appraise the drug supplier selection plan before approving.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Authorization to approve drug supplier selection plans of health facilities of armed forces shall comply with guidelines given by the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.

2. Within 05 working days from the receipt of the appraisal report and the request for approval for the drug supplier selection plan, the competent person specified in Clause 1 of this Article shall consider approving the plan.

3. The approved drug supplier selection plan shall be published on the national bidding system in accordance with the provisions of Article 8 of the Law on Bidding and its guiding documents.

Article 18. Selection of suppliers of drugs included in list of drugs procured through centralized bidding or list of drugs procured through price negotiation by health facilities

1. A health facility may itself carry out selection of suppliers of drugs included in the List of drugs procured through centralized bidding or the List of drugs procured through price negotiation, provided the drug quantity does not exceed the demand for drugs for 12 months (from the date of receipt of written notification from the centralized drug procurement unit), in one of the following cases:

a) The health facility needs to use a drug included in the List of drugs procured through centralized bidding or the List of drugs procured through price negotiation but results of centralized bidding or price negotiation have not been published;

b) The health facility needs to use a drug included in the List of drugs procured through centralized bidding or the List of drugs procured through price negotiation for which a drug supply contract has been concluded but the selected supplier is unable to supply drugs and the health facility has been notified in writing by the centralized drug procurement unit of self-selection of drug suppliers to meet its medical treatment requirements;

c) The health facility has used up the quantity of drugs specified in the framework agreement and its demand for drugs exceeds the regulating capacity specified in Clause 5 Article 37, Clause 13 Article 40 and Clause 12 Article 41 of this Circular;

d) The health facility is established after the demand for drugs has been determined, and the increased demand exceeds the regulating capacity of the national centralized drug procurement center and relevant provincial-level centralized drug procurement unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 2. DRUG SUPPLIER SELECTION METHODS

Article 19. Competitive bidding

Competitive bidding shall be applied to every contract package regulated by this Circular, except for the cases in Articles 20 through 24 of this Circular.

Article 20. Selective bidding

1. Selective bidding shall be applied to the contract packages of controlled drugs included in the list of controlled drugs published by the Ministry of Health or special drugs that can be supplied by few suppliers.

2. Drug manufacturers and drug suppliers included in the Ministry of Health’s the list of capable, experienced and reputable manufacturers and suppliers as prescribed in Point dd Clause 1 Article 77 of the Decree No. 63/2014/ND-CP shall be invited to participate in the selective bidding if their drugs are suitable for contract packages.

Article 21. Direct contracting

1. Cases of standard direct contracting and shortened direct contracting:

a) Standard direct contracting applies to contract packages whose value does not exceed VND 01 billion as prescribed in Point e Clause 1 Article 22 of the Law on bidding;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Standard direct contracting and shortened direct contracting procedures:

a) Standard direct contracting procedures shall be carried out in accordance with Article 55 of the Decree No. 63/2014/ND-CP.

b) Shortened direct contracting procedures shall be carried out in accordance with Article 56 of the Decree No. 63/2014/ND-CP after the drug supplier selection plan is approved.

In case of direct contracting specified in Point a Clause 1 Article 22 of the Law on bidding (except for contract packages that are state secrets), the provisions of Clause 8 Article 6 of the Circular No. 10/2015/TT-BKHDT dated October 26, 2015 of the Minister of Planning and Investment prescribing contractor selection plans.

Article 22. Competitive offering

1. Competitive offering shall be applied when all of the following conditions are satisfied:

a) The value of the contract package does not exceed VND 05 billion;

b) The drug to be procured is included in the list of essential drugs announced by the Ministry of Health or is a commonly available drug whose technical characteristics and quality have been standardized and equivalent;

c) There is a drug supplier selection plan approved by a competent person;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Competitive offering procedures shall be carried out in accordance with Article 58 and Article 59 of Decree No. 63/2014/ND-CP.

Article 23. Direct procurement

1. Direct procurement shall be applied when all of the following conditions are satisfied:

a) The drug supplier has won the contract through competitive bidding or selective bidding and has signed a contract earlier;

b) The current contract package includes similar contents and characteristics, and has a scale smaller than 130% of the earlier contract. If the drug of the direct procurement is one of the drugs of a similar contract signed earlier, the scale of the direct procurement must be smaller than 130% of that of the same kind of drug of the earlier contract;

c) Unit prices of drugs of the direct procurement do not exceed those of corresponding drugs in the earlier contract and suitable for the successful bids announced at the date of approval of the drug supplier selection plan;

d) The period of time from the conclusion date of the earlier contract to the date on which the direct procurement result is approved must not exceed 12 months. In a 12-month period, a health facility may only make a direct procurement of each product in the earlier contract. In special cases, the health facility shall submit a document to the competent person specified in Clause 1 Article 17 of this Circular for consideration.

2. If the previous drug supplier is no longer capable of executing the direct procurement contract, another drug supplier whose capacity, experience, technology, and prices satisfy the requirements set out in the bidding documents and the previous drug supplier selection result may be selected.

3. Direct procurement procedures shall be carried out in accordance with Article 60 of the Decree No. 63/2014/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Self-supply shall be applied to the contract packages prescribed in Article 25 of the Law on bidding after all requirements set out in Article 61 of the Decree No. 63/2014/ND-CP are satisfied.

2. Self-supply procedures shall be carried out in accordance with Article 62 of the Decree No. 63/2014/ND-CP.

Section 3. DRUG SUPPLIER SELECTION PROCEDURES

Article 25. Single-stage one-envelope procedures

Single-stage one-envelope procedures shall be applied to:

1. Small-scale contract packages through competitive bidding or selective bidding as prescribed in Article 63 of the Decree No. 63/2014/ND-CP;

2. Contract packages through competitive offering;

3. Contract packages through direct procurement;

4. Contract packages through standard direct contracting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Single-stage two-envelope procedures shall be applied to:

1. Contract packages worth more than VND 10 billion through competitive bidding or selective bidding.

2. Contract packages worth less than VND 10 billion through competitive bidding or selective bidding but both quality and prices have to be taken into account.

Section 4. BIDDING DOCUMENTS AND REQUEST FOR PROPOSALS

Article 27. Preparing bidding documents and request for proposals

1. Bidding documents or request for proposals shall be prepared in accordance with the Law on bidding, its guiding documents and the following provisions:

a) Bidding documents or requests for proposals for contract packages of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence, generic drugs, herbal drugs and traditional drugs shall be prepared using forms of the bidding documents applying one-stage one-envelope procedures specified in Appendix 7 or forms of bidding documents applying one-stage two-envelope procedures specified in Appendix 8 enclosed herewith.

b) Bidding documents or requests for proposals for contract packages of traditional ingredients and herbal ingredients shall be prepared according to the Ministry of Health’s guidelines for bidding documents for procurement of herbal ingredients and traditional ingredients at health facilities.

2. Based on the drug supplier selection plan approved by a competent authority, the procuring entity shall prepare the bidding documents or request for proposals and submit them to the responsible appraising unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) With regard to drugs satisfying WHO-GMP technical criteria included in the List enclosed with the Circular No. 03/2019/TT-BYT, bidders shall not offer imported drugs satisfying technical criteria of category 5 specified in Clause 5 Article 7 of this Circular.

b) With regard to drugs satisfying EU-GMP technical criteria included in the List enclosed with the Circular No. 03/2019/TT-BYT, bidders shall not offer imported drugs satisfying technical criteria of category 2 specified in Clause 2 Article 7 of this Circular.

4. The bidding documents or request for proposals must specify that bidders shall not offer imported herbal ingredients in the same categories as herbal ingredients included in the Ministry of Health's List of domestically cultivated and harvested herbal ingredients satisfying treatment, pricing and supply requirements.

5. In case there is a sudden increase in demand for drugs included in the List of domestically manufactured drugs satisfying treatment, pricing and supply requirements  or herbal ingredients included in the List of domestically cultivated and harvested herbal ingredients satisfying treatment, pricing and supply requirements beyond the supply capacity of domestic manufacturers, and health facilities need to use imported drugs or herbal ingredients to meet their medical treatment requirements, the Minister of Health shall, based on reports of relevant health facilities and current drug supply situations, decide to accept bids for imported drugs or herbal ingredients in the same categories as the required drugs or herbal ingredients for a given period of time to ensure the supply of adequate drugs or herbal ingredients serving medical treatment of health facilities.

Article 28. Appraisal of bidding documents and request for proposals

1. Bidding documents and request for proposals shall be appraised before they are submitted to heads of health facilities for approval.

2. Heads of health facilities shall decide agencies in charge of appraising bidding documents and request for proposals.

3. Duties of an appraising unit:

a) Examine to ensure that the contents of bidding documents or request for proposals comply with the Law on bidding, its guiding documents regarding contractor selection and the provisions of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Approval for bidding documents and request for proposals

The head of the health facility shall consider approving the bidding documents or request for proposals within 10 days from the receipt of adequate documents and appraisal report from the appraising unit.

Section 5. ORGANIZATION OF DRUG SUPPLIER SELECTION 

Article 30. Bid security, submission of bids or proposals

1. The head of the health facility (or the procuring entity) shall specify the value of bid security in the bidding documents or request for proposals in accordance with the following principles:

a) The bid security value shall equal 1% - 3% of the contract package value (1% - 1.5% for small contract packages).

b) If the contract package is divided into smaller parts, the bid security value for each part shall equal 1% - 3% of the value of such part (1% - 1.5% for small contract packages).

2. A drug supplier may participate in one, some, or all parts of a contract package. If a drug supplier participates in more than one part, the bid security value shall be the sum of values of bid security for such parts.

3. A drug supplier may choose one of the following bid security methods:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Pay security;

c) Provide a letter of guarantee issued by a credit institution or foreign bank branch lawfully established under the law of Vietnam.

The investor shall not request drug suppliers to follow any of the three methods mentioned above.

4. The procuring entity shall specify the validity period of bidding documents or request for proposals which shall not exceed 180 days from the bid closing time. Where necessary, the validity period of bids or proposals may be extended as long as the drug supply schedule is met. Each drug supplier shall submit 02 sets of the bid or proposal (01 original and 01 copy) to the procuring entity before the bid closing time.

Article 31. Evaluation of bids or proposals

1. Depending on the nature and scale of the contract package, drug supplier selection method and procedures, the head of the health facility shall select a method for evaluating bids or proposals specified in Article 39 and Article 41 of the Law on Bidding. The method for evaluating bids or proposals must be specified in the bidding documents or request for proposals.

2. The procuring entity shall evaluate bids or proposals for each part of the contract package which comprises multiple parts in accordance with the Law on Bidding and regulations of the Ministry of Health on preparation of bidding documents and request for proposals for supply of drugs to health facilities. The evaluation of ability and experience of a drug supplier shall be based on the total parts of the contract package in which it participates.

3. The standards for evaluating bids or proposals shall comply with the provisions in Appendix 7 or Appendix 8 enclosed herewith and shall be specified in the bidding documents or request for proposals. The procuring unit shall comply with regulations on contractor selection incentives in Articles 3, 5 and 6 of the Decree No. 63/2014/ND-CP.

4. Procedures for evaluation of bids or proposals shall depend on the drug supplier selection procedures approved by a competent authority. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Single-stage two-envelope procedure: Articles 27 through 30 of the Decree No. 63/2014/ND-CP shall be applied.

5. The maximum time limit for evaluating proposals is 30 days; the maximum time limit for evaluating bids is 45 days (or 25 days for small contract packages) from the bid closing date to the day on which the procuring entity submits the drug supplier selection result to the head of the health facility for approval. In case of competitive bidding or selective bidding under single-stage two-envelope procedures, the time limit for evaluating bids shall be the total length for evaluating technical proposals (from the bid closing date to the day on which the procuring entity requests the head of the health facility to consider giving approval for the list of bidders satisfying technical requirements) plus (+) the length of time for evaluating financial proposals (from the day on which financial proposals are opened to the day on which the procuring entity submits the drug supplier selection result to the head of the health facility for approval). Where necessary, the time limit for evaluating bids or proposals may be extended for up to 20 more days as long as the drug supply schedule is met.

Article 32. Contract negotiation and proposal for successful drug supplier

1. The contract negotiation shall be carried out in accordance with the provisions of Article 19 of the Decree No. 63/2014/ND-CP before the procuring entity proposes successful drug supplier.

The drug supplier whose bid after correction of errors and adjustment of deviation minus (-) discount is the lowest bid (if the least-cost selection method is applied), or whose evaluated bid is the lowest bid (if the lowest evaluated bid selection method is applied), or whose total score is the highest score (if the quality- and cost-based selection method is applied) shall be ranked first and invited to the contract negotiation session.

If the drug supplier who is invited to the contract negotiation session fails to be present or refuses the contract negotiation, the bid security provided by that drug supplier shall not be refunded.

2. Conditions to be satisfied by a proposed successful drug supplier are specified in Article 43 of the Law on Bidding and the bidding documents specified in Appendix 7 or Appendix 8 enclosed herewith.

The procuring entity shall propose the successful drug supplier for each part of the approved drug supplier selection plan in accordance with the Law on Bidding, provisions of this Circular and specific guidelines on management of drug quality and prices. Only a drug or herbal ingredient in a category (which is a part of the contract package) satisfying technical and quality requirements specified in the bidding documents or request for proposals and for which the bid after correction of errors and adjustment of deviation minus (-) discount is the lowest bid (if the least-cost selection method is applied), or the evaluated bid is the lowest bid (if the lowest evaluated bid selection method is applied), or the total score is the highest score (if the quality- and cost-based selection method is applied) shall be proposed.

3. If the bid after correction of errors and adjustment of deviation minus (-) discount (if any) of every drug supplier satisfying technical requirements and included in the list of ranked drug suppliers exceeds the approved value of a part of the contract package, there are the following options:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the value of that part in the approved drug supplier selection plan is not reasonable, the procuring entity shall provide explanations thereof and propose modification of the value of that part as well as the value of the contract package to a competent person for consideration;

c) Where it is necessary to ensure the sufficient supply of drugs so as to serve medical examination and treatment requirements, the procuring entity may consider deciding to select the drug supplier according to drug suppliers’ ranking when all of the following conditions are satisfied:

- The successful bid shall not exceed the drug’s declared or re-declared wholesale price which is still valid;

- Total value of proposed drugs offered by drug suppliers shall not exceed the total value of those parts in the drug supplier selection plan approved by a competent authority.

Article 33. Reporting and submission of drug supplier selection result for appraisal

1. The procuring entity shall send 01 set of documents to the unit in charge of appraising the drug supplier selection result, including:

a) 01 original of the report on evaluation of bids or proposals;

b) 01 set of bidding documents or request for proposals (copies) appraised and approved as prescribed in Articles 27, 28 and 29 of this Circular and other provisions of the Law on Bidding.

2. Procedures for reporting, appraisal, approval, and publishing of information about the drug supplier selection result shall be carried out according to Article 20 of the Decree No. 63/2014/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The head of the health facility shall establish or appoint a unit to appraise the drug supplier selection result.

2. Duties of an appraising unit:

a) Within 20 days (or 10 days for small contract packages) from the date of receipt of adequate documents, the appraising unit shall inspect and evaluate the drug supplier selection procedures specified in Articles 30, 31 and 32 of this Circular;

b) Prepare and submit the report on appraisal of the drug supplier selection result to the head of the health facility for consideration and approval in accordance with the provisions of this Circular and the Law on Bidding.

3. Documents submitted for approval for drug supplier selection result include:

a) 01 original of the report on appraisal of the drug supplier selection result;

b) 01 set of documents submitted for appraisal of the drug supplier selection result (originals).

Article 35. Approval and notification of drug supplier selection result  

1. Within a maximum duration of 10 working days (or 05 working days for small contract packages) from the receipt of adequate documents submitted for approval for drug supplier selection result from the appraising unit specified in Clause 3 Article 34 of this Circular, the head of the health facility shall consider approving the drug supplier selection result.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The notification sent to unsuccessful drug suppliers shall provide explanation for their failure.

4. If the contract package is divided into smaller parts and the time limit for bid evaluation might affect the drug supply schedule, the head of the procuring entity may consider approving the drug supplier selection result of one or some parts in several stages to keep the drug supply schedule unchanged.

5. If any drug in a contract package does not receive any bids or there is no successful drug supplier or none of the options specified in Clause 3 Article 32 of this Circular is viable, the procuring entity is entitled to cancel the contract package and submit an adjusted drug supplier selection plan to a competent authority for approval. The time limit for appraisal and approval for the adjusted plan shall comply with Article 16 and Article 17 of this Circular. If information about a drug included in the contract package, including name of the active ingredient, content or concentration, route of administration, dosage form, category, measuring unit, quantity, unit price and total value of the drug is unchanged in comparison to the approved plan, the competent authority shall consider approving the adjusted plan without reappraisal of the drug supplier selection plan.

Article 36. Successful bids

The successful bid for each drug shall not exceed the price of that drug in the drug supplier selection plan approved by a competent person and shall not exceed the declared or redeclared wholesale price of such drug, except for the cases specified in Clause 3 Article 32 of this Circular.

Article 37. Contract conclusion and guarantee for contract execution and use of drugs

1. Before signing the contract, the procuring entity may increase or decrease the maximum quantity of drugs by less than 10% compared to the quantity of drugs in the bidding plan provided that there is no change in the unit price or other provisions of bids and bidding documents.

2. The selected drug supplier shall provide guarantee for contract execution before the effective date of the contract. The value of the bid security in the bidding documents or request for proposals shall equal 2% - 10% of the contract value. For small contract packages, the value of the bid security in the bidding documents or request for proposals shall equal 2% - 3% of the contract value.

3. The head of the health facility and the successful drug supplier shall execute the drug supply contract in accordance with relevant laws on business contracts, and ensure that at least 80% of the value of each part in the concluded contract shall be executed. For emergency treatment drugs, antidotes, rare drugs, specially controlled drugs, intravenous fluids and other cases, after reporting to a competent authority, the health facility shall ensure that at least 50% of the value of each part in the concluded contract shall be executed. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The quantity of drug in a category purchased by the health facility shall not exceed the quantity of that drug specified in the drug supplier selection result if the quantity of drugs in other categories of the same active ingredient, content or concentration, and dosage form is not completely bought under the concluded contracts.

5. The quantity of purchased drug may exceed by up to 20% of the quantity of drug in such category specified in the concluded contract without having to submit the additional drug supplier selection plan in the following cases:

a) Drugs of other categories of the same active ingredient, concentration or content are used up and only drugs of a contract package of original brand-name drugs or drugs of therapeutic equivalence are available;

b) Selected drugs of other categories of the same active ingredient, concentration or content have to be suspended from supply or marketing or removed from the list of drugs of evidenced bioequivalence after they are selected;

c) The drug supplier is unable to supply a sufficient quantity of drugs in a category as specified in the concluded contract due to force majeure events. In this case, a written notification enclosed with relevant supporting documents shall be provided.

6. If there are changes in a drug bid for during the drug supplier selection, or the drug is supplied but the substitute drug is not offered in the bids, the investor may consider allowing the drug supplier to supply the substitute drug. To be specific:

a) There are changes in the name of the drug or the factory or packaging specifications during the marketing of the drug but the registration number or import license number remains unchanged;

b) There are changes in the registration number or a new import license is issued but other information (name of drug, manufacturer, quality standards, shelf life, category) remains unchanged (quality standards may be changed but the standard level and quality criteria shall not be lower than those of the selected drug (or offered in the bid) or updated on the Pharmacopoeia);

When using the substitute drug, the drug supplier must sufficiently provide information necessary for the procuring entity to evaluate the substitute drug, including: copies (bearing certification of the drug supplier) of the Marketing Authorization (MA) or Certificate of Pharmaceutical Product (CPP), written permissions from regulatory authorities (if any) and explanation for the unchanged quality standards of the offered drug and substitute drug;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) There are changes in method for naming of herbal ingredients which do not influence their formula and are permitted by a competent authority.

Chapter IV

CENTRALIZED DRUG PROCUREMENT

Article 38. General provisions on centralized drug procurement

1. The unit in charge of centralized drug procurement shall:

a) Survey demand for drugs, prepare and submit a drug supplier selection plan, organize the drug supplier selection, complete and conclude contracts or framework agreements with selected drug suppliers, publish drug supplier selection results and framework agreements on the websites of the Ministry of Health and Provincial Departments of Health as the basis for health facilities to complete and sign contracts with selected drug suppliers.

b) Supervise the execution of framework agreements and contracts signed with selected drug suppliers.

2. Provincial-level centralized drug procurement units shall not carry out drug supplier selection for drugs on the list of drugs procured through national centralized bidding, the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding or the list of drugs procured through price negotiation if, on the date of issuance of bidding documents, the drug supplier selection result is available and a framework agreement has been published on the website of Ministry of Health.

3. When surveying demand for drugs on the list of drugs procured through national centralized bidding and the list of drugs procured through price negotiation, the health facility shall exclude the remaining quantity of drugs to be supplied under contracts signed with selected drug suppliers according to previous drug supplier selection results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Drug supplier selection procedure: single-stage two-envelope procedure;

6. Bid evaluation: the quality- and cost-based selection method shall be employed to evaluate each part of the contract package. 

7. Implementation: the centralized drug procurement shall be carried out by signing the framework agreement, except for the following cases where a contract may be signed directly:

a) Procurement of drugs and vaccines serving open vaccination programs/projects funded by state budget under decisions of the Minister of Health or Chairpersons of Provincial People’s Committees;

b) Procurement of drugs of programs and projects funded by ODA, aid, sponsorship from domestic and overseas sponsors who require direct contract conclusion;

8. Appraisal of drug supplier selection plan:

a) Planning – Finance Department shall take charge of appraising national centralized drug procurement plan.

b) Provincial Departments of Health shall take charge of appraising provincial-level centralized drug procurement plans.

c) Centralized drug procurement plans shall be appraised in accordance with Clause 1 Article 37 of the Law on Bidding and Article 16 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Contract negotiation shall be carried out in accordance with Clause 1 Article 32 of this Circular. During centralized drug supplier selection, in order to ensure economic efficiency of the contract package, the contract negotiation shall comply with Clause 3 Article 19 of the Decree 63/2014/ND-CP and the following provisions:

a) If a large quantity of a drug is divided into smaller contract packages as prescribed in Point a Clause 4 Article 40 of this Circular and has the same item proposed for contract awarding in several contract packages with the price difference, the drug supplier may be requested to analyze components of the bid and explain about the bid difference of the same item supplied at different places. These analyses shall be used as a basis for contract negotiation towards the price of the drug under the contract package whose proposed successful bid is low in order to bring economic efficiency of the contract package.

b) If a drug in a category only has 01 registration certificate, 01 drug supplier and the proposed successful bid in this drug category is higher than that of the drug having the same active ingredient, concentration or content, dosage form, and route of administration in another category with more advanced technical standards and competitive price thanks to the participation of many drug suppliers, the contract negotiation on the adjusted bid shall follow these principles:

- The successful bid of category 1 shall not be higher than that of the original brand-name drug or reference biological;

- The successful bid of category 2 or category 3 shall not be higher than that of the original brand-name drug or reference biological and category 1;

- The successful bid of category 4 shall not be higher than that of the original brand-name drug or reference biological, and drugs of category 1, drugs of category 2 manufactured in Vietnam, and drugs of category 3;

- The successful bid of category 5 shall not be higher than that of the original brand-name drug or reference biological, and drugs of category 1, drugs of category 2, drugs of category 3 and drugs of category 4.

10. If a drug bid for is changed during the drug supplier selection, or the drug is supplied but the substitute drug is not offered in the bids, the drug substitution may be carried out according to Clause 6 Article 37 of this Circular so as to ensure the sufficient supply of drugs serving medical examination and treatment requirements.

11. Duties, functions, organizational structure and operation of the National centralized drug procurement center shall be decided by the Minister of Health. Duties, functions, organizational structure and operation of Provincial-level centralized drug procurement units shall be decided by Chairpersons of Provincial People’s Committees at the request of Provincial Departments of Health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A health facility wishing to purchase drugs on the list of drugs to be procured through centralized bidding shall prepare and sign a contract with the selected drug supplier according to the drug supplier selection result or the signed framework agreement, provided the contractual unit price does not exceed that specified in the published framework agreement. The drug supplier shall provide contract performance security as prescribed in Article 66 of the Law on Bidding and Clause 2 Article 37 of this Circular for the health facility before the effective date of the contract.

2. The contact points specified in Clause 1 Article 40 and Clause 2 Article 41 of this Circular shall survey demand for drugs (items and quantity of drugs) of each health facility under their management and regulate the plan implementation to ensure that at least 80% of the quantity of drugs reported are used. For emergency treatment drugs, antidotes, rare drugs, specially controlled drugs, intravenous fluids and drugs used in other emergency cases, after reporting to a competent authority, the health facility shall ensure that at least 50% of the value of each part in the concluded contract shall be executed. 

3. The drug supplier selected by centralized drug procurement shall supply drugs with the agreed quantity and schedule specified in the contract signed with each health facility During the contract execution, the health facility and the drug supplier may negotiate changes to the quantity specified in the concluded contract according to bidding documents issued by the centralized drug procurement unit. The centralized drug procurement unit shall cooperate with the contact points and successful drug suppliers in regulating the plan implementation in a manner that ensures sufficient supply of drugs for the health facility.

4. Time limit for executing a centralized drug procurement contract (either national or provincial-level) shall comply with provisions of the drug supplier selection plan approved by a competent authority but shall not exceed 36 months from the effective date of the centralized drug procurement results and framework agreements.

Article 40. Organization of national centralized drug procurement

1. The survey on demand for drug use shall follow these principles:

a) The health facilities affiliated to the Ministry of Health shall survey the demand for drugs with specified names, detailed quantities, categories, and supply schedules, and submit the survey result enclosed with the documents specified in Clause 2 of this Article to the National centralized drug procurement center.

b) Health facilities under the management of Ministries or regulatory authorities and infirmaries shall survey the demand for drugs with specified names, detailed quantities, categories, and supply schedules, and submit the survey results to the provincial-level centralized drug procurement units.

Provincial-level centralized drug procurement units shall survey demand for drug use, submit reports to Provincial Departments of Health for appraisal, and send the drug use plans enclosed with the documents specified in Clause 2 of this Article to the National centralized drug procurement center.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Documents enclosed with the application for registration of centralized drug procurement demand:

a) Summary report on implementation of drug supplier selection result and drug use in the preceding year, the drug inventory and the planned quantity of drugs that have not been used at the planning date of the health facilities;

b) A brief explanation for the proposed drug procurement plan; detailed explanations about any change in the quantity of drugs by more than 30% of the quantity of drugs used in the preceding year;

c) Documents used as the basis for the drug procurement plan as prescribed in Article 13 of this Circular;

d) The minutes of the meeting of the Drug and Treatment Council of the health facility affiliated to the Ministry of Health or the minutes of review meeting of Provincial Department of Health on the list, quantity of drugs and demand for drugs of the health facilities under the management of the provincial government, Ministry or regulatory authority and infirmaries located in province.

3. The National centralized drug procurement center shall review the demand for drugs regarding the list and quantity of drugs of each health facility under the management of the Ministry of Health; consolidate list, quantity, and supply schedule of each drug in order to develop a drug supplier selection plan.

4. A drug supplier selection plan shall be developed as follows:

a) If the demand for the drug is high and a single supplier is unable to supply an adequate quantity for the whole contract package, it may be divided into smaller contract packages by regions or socio-economic areas or package scales;

E.g.: Drug A is included in the list of drugs procured through centralized bidding and total demand for drug A is 100 million tablets per year. No supplier is able to supply this drug with such quantity so it may be divided into smaller contract packages as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- It may be divided into 06 smaller contract packages for 7 socio-economic areas: Northeast, Northwest, Red River Delta, North Central Coast, South Central Coast, Southeast, and Mekong Delta. 

b) Drug category division in contract packages and contents of drug supplier selection plans shall comply with Articles 7 through 14 of this Circular. Time limit for contract execution shall comply with Clause 4 Article 39 of this Circular.

5. Appraisal of drug supplier selection plan:

a) The National centralized drug procurement center shall submit required documents for approval for the drug supplier selection plan to the Planning - Finance Department of the Ministry of Health.

b) The appraisal of the drug supplier selection plan for a drug included in the list of drugs procured through national centralized bidding shall comply with Clause 2 Article 16 of this Circular. The Planning – Finance Department shall act as the contact point in charge of appraising the list, quantity of contract packages, unit prices and quantity of drugs as well as drug supplier selection plans. Where necessary, the Planning – Finance Department shall obtain opinions given by the Drug Procurement Consultancy Council before submitting the drug supplier selection plan to the Minister of Health for approval.

6. Approval for drug supplier selection plan 

The Minister of Health shall consider approving the drug supplier selection plan at the request of the Planning – Finance Department.

7. Preparation for drug supplier selection:

Based on the drug supplier selection plan approved by the Minister of Health, the National centralized drug procurement center shall prepare the bidding documents, and organize appraisal and approval for bidding documents in accordance with Articles 27 through 29 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The National centralized drug procurement center shall organize the drug supplier selection, bid evaluation, contract negotiation, propose successful drug suppliers, and submit drug supplier selection result for appraisal in accordance with Articles 30 through 33 of this Circular.

9. Appraisal, approval and publishing of drug supplier selection results:

a) Based on the bid evaluation results and negotiation of contracts or framework agreements with drug suppliers, the National centralized drug procurement center shall organize appraisal and approval for drug supplier selection result in accordance with Article 34 and Article 35 of this Circular. Where necessary, opinions from the Drug Procurement Consultancy Council are required before giving approval for the drug supplier selection result;

b) The National centralized drug procurement center shall notify and publish the drug supplier selection result according to the Law on Bidding.

10. Completing and concluding contracts or framework agreements:

a) The National centralized drug procurement center shall complete and conclude contracts or framework agreements with successful drug suppliers in accordance with the Law on Bidding; publish framework agreements on the Ministry of Health's website and send written notifications to health facilities under the management of the Ministry of Health, health agencies of regulatory authorities and Provincial Departments of Health;

b) The contact points in charge of surveying and proposing demand for drugs specified in Clause 1 of this Article shall notify the drug supplier selection result and the framework agreement to the health facilities under the scope of the framework agreement.

11. Completing and concluding drug supply contracts:

Based on the drug supplier selection result, the framework agreement, the demand for drug and drug use plans of health facilities as registered with the contact points, the National centralized drug procurement center (for direct contract conclusion) and health facilities shall complete and conclude contracts with drug suppliers according to the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The price of each drug in the contract does not exceed the successful bid announced by the National centralized drug procurement center.

c) Time limit for contract execution shall comply with provisions of the drug supplier selection plan approved by a competent authority but shall not exceed 36 months from the effective date of the centralized drug procurement results and framework agreements until the day on which the parties fulfill their obligations under terms and conditions of the concluded contract.

12. Reporting on drug supplier selection results for drugs procured through provincial-level centralized bidding:

a) Before the 10th of each month and the 10th of the first month of each quarter or on request, drug suppliers shall submit reports on supply of drugs on the list of drugs procured through national centralized bidding using the form in Appendix 9 and Appendix 10 enclosed herewith to the National centralized drug procurement center.

b) Before the 10th of the first month of each quarter or on request, the health facilities under the management of provincial governments and the health facilities located in provinces under the management of ministries or regulatory authorities shall submit reports on supply of drugs using the form in Appendix 11 enclosed herewith to provincial-level centralized drug procurement units.

ca) Before 15th of the first month of each quarter or on request, provincial-level centralized drug procurement units and health facilities affiliated to the Ministry of Health shall submit reports on supply of drugs on the list of drugs procured through national centralized bidding using the form in Appendix 11 enclosed herewith to the National centralized drug procurement center.

13. Supervising and regulating execution of framework agreements:

The National centralized drug procurement center and provincial-level centralized drug procurement units shall supervise and regulate the supply of drugs for health facilities executing the concluded framework agreement in accordance with guidelines given by the National centralized drug procurement center and the following principles:

a) If the demand for drugs of a health facility under the management of a provincial government or ministry or regulatory authority exceeds the quantity of drugs specified in the framework agreement by more than 20%, the provincial-level centralized drug procurement unit shall be notified to regulate drug quantities between provincial health facilities, provided the quantity of drugs to be supplied to health facilities under the management of the provincial government under the framework agreement is not exceeded by more than 20%. Within 10 days from the receipt of the written request for regulation from a health facility, the provincial-level centralized drug procurement unit shall send a written response to the health facility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 10 days from the receipt of the written request for regulation from a health facility, the National centralized drug procurement unit shall send a written response to the health facility.

The quantity of drugs regulated by the National centralized drug procurement center shall not exceed the quantity of drugs approved in the plan for selection of suppliers of drugs included in the list of drugs procured through national centralized bidding by more than 30%. The regulation of drugs shall comply with the procedures for regulations of drugs included in the list of drugs procured through national centralized bidding issued by the National centralized drug procurement center.

14. Payment for drug supply contracts:

The National centralized drug procurement center (for direct contract conclusion) and health facilities (for framework agreement conclusion) shall make payments for drug suppliers in accordance with regulations of law and under terms and conditions of the concluded contracts.

The written approval for drug regulation between centralized drug procurement units is a part of the drug purchase contract and also a basis for the health facility and the drug supplier to sign appendix of contract (for regulated items specified in the framework agreement) or sign contract (for regulated items which are not specified in the framework agreement).

Article 41. Organization of provincial-level centralized drug procurement

1. Surveying demands for drug use:

a) The list of drugs procured through provincial-level centralized bidding shall apply to the health facilities located in a province, including provincial health facilities, health facilities under the management of central authorities or ministries or other regulatory authorities, and infirmaries located in that province. Health facilities under the management of central authorities or ministries or other regulatory authorities and infirmaries shall develop their own drug use plans and comply with the same regulations on provincial-level centralized drug supplier selection plans as provincial health facilities. The provincial-level centralized drug procurement unit shall survey demands for drugs and organize selection of suppliers of drugs for provincial health facilities, and health facilities under the management of central authorities or ministries or other regulatory authorities and infirmaries located in the province, which must be treated in the same manner as provincial health facilities.

b) Based on the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding, health facilities in the province or central-affiliated city (including provincial health facilities, and health facilities under the management of central authorities or ministries or other regulatory authorities and infirmaries located in the province) shall develop their own drug use plans and send them to the provincial-level centralized drug procurement unit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The provincial-level centralized drug procurement unit shall review the list and quantity of drugs to be procured through provincial-level centralized bidding of each health facility; consolidate list, quantity, and supply schedule of each drug in order to develop a drug supplier selection plan.

3. Developing drug supplier selection plan: The provincial-level centralized drug procurement unit shall carry out division of drug categories in contract packages and contents of drug supplier selection plan in accordance with Articles 7 through 14 of this Circular. Time limit for contract execution shall comply with Clause 4 Article 39 of this Circular.

4. Appraisal of drug supplier selection plan:

a) The provincial-level centralized drug procurement unit shall a request for approval for the drug supplier plan to the Provincial Department of Health.

b) The appraisal of the drug supplier selection plan for a drug included in the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding shall comply with Clause 2 Article 16 of this Circular. The Provincial Department of Health shall organize appraisal of the drug supplier selection plan, and request the Chairperson of the Provincial People’s Committee to consider giving approval for the drug supplier selection plan;

5. Approval for drug supplier selection plan: 

Chairperson of the Provincial People’s Committee shall consider giving approval for the drug supplier selection plan at the request of the Provincial Department of Health.

6. Preparation for drug supplier selection:

Based on the approved drug supplier selection plan, the provincial-level centralized drug procurement unit shall prepare and submit the bidding documents to the Provincial Department of Health for appraisal and approval in accordance with Articles 27 through 29 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The provincial-level centralized drug procurement unit shall organize the drug supplier selection, bid evaluation, contract negotiation, propose successful drug suppliers, and submit drug supplier selection result for appraisal in accordance with Articles 30 through 33 of this Circular.

8. Appraisal, approval and publishing of drug supplier selection result:

a) The provincial-level centralized drug procurement unit shall prepare and submit report on the drug supplier selection result to the Provincial Department of Health for appraisal and approval;

b) The Provincial Department of Health shall appraise and give approval for the drug supplier selection result in accordance with Article 34 and Article 35 of this Circular;

c) The provincial-level centralized drug procurement unit shall notify and publish the drug supplier selection result according to the Law on Bidding.

9. Completing and concluding contracts or framework agreements:

a) Based on the approved drug supplier selection result, the provincial-level centralized drug procurement unit shall complete and conclude contracts or framework agreements with successful drug suppliers in accordance with the Law on Bidding;

b) The provincial-level centralized drug procurement unit shall publish the framework agreement signed according to the Law on Bidding on the portal of the Provincial People’s Committee and the website of the Provincial Department of Health, and notify health facilities under the scope of the signed framework agreement.

10. Completing and concluding drug supply contracts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Conformity with the framework agreement;

b) The price of each drug in the contract does not exceed the successful bid announced by the provincial-level centralized drug procurement unit.

c) Time limit for contract execution shall comply with provisions of the drug supplier selection plan approved by a competent authority but shall not exceed 36 months from the effective date of the centralized drug procurement results and framework agreement until the day on which the parties fulfill their obligations under terms and conditions of the concluded contract.

11. Reporting on drug supplier selection results for drugs procured through provincial-level centralized bidding

a) Before the 10th of the first month of each quarter or on request, drug suppliers shall submit reports on supply of drugs on the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding using the form in Appendix 10 enclosed herewith to the provincial-level centralized drug procurement unit.

b) Before the 10th of the first month of each quarter or on request, the health facilities under the management of provincial government and the health facilities located in the province under the management of the Ministry of Health, ministries or regulatory authorities shall submit reports on supply of drugs using the form in Appendix 11 enclosed herewith to provincial-level centralized drug procurement unit.

12. Supervising and regulating execution of framework agreement:

The provincial-level centralized drug procurement unit shall supervise and regulate the supply of drugs for health facilities executing the concluded framework agreement according to the following principles:

a) If the demand for drugs of health facilities exceeds the quantity of drugs specified in the framework agreement by more than 20% or a health facility's unexpected demand for a drug has not been included in the drug supplier selection plan, a report shall be made using the form in Appendix 12 enclosed herewith and submitted to the provincial-level centralized drug procurement unit for consolidating and regulating drug quantities between health facilities in the province. Within 10 days from the receipt of the written request for regulation from a health facility, the provincial-level centralized drug procurement unit shall send a written response to the health facility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. Payment for drug supply contracts: Health facilities shall make payments for drug suppliers in accordance with regulations of law in force and under terms and conditions of the signed contracts. The written approval for drug regulation between centralized drug procurement units is a part of the drug purchase contract and also a basis for the health facility and the drug supplier to sign appendix of contract (for regulated items specified in the framework agreement) or sign contract (for regulated items which are not specified in the framework agreement).

Chapter V

PRICE NEGOTIATION

Article 42. General provisions on price negotiation

1. Drug Price Negotiation Council:

a) The Drug Price Negotiation Council is established by the Minister of Health. The Minister of Health shall stipulate functions, tasks, powers and operating mechanism of the Drug Price Negotiation Council. Operating costs of the Drug Price Negotiation Council shall be covered by funding derived from state budget, which is allocated to the National centralized drug procurement center and other lawful funding sources in accordance with regulations of law.

b) The Drug Price Negotiation Council is composed of:

- A Chairperson who is a senior representative of the Ministry of Health;

- 02 Deputy Chairpersons who are a senior representative of Vietnam Social Security and Director of the National centralized drug procurement center.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Tasks of the Drug Price Negotiation Council:

- Consider and decide price negotiation plans developed by the National centralized drug procurement center;

- Carry out drug price negotiation under the approved plans;

2. The National centralized drug procurement center is the standing unit of the Drug Price Negotiation Council and shall fulfill the following tasks:

a) Develop price negotiation plan and roadmap;

b) Organize formulation, appraisal and approval for request for proposals;

c) Organize evaluation of proposals;

d) Develop estimated price negotiation plans;

dd) Publish price negotiation results;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Participate in all stages of drug price negotiation process, and consolidate and provide relevant information during price negotiation;

h) Perform other tasks assigned by the Council’s Chairperson.

3. The Drug Procurement Consultancy Council shall advise the Minister of Health in all stages of the drug price negotiation process as requested.

4. If a drug bid for is changed during the drug supplier selection, or the drug is supplied but the substitute drug is not offered in the bids, the contact point mentioned in Clause 1 Article 40 of this Circular shall consider allowing the drug supplier to provide substitute drugs according to Clause 6 Article 37 of this Circular.

Article 43. Formulation, appraisal and approval for price negotiation plan

1. 3 Aggregating demands for use of drugs included in the list of drugs procured through price negotiation:

The National centralized drug procurement center shall aggregate demands for use of drugs according to Clause 1 Article 40 of this Circular

2. Develop price negotiation plan:

The National centralized drug procurement center shall develop the drug price negotiation plan. The drug price negotiation plan shall include the contents prescribed in Article 14 of this Circular and the following information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The proposed price of each drug to be procured through price negotiation which is determined according to Clause 4 Article 14 of this Circular;

c) Quality standards, delivery time, and specific conditions of each drug procured through price negotiation;

d) The expected time for price negotiation for each drug included in the list of drugs procured through price negotiation;

dd) Where necessary, the National centralized drug procurement center may seek opinions from the Drug Price Negotiation Council about the drug price negotiation plan before it is submitted for appraisal.

3. Appraisal of drug price negotiation plan:

a) The National centralized drug procurement center shall submit required documents for approval for the drug supplier selection plan to the Planning - Finance Department for appraisal;

b) The Planning - Finance Department shall appraise the lists, number of contract packages, proposed unit price and drug quantity. The drug price negotiation plan shall be appraised according to Clause 2 Article 16 of this Circular.

4. Approval for the drug price negotiation plan: The Minister of Health shall consider approving the drug price negotiation plan on the basis of the report submitted by the Planning – Finance Department. Where necessary, the Minister of Health may seek opinions from the Drug Procurement Consultancy Council before giving approval.

Article 44. Preparation, appraisal and approval for request for proposals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Preparation of request for proposals:

a) The request for proposals for drugs procured through price negotiation shall comply with regulations of the Law on Bidding, its guiding documents and regulations adopted by the National centralized drug procurement center;

b) The request for proposals shall include brief information about the contract package; instructions on preparation and submission of proposals; capacity and experience requirements satisfied by drug suppliers; criteria for technical evaluation and determination of the contract package value. Capacity, experience and technical requirements shall be assessed as “pass” or “failed”;

c) The request for proposals shall provide instructions for drug suppliers to provide information about prices and specific economic-technical criteria to be employed during price negotiation process in their quotations. To be specific:

- Ex-works price, CIF price, and selling prices for health facilities in manufacturing countries and ASEAN countries provided by drug suppliers;

- Ex-works price, CIF price, and selling prices for health facilities in Vietnam;

- Indications and clinical effectiveness evaluation of drugs in treatment; reports on clinical effectiveness evaluation in treatment in comparison with other standard drugs (if any);

- Data on pharmaceutical economic analysis of drugs including: cost – efficacy, cost – benefits and cost – effects provided by drug suppliers (if any);

- The drug supplier’s commitments and plan on quantity and quality of drugs supplied, and supply schedule, if awarded the contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The request for proposals for drugs procured through price negotiation shall be appraised before it is submitted to the Director of the National centralized drug procurement center for approval.

b) The Director of the National centralized drug procurement center shall decide the composition of the unit in charge of appraising the request for proposals.

3. Approval for request for proposals

Based on the report on appraisal of the request for proposals, the Director of the National centralized drug procurement center shall consider giving approval for the request for proposals as prescribed.

Article 45. Organization of drug price negotiation

1. Notification of selection of drug suppliers through price negotiation and request for proposals shall be made publicly available.

2. Drug suppliers shall prepare and submit proposals according to the request for proposals.

a) Provision of bid security and submission of proposals shall comply with Article 30 of this Circular;

b) Based on the notification of selection of drug suppliers through price negotiation and the request for proposals, drug suppliers shall prepare and send their proposals directly or by post to the National centralized drug procurement center.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The National centralized drug procurement center shall organize evaluation of proposals according to the requirements set out in the request for proposals. These proposals shall be publicly opened. During evaluation, the procuring entity may invite drug suppliers to negotiate, clarify, modify or provide additional information about their proposals in order to prove the drug supplier’s satisfaction of requirements regarding their capacity, experience, schedule, quantity, quality, technical solutions and measures for implementing the contract package.

b) Based on the received proposals and report on evaluation of proposals given by the expert team, the National centralized drug procurement center shall develop price negotiation plans. Where necessary, the National centralized drug procurement center may invite clinical and pharmaceutical economic experts to participate in development of the price negotiation plan for each drug category. The price negotiation plan should indicate brief information about pharmacological effects, the proposed price and successful bid of the drug procured under price negotiation, drugs which have the same active ingredient, content or concentration, and dosage form but are not classified in the same drug category, and substitute drugs which have the same pharmacological effects (if any), the factors relating to the price negotiation plan and terms and conditions of the framework agreement to be negotiated.

c) Chairperson of the Drug Price Negotiation Council shall consider giving approval for the price negotiation plan before carrying out the price negotiation session.

4. Price negotiation and decision:

a) The National centralized drug procurement center shall send invitations to negotiate to drug suppliers that meet the requirements set out in the request for proposals. Where necessary, the National centralized drug procurement center may invite representatives of drug manufacturers or license holders in Vietnam (including their representative offices) to clarify information about drugs to be procured through price negotiation;

b) A drug supplier shall be invited to negotiate if having lawful qualification, satisfying requirements regarding capacity, experience and technical proposals set out in the request for proposals, and proposing the price which does not exceed the approved cost estimate of the contract package;

c) The Drug Price Negotiation Council shall decide whether or not to carry out the negotiation directly or by correspondence as the case may be. The Drug Price Negotiation Council shall carry out the price negotiation according to the drug supplier’s proposal, the proposal evaluation report, relevant information and the approved price negotiation plan;

d) Where more than one drug supplier participates in the price negotiation for supply of drugs having the same active ingredient, content or concentration, and dosage form, the Drug Price Negotiation Council shall, based on the negotiation results, send written request to them to submit new quotations which must indicate the time and location for receiving such quotations, and time for opening such quotations, and invite them to the quotation opening session. The price specified in a new quotation must not exceed the negotiated price. The supplier that gives the lowest quotation price shall be awarded the contract;

dd) If the first price negotiation is unsuccessful, the Drug Price Negotiation Council shall decide whether or not to invite a drug supplier to the second negotiation as the case may be. The National centralized drug procurement center shall notify each drug supplier of the official conclusion given by the Drug Price Negotiation Council after the first negotiation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) The successful bid shall be agreed by the Drug Price Negotiation Council and the drug supplier. After reaching the agreement on the drug price, the Drug Price Negotiation Council and the drug supplier shall conclude the framework agreement and relevant terms and conditions;

h) After the Drug Price Negotiation Council and the drug supplier’s representative sign the price negotiation record, the National centralized drug procurement center shall send a written request to the drug supplier to confirm the agreed price within 7 days.

Article 46. Appraisal, approval for and implementation of price negotiation result

1. Appraisal and approval for price negotiation result:

The National centralized drug procurement center shall consolidate and send the price negotiation result to the Planning – Finance Department for appraisal. The appraisal must be completed within 20 days from the receipt of adequate documents. The Minister of Health shall consider approving the drug price negotiation result on the basis of the report provided by the Planning – Finance Department.

If the Drug Price Negotiation Council and the drug supplier fail to reach agreement on the drug price after negotiation, the National centralized drug procurement center shall submit a report to the Planning – Finance Department and notify the negotiation result to the drug supplier and health facilities nationwide.

2. Publishing price negotiation result:

a) The National centralized drug procurement center shall publish the drug supplier selection result through price negotiation and provide guidelines for implementation of the price negotiation result for health facilities in accordance with regulations of law.

b) With regard to the drugs included in the List of drugs procured through price negotiation for which the price negotiation is unsuccessful, based on the opinions given by the Drug Price Negotiation Council, the National centralized drug procurement center shall propose an alternative procurement plan or solution to the Minister of Health for consideration. With regard to an original brand-name drug granted by the Ministry of Health multiple registration certificates of Category 1 as prescribed in Article 7 of this Circular, health facilities may themselves organize drug supplier selection through competitive bidding for generic contract packages according to the Ministry of Health’s notification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The National centralized drug procurement center shall complete and conclude framework agreements with successful drug suppliers, publish price negotiation results and framework agreements on the Ministry of Health's website. Responsibilities of relevant parties and effect of framework agreement shall comply with Article 39 of this Circular. Selected drug suppliers shall provide contract performance security according to Clause 1 Article 39 of this Circular;

b) Based on price negotiation result, framework agreement, distributed drug quantity and the drug use budget plan approved by a competent authority, health facilities shall conclude contracts with drug suppliers under the condition that the contractual price shall not exceed the price of drug agreed through price negotiation and specified in the framework agreement published by the National centralized drug procurement center;

For effective drug supply contracts, health facilities shall modify the contractual prices of drugs to ensure that they do not exceed the published negotiation price and the effective time of such prices shall comply with the effective date of the framework agreement.

c) The drug supplier selected through price negotiation shall supply drugs according to the agreed quantity and schedule, and terms and conditions of the framework agreement and the contract signed with each health facility;

d) Time limit for contract execution shall comply with provisions of the price negotiation plan approved by a competent authority but shall not exceed 36 months from the effective date of the price negotiation results and framework agreement until the day on which the parties fulfill their obligations under terms and conditions of the concluded contract.

e) The health insurance authority shall consistently make payments for all public health facilities according to price negotiation results published by the National centralized drug procurement center.

4. Reporting on implementation of drug price negotiation results:

Drug suppliers selected through price negotiation and health facilities shall submit reports on execution of drug supply results signed through price negotiation to the National centralized drug procurement center as prescribed in Clause 12 Article 40 of this Circular.

5. 4 Supervising and regulating the performance of framework agreement:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 47. Effect5

1. This Circular comes into force from October 01, 2019.

2. The Circular No. 11/2016/TT-BYT dated May 11, 2016 of the Minister of Health prescribing bidding for supply of drugs for public health facilities shall be null and void from the effective date of this Circular.

Article 48. Transition 

1. The contract packages for which drug supplier selection plans have been approved before the effective date of this Circular shall be executed in accordance with regulations in the Circular No. 11/2016/TT-BYT dated May 11, 2016 of the Minister of Health, unless the facilities mentioned in Article 2 of this Circular volunteer to follow regulations of this Circular after it is promulgated.

2. The drug manufacturers fulfilling EU-GMP requirements or EU-GMP-equivalent requirements and those fulfilling PIC/s-GMP requirements as certified by the drug authority of the country that is concurrently a member state of PIC/s and of ICH, and published by Drug Administration of Vietnam on its website before the effective date of this Circular are not required to undergo assessment of compliance with EU-GMP requirements or EU-GMP-equivalent requirements  or PIC/s-GMP requirements by a drug authority of Vietnam within 6 months from the effective date of this Circular.

Article 49. Reference

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 50. Implementation organization

1. Heads of central authorities shall instruct their affiliated health facilities to select drug suppliers in accordance with this Circular and regulations of the law on contractor selection.

2. Ministers and heads of ministerial agencies shall decide and inspect the delegation of powers to perform some contract packages for drug procurement of health facilities under their management in accordance with regulations of law.

3. Chairpersons of Provincial People’s Committees shall:

a) Assign a unit in charge of provincial-level centralized drug procurement to procure drugs included in the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding for health facilities participating in provincial-level centralized bidding in accordance with this Circular;

b) Instruct health facilities to organize selection of suppliers of drugs included in the list of drugs procured through bidding organized by health facilities in accordance with this Circular;

c) Based on actual conditions of each province, decide addition of other drugs to the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding (except for drugs included in the list of drugs procured through price negotiation or the list of drugs procured through national centralized bidding) for use by provincial health facilities at the request of the Director of the Provincial Department of Health. Time limit for contract execution shall comply with Clause 4 Article 39 of this Circular.

In such cases, if health facilities under the management of central authorities or ministries, and infirmaries located in the province use the list of additional drugs procured through provincial-level centralized bidding (apart from the list of drugs procured through provincial-level centralized bidding issued by Ministry of Health), drug authorities of Ministries, ministerial agencies or governmental agencies (sectoral health authorities) and supervisory authorities of health facilities under the management of Ministries and infirmaries shall reach agreements with the relevant Provincial Department of Health for reporting to Provincial People's Committee to organize drug supplier selection as prescribed.

d) Based on actual conditions of each province, decide and inspect the delegation of powers to perform some contract packages for drug procurement of health facilities under their management at the request of the Director of the Provincial Department of Health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Lists serving drug supplier selection, including:

- List of reference authorities;

- List of drug authorities of countries considered as SRA;

- List of drug authorities of countries that are members of PIC/s and ICH;

- List of drug manufacturers in Vietnam fulfilling WHO-GMP requirements as certified by drug authorities of Vietnam;

- List of drug manufacturers fulfilling EU-GMP requirements or EU-GMP-equivalent requirements;

- List of drug manufacturers fulfilling PIC/s-GMP requirements as certified by a competent authority of a country that is concurrently a member state of PIC/s and of ICH, and also certified by a drug authority of Vietnam;

- List of drug manufacturers fulfilling GMP requirements for herbal drugs or traditional drugs as certified by the Ministry of Health of Vietnam;

- List of drug manufacturers in Vietnam fulfilling GMP requirements for traditional ingredients as certified by the Ministry of Health of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Lists of drugs serving drug supplier selection, including:

- List of drugs granted registration certificate or import license;

- List of original brand-name drugs;

- List of reference biologicals;

- List of drugs of therapeutic equivalence with original brand-name drugs;

- List of drugs manufactured under a processing contract or technology transfer contract in Vietnam;

- List of original brand-name drugs and reference biologicals manufactured under a processing contract or technology transfer contract in Vietnam;

- List of drugs of bioequivalence proved by documentary evidences;

- List of drugs granted certificate of marketing authorization by a reference authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- List of drugs wholly manufactured in Vietnam on production lines fulfilling category-1 drug category criteria as prescribed in Point c Clause 1 Article 7 of this Circular;

- List of traditional ingredients in the following dosage forms: glue, granule, powder, extract, essential oil, resin, gum or jelly meeting quality standards according to the Ministry of Health’s regulations on management of quality of herbal ingredients and traditional drugs;

- List of semi-finished herbal ingredient products in the following dosage forms: glue, granule, powder, extract, essential oil, resin, gum or jelly meeting quality standards according to the Ministry of Health’s regulations on management of quality of medicinal ingredients;

- List of drugs included in the List of natural products;

- List of drugs awarded the "Ngôi sao thuốc Việt” (“Star of Vietnamese medicines”) by the Ministry of Health;

- List of herbal ingredients which are planted, collected or obtained naturally and certified to fulfill GACP requirements by the Ministry of Health of Vietnam;

- List of drugs manufactured in Vietnam and satisfying treatment, pricing and supply requirements;

- List of domestically cultivated and harvested herbal ingredients satisfying treatment, pricing and supply requirements;

- List of drugs manufactured from materials (active ingredients) originating from countries included in the list of countries considered as SRA or granted CEP certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Information on declared/re-declared drug prices;

d) Information on drug prices and successful bids of herbal ingredients for health facilities;

dd) List of capable, experienced and reputable drug manufacturers and suppliers to be invited to selective bidding.

5. In case of procurement of drugs funded by health insurance fund, the social insurance agencies shall send their officials to participate in:

a) Preparation and appraisal of the drug supplier selection plan;

b) Preparation and appraisal of bidding documents;

c) Bid evaluation and appraisal of drug supplier selection result.

6. Health facilities or in-charge units of steps of the drug supplier selection shall send documents (except those which cannot be published in accordance with regulations of the Law on bidding) to members of the Council or expert team in charge of bidding stages specified in Points a, b and c Clause 5 of this Article before holding meetings within 5 days (except for urgent procurement of drugs to serve treatment). After this deadline, health facilities or in-charge units of steps of the drug supplier selection shall hold meetings of Council or expert team. Members of the Council or expert team mentioned above must comply with operating regulations of the Council or expert team according to regulations and assignment by the Council’s Chairperson or expert team’s head.

Participants’ opinions shall be raised at the meeting. Any participant's opinion that is different from that of the others shall be specified in the report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Private health facilities may participate in centralized drug procurements (national procurements, provincial-level procurements, or price negotiations) in their provinces. Such private health facilities shall formulate drug use plans and comply with the same regulations on provincial-level centralized bidding as health facilities under the management of provincial governments; Provincial Departments of Health and provincial-level centralized drug procurement units shall organize procurement of drugs for private health facilities in the same manner as health facilities under the management of provincial governments.

b) Private health facilities that do not participate in centralized drug procurements (national procurements, provincial-level procurements, or price negotiations) may carry out drug supplier selection themselves in accordance with the Law on bidding, its guiding documents and this Circular.

c) If a private health facility does not organize drug supplier selection as prescribed in Points a and b of this Circular, the social insurance agency shall only make payments for drugs according to the published results of provincial-level or national drug supplier selection or price negotiation results if the information such as trade name, registration number or import license number, content or concentration, route of administration, dosage form, packing specifications, manufacturer, and manufacturing country is correct.

If the drug is not included in the provincial-level or national centralized procurement result or price negotiation result, it shall be paid for according to successful bids of provincial-level public health facilities located in the same provinces as published by social insurance agencies in accordance with Point b Clause 3 Article 77 of the Decree No. 63/2014/ND-CP.

8. Health facilities requesting for information disclosure specified in Point c Clause 1 Article 7 of this Circular shall provide the following documents and be legally responsible for the accuracy of the provided documents:

a) Certificates of marketing authorization for drugs which have been granted by drug authorities of countries included in the list of countries considered as SRA and bear consular legalization (originals or certified true copies).

b) Statements proving that the drug sold in Vietnam and the drug granted certificate of marketing authorization by a drug authority of a country included in the list of countries considered as SRA have the same dosage form, production process, quality and testing methods; active ingredients and excipients have the same quality, manufacturing facility or site as prescribed in Appendix 13 enclosed herewith.

9. Health facilities proving that the original brand-name drug or reference biological is initially manufactured in a country which is not included in the list of countries considered as SRA as prescribed in Point b Clause 2 Article 8 of this Circular shall provide the following documents and be legally responsible for the accuracy of the provided documents:

a) The patent for a modern drug granted by a competent intellectual property authority for the active ingredient (if the drug has only one active ingredient) or the mixture of active ingredients (if the drug has more than one active ingredient) enclosed with corresponding reference to the request for protection of the drug (original copy or certified true copy);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Other documentary evidences (if any).

Article 51. Responsibility for implementation

The Director of Drug Administration of Vietnam, the Director of the Traditional Medicine Administration of Vietnam, the Director of the Planning - Finance Department, Chief of the Ministry’s Office, the Ministry’s Chief Inspector, Director of the National centralized drug procurement center, heads of departments of and affiliated to the Ministry of Health, Directors of Provincial Departments of Health, pharmacy business establishments and other relevant authorities, organizations and individuals shall implement this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Health (via the Drug Administration of Vietnam, the Traditional Medicine Administration and the Planning - Finance Department) for consideration./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Truong Son

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“ The Law on Bidding dated November 26, 2013;

The Law on Pharmacy dated April 06, 2016;

The Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 providing guidelines for the Law on bidding regarding contractor selection;

The Government’s Decree No. 54/2017/ND-CP dated May 08, 2017 on guidelines for implementation of the Law on Pharmacy;

The Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

And at the request of Director of Vietnam Administration of HIV/AIDS Control and Director of Legal Department,”

2 This Clause is abrogated according to Clause 1 Article 1 of the Circular No. 15/2021/TT-BYT, coming into force from November 15, 2021.

3 This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Circular No. 15/2021/TT-BYT, coming into force from November 15, 2021.

4This Clause is amended according to Clause 3 Article 1 of the Circular No. 15/2021/TT-BYT, coming into force from November 15, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 2. Effect

This Circular comes into force from November 15, 2021.

Article 3. Responsibility for implementation

Director of Vietnam Administration of HIV/AIDS Control, Director of Legal Department, Chief of the Ministry's Office, the Ministry’s Chief Inspector, General Directors/ Directors of Departments/ General Departments affiliated to the Ministry of Health, and relevant authorities, organizations and individuals shall implement this Circular./.”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BYT ngày 26/11/2021 hợp nhất Thông tư quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.818

DMCA.com Protection Status
IP: 18.220.224.50
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!