BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 570/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ HƯỚNG
DẪN GIẤY TỜ TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 03/2021/TT-BTP
ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy
tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp
pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 7 năm 2021;
2. Thông tư số 09/2022/TT-BTP
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số nội dung tại
các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
3. Thông tư số 10/2023/TT-BTP
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy
tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2024.
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp
lý; tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong
hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Trợ giúp viên pháp lý, cộng
tác viên trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn viên pháp luật thực hiện trợ giúp
pháp lý.
2. Người tập sự trợ giúp pháp
lý.
3. Người được trợ giúp pháp lý.
4. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý.
5. Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước, Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ
Mục 1. LỰA
CHỌN, KÝ HỢP ĐỒNG VỚI LUẬT SƯ; KÝ HỢP ĐỒNG VỚI CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 3. Xác
định số lượng luật sư dự kiến ký hợp đồng
Căn cứ vào nguồn lực trợ giúp
pháp lý tại địa phương, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là
Trung tâm) đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm dựa
trên kết quả thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của năm trước, số lượng trợ
giúp viên pháp lý, số lượng luật sư đã ký hợp đồng, số lượng vụ án được xét xử
của năm trước, tổng số người được trợ giúp pháp lý, biến động của dân số địa
phương và các nội dung khác có tác động tới công tác trợ giúp pháp lý tại địa
phương để dự kiến số lượng luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau
đây gọi là luật sư).
Điều 4. Tổ
đánh giá hồ sơ lựa chọn luật sư
1. Giám đốc Trung tâm quyết định
thành lập Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn luật sư (sau đây gọi là Tổ đánh giá luật
sư) gồm từ 03 đến 05 thành viên là những người có kiến thức pháp luật, am hiểu
hoạt động trợ giúp pháp lý, trong đó có đại diện của Đoàn luật sư địa phương. Tổ
trưởng Tổ đánh giá luật sư là lãnh đạo Trung tâm.
2.[2] Tổ
đánh giá luật sư có trách nhiệm:
a) Xây dựng thông báo lựa chọn
luật sư;
b) Đánh giá hồ sơ lựa chọn luật
sư và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, kết quả lựa chọn.
3. Thành viên Tổ đánh giá luật
sư có trách nhiệm:
a) Đánh giá và chịu trách nhiệm
cá nhân về kết quả đánh giá của mình;
b) Độc lập, khách quan, trung
thực, giữ bí mật các thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Tổ trưởng phân công.
Điều 5.
Thông báo lựa chọn luật sư
1. Thông báo lựa chọn luật sư gồm
những nội dung sau đây:
a) Số lượng luật sư dự kiến lựa
chọn;
b) Điều kiện ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 14 của Luật Trợ giúp
pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ sơ;
c) Yêu cầu về hồ sơ theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này;
d)[3] Địa
điểm, thời hạn nộp hồ sơ. Thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể trong thông
báo, tối thiểu là 20 ngày, tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo được
đăng tải;
đ) Dự thảo hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý;
e) Các yêu cầu khác (nếu có).
2. Thông báo lựa chọn luật sư
phải được đăng tải tối thiểu là 05 ngày làm việc trên Trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp địa phương.
Điều 6. Hồ
sơ lựa chọn luật sư
1.[4] Hồ
sơ lựa chọn luật sư gồm:
a) Giấy đề nghị tham gia lựa chọn
ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó có nêu rõ việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về quá
trình hành nghề của luật sư, vụ việc tham gia tố tụng; kinh nghiệm tham gia trợ
giúp pháp lý (nếu có);
b) Bản sao thẻ luật sư;
c) Các tài liệu khác theo thông
báo lựa chọn luật sư (nếu có).
2. Luật sư chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
3.[5] Luật
sư nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử 01 bộ hồ sơ về
Trung tâm. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp thì ngày nộp là ngày ghi trên giấy
biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày nộp
được căn cứ theo ngày đến trên dấu của dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ sơ được
gửi qua thư điện tử thì thời điểm nộp hồ sơ là thời điểm hồ sơ đã gửi đến thư
điện tử của Trung tâm. Nếu thời điểm hồ sơ gửi đến thư điện tử của Trung tâm
ngoài giờ hành chính thì thời điểm nộp được tính là thời điểm bắt đầu từ ngày,
giờ hành chính kế tiếp.
Điều 7.
Đánh giá hồ sơ và ký hợp đồng với luật sư
1.[6]
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Tổ đánh giá luật sư phải
hoàn thành việc đánh giá. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá
nhưng không quá 03 ngày làm việc.
2. Việc đánh giá được tiến hành
qua 02 bước, bao gồm:
Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ. Sử dụng tiêu chí đạt hoặc không đạt để đánh giá. Các hồ sơ nộp đầy đủ và
đúng hạn được đánh giá là đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1
Điều 6 Thông tư này sẽ tiếp tục được đánh giá ở bước 2.
Bước 2: Đánh giá mức độ đáp ứng
nhu cầu trợ giúp pháp lý. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 để
đánh giá, trong đó quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng
tiêu chí. Điểm cuối cùng là điểm trung bình cộng của các thành viên Tổ đánh giá
luật sư và được xếp thứ tự từ cao xuống thấp. Trường hợp có từ 02 luật sư trở
lên có cùng số điểm thì Tổ trưởng Tổ đánh giá luật sư quyết định.
3. Tổ trưởng Tổ đánh giá luật
sư có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên và xếp thứ tự từ
cao xuống thấp theo số điểm đạt được. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá phải có chữ
ký của các thành viên.
4.[7] Trung
tâm có trách nhiệm thông báo kết quả lựa chọn đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Luật
sư phải có số điểm đánh giá cuối cùng từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo
thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được thông báo, luật sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp
đồng với Trung tâm, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn trên mà luật sư
được lựa chọn không ký hợp đồng thì Trung tâm thông báo để ký hợp đồng với luật
sư có số điểm cao kế tiếp (nếu còn). Trường hợp luật sư nộp hồ sơ qua thư điện
tử thì khi đến ký hợp đồng với Trung tâm, luật sư phải nộp đầy đủ hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Ký
hợp đồng với cộng tác viên trợ giúp pháp lý[8]
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm
để ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng
thì có thể kéo dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ.
Mục 2. LỰA
CHỌN, KÝ HỢP ĐỒNG VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ, TỔ CHỨC TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 9. Xác
định số lượng tổ chức dự kiến ký hợp đồng
Căn cứ vào tình hình thực tiễn
địa phương, Sở Tư pháp đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của
Trung tâm dựa trên kết quả thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của năm trước, số
lượng trợ giúp viên pháp lý, số lượng luật sư ký hợp đồng và nguồn lực khác của
Trung tâm, kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp
pháp lý, số lượng vụ án được xét xử của năm trước, tổng số người được trợ giúp
pháp lý, biến động của dân số địa phương và các nội dung khác có tác động tới
công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương để dự kiến số lượng tổ chức ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là tổ chức).
Điều 10. Tổ
đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
thành lập Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức (sau đây gọi là Tổ đánh giá tổ chức)
gồm 03 đến 05 thành viên là những người có kiến thức pháp luật, am hiểu hoạt động
trợ giúp pháp lý. Thành viên Tổ đánh giá tổ chức gồm:
a) Lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ
trưởng;
b) Lãnh đạo Trung tâm và các thành
viên khác, trong đó có đại diện của Đoàn luật sư địa phương do Giám đốc Sở Tư
pháp quyết định.
2. Tổ đánh giá tổ chức, thành
viên Tổ đánh giá tổ chức có trách nhiệm tương tự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp về việc đánh giá.
Điều 11.
Thông báo lựa chọn tổ chức
1. Thông báo lựa chọn tổ chức gồm
những nội dung sau đây:
a) Số lượng tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật dự kiến lựa chọn;
b) Điều kiện ký hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 14 của Luật Trợ
giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ sơ;
c) Yêu cầu về hồ sơ theo quy định
tại Điều 12 Thông tư này;
d) Các nội dung quy định tại
các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Thông báo lựa chọn tổ chức
phải được đăng tải tối thiểu là 05 ngày làm việc trên Trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp địa phương.
Điều 12. Hồ
sơ lựa chọn tổ chức
1.[9] Hồ
sơ lựa chọn tổ chức gồm:
a) Giấy đề nghị tham gia lựa chọn
ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về tổ chức,
hoạt động của tổ chức tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý,
nêu rõ số luật sư, số tư vấn viên pháp luật làm việc tại tổ chức; vụ việc tham
gia tố tụng; kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý (nếu có);
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động;
c) Các tài liệu khác theo thông
báo lựa chọn tổ chức (nếu có).
2. Tổ chức chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
3.[10] Tổ
chức nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử 01 bộ hồ sơ về Sở
Tư pháp. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp thì ngày nộp là ngày ghi trên giấy
biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày nộp
được căn cứ theo ngày đến trên dấu của dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ sơ được
gửi qua thư điện tử thì thời điểm nộp hồ sơ là thời điểm hồ sơ đã gửi đến thư
điện tử của Sở Tư pháp. Nếu thời điểm nộp hồ sơ qua thư điện tử ngoài giờ hành
chính thì thời điểm nộp được tính là thời điểm bắt đầu từ ngày, giờ hành chính
kế tiếp.
Điều 13.
Đánh giá hồ sơ lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức
1. Việc đánh giá hồ sơ được thực
hiện tương tự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông
tư này. Tổ trưởng Tổ đánh giá tổ chức có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh
giá theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
2.[11] Sở
Tư pháp có trách nhiệm thông báo kết quả đánh giá đến các tổ chức đã nộp hồ sơ.
Tổ chức phải có số điểm đánh giá cuối cùng từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn
theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức được lựa chọn có trách nhiệm ký
hợp đồng với Sở Tư pháp, trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài
nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn trên mà tổ
chức được lựa chọn không ký hợp đồng thì Sở Tư pháp thông báo để ký hợp đồng với
tổ chức có số điểm cao kế tiếp (nếu còn). Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ qua thư
điện tử thì khi đến ký hợp đồng với Sở Tư pháp, tổ chức phải nộp đầy đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
Mục 3. HỢP
ĐỒNG THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 14. Nội
dung của hợp đồng
Hợp đồng có các nội dung cơ bản
sau đây:
1. Đối tượng, phạm vi, hình thức,
lĩnh vực trợ giúp pháp lý.
2. Trách nhiệm của các bên
trong thực hiện hợp đồng.
3. Thời hạn của hợp đồng.
4. Thù lao, chi phí thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý.
5. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp
đồng.
6. Cơ chế giải quyết tranh chấp
và trách nhiệm vi phạm hợp đồng.
7. Các thỏa thuận khác (nếu
có).
Điều 15.
Thời hạn của hợp đồng
1. Thời hạn của hợp đồng do các
bên thỏa thuận nhưng không quá 03 năm kể từ ngày ký hợp đồng.
2. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng,
Sở Tư pháp và Trung tâm căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý tại địa phương, chất
lượng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể gia hạn hợp đồng mà không phải qua thủ
tục lựa chọn theo quy định của Thông tư này. Hợp đồng có thể được gia hạn 01 lần,
không quá 03 năm. Việc gia hạn hợp đồng phải được lập thành văn bản.
Điều 16.
Thực hiện hợp đồng
1. Tổ chức, luật sư, cộng tác
viên trợ giúp pháp lý ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là tổ
chức, cá nhân) thực hiện các vụ việc do Sở Tư pháp, Trung tâm giao hoặc trực tiếp
nhận yêu cầu thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
2.[12] (được
bãi bỏ)
2.[13] Tổ
chức, cá nhân thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ
giúp pháp lý, nội dung hợp đồng; có trách nhiệm bảo đảm chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hợp đồng.
Điều 17.
Chấm dứt hợp đồng
1. Hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thỏa thuận chấm dứt
trước thời hạn;
b) Hết thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Tổ chức thuộc trường hợp chấm
dứt thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều
16 của Luật Trợ giúp pháp lý; cá nhân ký hợp đồng thuộc trường hợp không được
tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật
Trợ giúp pháp lý;
d) Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản
1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý;
đ) Vi phạm nghiêm trọng quyền
và nghĩa vụ đã được quy định trong hợp đồng gây thiệt hại cho người được trợ
giúp pháp lý;
e) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2.[14]
Khi chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức chuyển hồ sơ vụ việc đang thực hiện cho tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
16 Luật Trợ giúp pháp lý.
3.[15]
Khi chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều
này, cá nhân chuyển hồ sơ vụ việc đang thực hiện cho Trung tâm. Trung tâm phân
công người thực hiện trợ giúp pháp lý để tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp
lý.
4. Sau khi chấm dứt hợp đồng, tổ
chức, cá nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về những công việc trợ giúp pháp lý đã
thực hiện.
Điều 18.
Kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc chấp hành các
quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của tổ chức, cá nhân ký hợp
đồng;
b) Công bố danh sách các tổ chức,
cá nhân ký hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật
Trợ giúp pháp lý;
c) Khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng khi tổ chức, cá nhân ký hợp đồng có
thành tích hoặc đóng góp tích cực cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật;
d) Xử lý vi phạm hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo
quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có trách nhiệm kiểm
tra việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của
cá nhân ký hợp đồng.
Chương
III
ĐĂNG KÝ THAM GIA THỰC HIỆN
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 19. Thủ
tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc gửi
qua dịch vụ bưu chính, fax, hình thức điện tử 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã
cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý bao gồm:
a) Đơn đề nghị tham gia trợ
giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-01);
b) Danh sách luật sư, tư vấn
viên pháp luật đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-02);
c) Bản sao thẻ luật sư, thẻ tư
vấn viên pháp luật.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu TP-TGPL-03) cho tổ chức đăng ký tham gia đủ
điều kiện và thông báo cho Trung tâm để phối hợp thực hiện. Trường hợp từ chối
phải thông báo rõ lý do bằng văn bản. Việc thực hiện trợ giúp pháp lý được bắt
đầu kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp
công bố danh sách tổ chức đăng ký tham gia, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại
địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật Trợ
giúp pháp lý.
Trường hợp thay đổi người thực
hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý phải có văn bản
thông báo để Sở Tư pháp xem xét, cập nhật danh sách người thực hiện trợ giúp
pháp lý tại địa phương và thông báo về Bộ Tư pháp.
4. Việc đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý không phải nộp lệ phí.
Điều 20.
Thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1.[16]
Khi muốn thay đổi nội dung của Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, tổ chức
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT- BTP (Mẫu TP-TGPL-04); bản chính Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý đã được cấp. Trong trường hợp nộp bằng hình thức trực tuyến
thì tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý gửi bản chính Giấy đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý đã được cấp qua đường bưu điện.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp bổ sung nội dung thay đổi
vào Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp. Trường hợp từ chối phải
thông báo rõ lý do bằng văn bản. Việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý không phải nộp lệ phí.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày bổ sung nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý, Sở Tư pháp công bố những nội dung thay đổi trên Trang thông tin điện tử
của Sở Tư pháp và thông báo về Bộ Tư pháp.
Điều 21. Cấp
lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Trong trường hợp Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý bị mất, bị hư hỏng không sử dụng được, tổ chức
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính,
fax, hình thức điện tử đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu
TP-TGPL-05) đến Sở Tư pháp để được cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý cho tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý được cấp lại giữ nguyên số được cấp lần đầu nhưng thời
gian cấp ghi trên giấy là ngày được cấp lại. Việc cấp lại Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý không phải nộp lệ phí.
Điều 22.
Chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý
Tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều
16 của Luật Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn
thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp chỉ định để tiếp tục
thực hiện. Thủ tục chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
1.[17]
Trường hợp chấm dứt theo quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều
16 của Luật Trợ giúp pháp lý
thì tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý nộp trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc
gửi qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý. Hồ sơ bao gồm: Văn bản thông báo về việc chấm dứt thực hiện trợ
giúp pháp lý; bản chính Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp.
Trong trường hợp nộp bằng hình thức trực tuyến thì tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý gửi bản chính Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã được cấp
qua đường bưu điện.
2. Trường hợp chấm dứt theo quy
định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý thì tổ chức
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bị thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý. Việc thu hồi được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày phát hiện tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp
pháp lý, đơn vị được Sở Tư pháp giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về trợ giúp pháp
lý lập hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý. Hồ sơ bao gồm: Dự thảo quyết định thu hồi của Giám đốc Sở Tư
pháp; Biên bản xác định hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh tổ chức đăng ký trợ
giúp pháp lý thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, c và d
khoản 2 Điều 16 của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi
Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này
(Mẫu TP-TGPL-06).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thu hồi
Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư
pháp công bố việc chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý, đăng tải trên Trang thông
tin điện tử của Sở Tư pháp và thông báo về Bộ Tư pháp.
Chương IV
TẬP SỰ, KIỂM TRA KẾT QUẢ
TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Mục 1.
TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 23.
Người tập sự trợ giúp pháp lý
Viên chức đang làm việc tại Trung
tâm có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo
nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư thì được đề nghị tập sự trợ
giúp pháp lý tại Trung tâm.
Điều 24.
Trách nhiệm của Trung tâm, người tập sự và người hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp
lý
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Trung tâm quyết định phân công trợ giúp viên
pháp lý có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Trợ giúp
pháp lý (sau đây gọi là người hướng dẫn tập sự) để hướng dẫn cho người tập sự
trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là người tập sự). Trường hợp từ chối thì Trung
tâm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Người tập sự được người hướng
dẫn tập sự hướng dẫn trong các hoạt động nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2
Điều 20 của Luật Trợ giúp pháp lý; có trách nhiệm tuân thủ quy định và nguyên tắc
hoạt động trợ giúp pháp lý, nội quy, quy chế của nơi thực hiện trợ giúp pháp
lý; chịu trách nhiệm trước người hướng dẫn tập sự và Trung tâm về kết quả, tiến
độ của các công việc được phân công. Kết thúc thời gian tập sự, người tập sự phải
có báo cáo kết quả tập sự.
3. Người hướng dẫn tập sự có
trách nhiệm giám sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc do mình
phân công cho người tập sự; nhận xét về báo cáo kết quả tập sự của người tập sự.
Điều 25.
Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý
1. Thời gian tập sự trợ giúp
pháp lý (sau đây gọi là thời gian tập sự) được tính từ ngày ban hành quyết định
phân công người hướng dẫn tập sự. Người đủ điều kiện được giảm hai phần ba thời
gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập
sự là 04 tháng; người đủ điều kiện được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề
luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 06 tháng.
Trường hợp có thay đổi về nơi tập
sự thì thời gian tập sự được tiếp tục tính từ ngày Trung tâm nơi chuyển đến ban
hành quyết định phân công người hướng dẫn tập sự. Thời gian tập sự được tính bằng
tổng thời gian tập sự của người đó tại các Trung tâm nơi người đó công tác.
2. Người được miễn tập sự hành
nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư thì được miễn tập sự trợ
giúp pháp lý.
Điều
25a. Thay đổi người hướng dẫn tập sự[18]
1. Người tập sự có quyền đề nghị
bằng văn bản với người đứng đầu Trung tâm về việc thay đổi người hướng dẫn tập
sự khi người hướng dẫn tập sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người hướng dẫn tập sự vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
b) Người hướng dẫn tập sự chuyển
công tác, nghỉ việc, thôi việc, buộc thôi việc, chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc
các lý do khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi người hướng dẫn tập sự, người
đứng đầu Trung tâm có trách nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 26.
Thay đổi nơi tập sự trợ giúp pháp lý
1. Khi thay đổi nơi làm việc đến
Trung tâm của địa phương khác, người tập sự đề nghị bằng văn bản kèm theo báo
cáo kết quả tập sự có nhận xét của người hướng dẫn tập sự đến Trung tâm nơi
đang tập sự.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm
nơi người tập sự đang làm việc có văn bản gửi Trung tâm nơi người tập sự chuyển
đến làm việc trong đó nêu rõ thời gian đã tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu
có).
Điều 27. Tạm
ngừng tập sự trợ giúp pháp lý
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản đến Trung tâm
nơi đang tập sự.
2. Người có thời gian tập sự 12
tháng thì được tạm ngừng tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời
gian tập sự 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự 01 lần không quá 06 tháng.
3. Thời gian tạm ngừng tập sự
không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập
sự được tính vào tổng thời gian tập sự.
Mục 2. KIỂM
TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 28. Tổ
chức kiểm tra
1. Khi có nhu cầu kiểm tra kết
quả tập sự trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo
danh sách và hồ sơ người có đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự trợ
giúp pháp lý.
2. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết
quả tập sự trợ giúp pháp lý không quá 02 lần trong một năm. Kế hoạch kiểm tra,
danh sách người đủ điều kiện tham dự, thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra cụ
thể được thông báo chậm nhất 01 tháng trước ngày tổ chức kiểm tra và được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 29.
Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự
trợ giúp pháp lý phải nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực
và tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
Kiến thức pháp luật trong lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính, trợ giúp pháp
lý; kỹ năng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Hình thức kiểm tra bao gồm
kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
a)[19] Kiểm
tra viết: Kiểm tra kiến thức pháp luật trong lĩnh vực hình sự, dân sự, hành
chính, trợ giúp pháp lý; kỹ năng tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, tư vấn
pháp luật. Thời gian kiểm tra viết là 180 phút;
b) Kiểm tra thực hành: Thí sinh
chuẩn bị phương án giải quyết 01 vụ việc tham gia tố tụng và gửi về Hội đồng kiểm
tra chậm nhất 10 ngày trước ngày kiểm tra. Tại buổi kiểm tra thực hành, thí
sinh trình bày phương án đã được chuẩn bị và trả lời các câu hỏi do thành viên
Hội đồng kiểm tra nêu ra.
Điều 30. Hội
đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập
sự trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý. Hội
đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo
quy định.
2. Hội đồng kiểm tra có từ 07 đến
09 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là Lãnh đạo Cục Trợ giúp pháp lý;
các thành viên là đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện Liên đoàn
Luật sư Việt Nam, một số luật sư và trợ giúp viên pháp lý có uy tín.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm
tra có Ban thư ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi viết và Ban
phúc tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thành lập (sau đây gọi là các Ban của Hội
đồng kiểm tra).
Điều 31.
Chấm kiểm tra
1. Mỗi bài kiểm tra viết do 02
thành viên Ban chấm thi viết chấm và cho điểm độc lập theo thang điểm 100. Điểm
bài kiểm tra viết là điểm trung bình cộng của hai thành viên. Trường hợp hai
thành viên cho điểm chênh lệch nhau từ 20 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi
viết tổ chức chấm lần thứ ba vào bài kiểm tra của thí sinh, điểm chấm lần này
là điểm chính thức của bài kiểm tra.
2. Kiểm tra thực hành do thành
viên trong Hội đồng kiểm tra chấm và cho điểm độc lập theo thang điểm 100. Điểm
kiểm tra thực hành là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng kiểm
tra. Hội đồng kiểm tra tổ chức chấm bài kiểm tra viết và thông báo điểm các bài
kiểm tra cho các thí sinh, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày thông báo điểm, thí sinh không đồng ý với kết quả chấm bài kiểm tra viết của
mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra. Không phúc tra
bài kiểm tra thực hành.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định
thành lập Ban phúc tra và tổ chức chấm phúc tra. Ban phúc tra có từ 03 người trở
lên trong đó có 01 Trưởng Ban. Các thành viên Ban phúc tra không phải là thành
viên Ban chấm thi viết.
Cách thức tiến hành chấm phúc
tra được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kết quả phúc tra phải được
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành việc phúc tra, Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt kết quả kiểm tra trước khi thông báo kết quả
kiểm tra cho các thí sinh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp.
Thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra
phải có số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp,
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp
pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu
TP-TGPL-07) cho thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra.
Điều 32.
Kinh phí kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý
Người tham dự kiểm tra kết quả
tập sự không phải nộp lệ phí nhưng phải trả các chi phí liên quan tới việc tham
gia kiểm tra của mình. Kinh phí tổ chức kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp
lý được cấp cho Cục Trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương V
GIẤY TỜ TRONG HOẠT ĐỘNG
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 33.
Giấy tờ chứng minh người thuộc diện trợ giúp pháp lý
1. Giấy tờ chứng minh là người
có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng;
b) Quyết định phong tặng danh hiệu
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động
trong thời kỳ kháng chiến;
c) Huân chương Kháng chiến, Huy
chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với
nước;
d) Quyết định trợ cấp, phụ cấp
do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
đ) Quyết định hoặc giấy chứng
nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật
do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
e) [20] Kỷ
niệm chương Tổ quốc ghi công đối với người có công giúp đỡ cách mạng, Giấy chứng
nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, Giấy chứng nhận
người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng.
2. Giấy tờ chứng minh người thuộc
hộ nghèo là giấy chứng nhận hộ nghèo.
3. Giấy tờ chứng minh là trẻ em
gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh,[21] chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;
b) Văn bản của cơ quan tiến
hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác
định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.
4. Giấy tờ chứng minh là người
dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ hợp pháp do cơ quan
có thẩm quyền cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú
của người đó;
b) Văn bản của cơ quan tiến
hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu
số và nơi cư trú của người đó.
5. Giấy tờ chứng minh người bị
buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng
xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi.
6. Giấy tờ chứng minh là người
bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận
nghèo;
b) Văn bản của cơ quan tiến
hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội.
7. Giấy tờ chứng minh là cha đẻ,
mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn
nhỏ có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo
hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối
tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng,
con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng
nhận gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng
minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.
8. Giấy tờ chứng minh là người
nhiễm chất độc da cam có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 7 Điều này;
b) Quyết định về việc trợ cấp
ưu đãi đối với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc
Giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.
9. Giấy tờ chứng minh là người
cao tuổi có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Quyết định hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà
xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo
kèm theo giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên
trong giấy là người cao tuổi.
10. Giấy tờ chứng minh là người
khuyết tật có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo
kèm theo Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 9 Điều này.
11. Giấy tờ chứng minh là người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài
chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 7 Điều này;
b) Văn bản của cơ quan tiến
hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là bị hại và từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi.
12. Giấy tờ chứng minh là nạn
nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính gồm một trong các
loại giấy tờ sau:
a) Quyết định tiếp nhận nạn
nhân bạo lực gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo
kèm theo một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết
định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Quyết
định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.
13. Giấy tờ chứng minh là nạn
nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người
có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 7 Điều này;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận
nạn nhân theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người.
14. Giấy tờ chứng minh là người
nhiễm HIV có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 7 Điều này;
b) Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.
15. Các loại giấy tờ hợp pháp
khác do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định được người thuộc diện trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp những người
thuộc diện được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ nêu trên thì phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ đó.
Điều 34. Mẫu
giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý
Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu
giấy tờ sau đây:
1. Đơn đề nghị tham gia trợ
giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-01).
2. Danh sách luật sư, tư vấn
viên pháp luật đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-02).
3. Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-03).
4. Đơn đề nghị thay đổi nội
dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
(Mẫu
TP-TGPL-04).
5. Đơn đề nghị cấp lại Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-
TGPL-05).
6. Quyết định về việc thu hồi
Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (Mẫu
TP-TGPL-06).
7. Giấy chứng nhận kiểm tra kết
quả tập sự trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-07).
8. Thẻ trợ giúp viên pháp lý (Mẫu TP-TGPL-08).
9. Thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý (Mẫu TP-TGPL-09).
10.[22]
Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu
TP-TGPL-10).
11.[23]
Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-11).
12. Quyết định cấp/cấp lại thẻ
cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-12).
13. Quyết định thu hồi thẻ cộng
tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-13).
14. Quyết định về việc cử trợ
giúp viên pháp lý/luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng (Mẫu TP-TGPL-14).
15. Quyết định thay thế trợ
giúp viên pháp lý/luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng (Mẫu TP-TGPL-15).
16.[24] (được
bãi bỏ)
17.[25] (được
bãi bỏ)
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[26]
Điều 35.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và
Quyết định số 03/2007/QĐ-BTP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
về việc ban hành một số biểu mẫu dùng trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
3. Bãi bỏ điểm 4, Mục I, Phần A
Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về
nghiệp vụ và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; bãi bỏ Mẫu số 01 và Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời
gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp
lý.
Điều 36.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung
tâm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- CSDL quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, TGPL (10b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
[1]
Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động
trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản
lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Trợ giúp pháp
lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT -BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giú p pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý”.
Thông tư số 09/2022/TT-BTP bãi
bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc thực, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp
pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số
12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý có các căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Trợ giúp
pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số
12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý".
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[3] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[5] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[6] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[7] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[8] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT -BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[9] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[10] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT -BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[11] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 03/2021 /TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[12] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thôn g tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[13] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[14] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT -BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[15] Khoản này được sửa đổi
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT -BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[16] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
[17] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
[18] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[19] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[20] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[21] Nội dung “sổ hộ khẩu”
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 09/2022/TT-BTP bãi
bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[22] Mẫu này được thay thế
bởi Mẫu TP-TGPL-10 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP , có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2024.
[23] Mẫu này được thay thế
bởi Mẫu TP-TGPL-11 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP , có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2024.
[24] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[25] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[26] Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số
03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
Thông tư số 12/2018/TT -BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021 quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức
thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải
quyết.”
Điều 4 của Thông tư số
09/2022/TT-BTP bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp
lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.”
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số
10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và
Thông tư số 12/2018/TT -BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024 quy định như
sau:
"Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
“Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Khi hoàn thành việc kết nối
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách
nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
khai thác thông tin về giới tính, địa chỉ thường trú của công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu công dân cung cấp các thông tin này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.”