ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 30
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày
17/6/2010; Luật Trẻ em ngày 05/4/2016;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi; số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi; số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 484/TTr-STP ngày 16/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2020, các quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế;
Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; (B/c)
- TT. HĐND tỉnh; (B/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Th3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2020/QĐ- UBND ngày 30/10/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở
nuôi dưỡng và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà
Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức phù hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 2
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi hoặc từ thủ trưởng cơ sở y tế (nếu trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế). Biên bản
được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người phát hiện
trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan
lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của xã, phường,
thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp
trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận
chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Nghị định 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành
lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã trong 07 ngày liên tục về việc trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Điều
14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật với trẻ em sinh ra và
bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ
ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Hằng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn.
b) Nếu cá nhân, gia đình cư trú ngay
tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải
quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ đưa trẻ em vào có sở trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều
40 của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ, kèm theo xác nhận không có
người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng.
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở
nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 Của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em.
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con
nuôi, xin ý kiến của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có ý kiến gửi Sở
Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho
người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ
sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì Sở Tư pháp
đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin
tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện
nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp
có văn bản giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để
liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận
con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện
nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp
thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần tìm
gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em
bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm
con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của
trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp
trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc
cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có
điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Lai Châu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo
đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên
đài phát thanh, truyền hình hoặc báo viết của địa phương.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc
trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh
của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác minh được
cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác minh được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên,
nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến
của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của
trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm
tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe
trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp
tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc lấy
ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh xác
minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì
Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ
và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú xác nhận về việc
cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện tại thì Sở Tư
pháp niêm yết tại trụ sở của Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết về việc
trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời
hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
minh trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi
nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ
em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng
phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản
xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ- CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm
con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản
lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác.
Phối hợp cho ý kiến kịp thời, đúng thời hạn theo đề
nghị của Sở Tư pháp để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi nước ngoài.
Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người nước ngoài phải đảm
bảo các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài quy định tại
Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm:
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp), đại diện lãnh đạo các
cơ quan: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh, đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm
con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên
gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để các ngành xem xét tư vấn
việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em
kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con
nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì cuộc họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm
con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi văn bản kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ
của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con
nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư
pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của
các cơ quan, ban ngành có liên quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh cho
ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em là con nuôi
nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý với việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng
ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý
do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày
Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư
pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo
văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và đảm bảo
kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp
về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở
Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa
bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được
điều chuyển. Chỉ đạo các đơn vị sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định tại
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi, Thông tư liên tịch số 146/TTLT-BTC-BTP
ngày 07/9/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức
con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài.
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm bảo đảm
cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo
cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc,
theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện
Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định của pháp luật và quy định tại
Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối
với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi chả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa
đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi
bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP nhằm tăng cường công tác
nuôi con nuôi.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình
mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến bằng văn bản để đảm bảo
hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở y tế trên
địa bàn thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử đúng theo
quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tạo điều kiện
thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở
khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho
làm con nuôi nước ngoài theo Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
3. Kiểm tra, ngăn chặn, phòng, chống việc làm giả
giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài.
4. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có)
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định
cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật
Nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng rà soát,
đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng
và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở
trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh nhằm tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng
lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con
nuôi trên địa bàn.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở
nuôi dưỡng
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
2. Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến
Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
3. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các
khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc
tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ
chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định kỳ 06
tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Tham mưu phân bổ và quyết toán kinh phí tiếp nhận từ
Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp cho Sở Tư pháp và cơ sở nuôi dưỡng theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi
con nuôi trên địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo nhiệm vụ được phân
công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn
đề vướng mắc, chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức kịp thời
thông báo về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.