ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 259/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 03
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 523/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 156/201 8/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018; Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 3458/QĐ-BNN-TCLN ngày 03
tháng 8 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19 tháng 8
năm 2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng
bền vững, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Chương trình số 42-CT/TU ngày 30 tháng 3
năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về Chương trình thực hiện Nghị quyết
về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững, nâng cao tỷ lệ che
phủ rừng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm
2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19 tháng 8 năm 2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng
bền vững, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; các đề án, dự án và kế hoạch về lĩnh vực lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 11/TTr-SNN ngày 12 tháng 01 năm 2023 và Công
văn số 427/SNN-KL ngày 27 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (có Kế
hoạch đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, NNTNMT(Thi).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 523/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT
“CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Trên cơ sở các quy định pháp luật về lâm nghiệp;
các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk
Nông, tiếp tục rà soát, cụ thể hóa, bổ sung các nhiệm vụ, định hướng và giải
pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”, đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh Đắk Nông.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phải
đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể hóa các định hướng và giải pháp đảm bảo thống
nhất với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
19/8/2021 của Tỉnh ủy và các đề án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp khác của địa
phương.
- Trên cơ sở nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch này,
các Sở, Ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh xây
dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết; đồng thời, tổ chức
thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng và giải pháp của kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững, hiệu
quả đối với toàn bộ diện tích rừng và đất được quy hoạch cho lâm nghiệp; quản
lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; thực hiện hiệu
quả các dự án về bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng sinh học góp phần giảm
thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế
rừng, huy động mọi nguồn lực của xã hội và các thành phần kinh tế tham gia vào
bảo vệ và phát triển rừng nhằm phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định an ninh, quốc phòng tại địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 đến 2030
- Tập trung mọi nguồn lực để quản lý, bảo vệ tốt
196.385 ha rừng tự nhiên; giảm thiểu đến mức thấp nhất các hành vi xâm hại tài
nguyên rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; bảo tồn, phát
triển, theo dõi, giám sát, cứu hộ và phát triển sinh vật, đặc biệt các loài động
thực vật nguy cấp, bị đe dọa, các loài đặc hữu và các loài quan trọng khác
trong các khu rừng có giá trị bảo tồn cao.
- Đến năm 2025:
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên trên 5.000
ha; trồng rừng tập trung, nông lâm kết hợp, trồng cây phân tán 9.051 ha1; bảo vệ, chăm sóc diện tích rừng mới trồng là
4.182 ha2; cập nhật, duy trì bảo vệ tốt được diện
tích rừng trồng cây đặc sản, đa mục đích ngoài quy hoạch lâm nghiệp trong giai
đoạn 2022-2025 với 8.000 ha nhằm đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng; giai đoạn
2023-2025 trồng cây đặc sản, đa mục đích ngoài quy hoạch lâm nghiệp với diện
tích 3.700 ha.
+ Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên khoảng 2.040 ha
(làm giàu rừng; nuôi dưỡng rừng)3; nâng cao năng
suất, chất lượng rừng trồng bằng các biện pháp sử dụng cây giống nuôi cấy mô,
cây giống bản địa, cây giống lâm nghiệp mới.
+ Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt
trên 40%; 85% diện tích rừng của các Chủ rừng là tổ chức được quản lý theo
phương án rừng bền vững; rà soát, đo đạc, cắm mốc ranh giới của 100% diện tích
giao, cho thuê của các Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ.
+ Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí và cho thuê dịch vụ môi trường rừng phát triển du lịch sinh thái; xây dựng
các mô hình phát triển kinh tế rừng; tăng các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng
và các nguồn thu khác phù hợp với quy định pháp luật, tổng tiền thu dịch vụ môi
trường rừng tăng bình quân 5%/năm.
- Đến năm 2030:
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh
nuôi có trồng bổ sung 7.470 ha; trồng rừng tập trung, nông lâm kết hợp, trồng
cây phân tán 11.080 ha4; tiếp tục duy trì bảo vệ
và phát triển diện tích rừng trồng cây đặc sản, đa mục đích ngoài quy hoạch lâm
nghiệp.
+ Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên khoảng 2.040 ha
(làm giàu rừng; nuôi dưỡng rừng); nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng bằng
các biện pháp sử dụng cây giống nuôi cấy mô, cây giống bản địa, cây giống lâm
nghiệp mới, chất lượng phục vụ trồng rừng cây gỗ lớn.
+ Đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt
trên 42%; 100% diện tích rừng của các Chủ rừng là tổ chức được quản lý bền vững;
hoàn thành việc rà soát, đo đạc, cắm mốc ranh giới của 100% diện tích giao, cho
thuê cho các tổ chức quản lý theo quy định.
+ Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí và cho thuê dịch vụ môi trường rừng phát triển du lịch sinh thái; phát triển
kinh tế rừng, tăng các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng và các nguồn thu
khác bình quân 5%/năm. Phấn đấu đến năm 2030, giá trị xuất khẩu lâm sản tăng từ
1,5 - 2 lần so với năm 20205; từng bước tiếp cận
với thị trường thương mại Carbon.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
- Đến năm 2050, phát triển lâm nghiệp trở thành
ngành kinh tế - kỹ thuật có hiệu quả, liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo
vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản đóng góp ngày càng
tăng vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thiết lập, quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng và diện tích đất quy hoạch cho
phát triển lâm nghiệp; đảm bảo môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm
nhẹ thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu; cung cấp đa dạng
các loại hình dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người dân,
giữ vững quốc phòng và an ninh. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Về xã hội: Góp phần quan trọng vào xây dựng đất
nước an toàn và thịnh vượng; nông thôn mới giàu, đẹp và văn minh trên cơ sở cải
thiện sinh kế, phát triển kinh tế xanh gắn với tài nguyên rừng, giữ gìn bản sắc
văn hóa truyền thống và không gian sinh tồn của đồng bào các dân tộc thiểu số;
bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Về môi trường: Quản lý bền vững rừng, bảo tồn lâu
dài tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an
ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động tiêu cực của
thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
tham gia tích cực, có trách nhiệm và thực hiện đầy đủ các cam kết mà Việt Nam
đã ký kết tham gia.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tuyên truyền
Các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên
quan tiếp tục chủ động triển khai, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp, lĩnh vực đất đai; các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông
về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững; nâng cao tỷ lệ che
phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030...6; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, mọi tầng lớp nhân dân có
liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp.
2. Tiếp tục triển khai thực
hiện các chính sách đã ban hành; rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung, xây dựng
mới các chính sách
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính
sách về Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lâm
nghiệp năm 2017.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng và ban
hành chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư đặc thù như: Chính sách quản lý bảo vệ rừng,
trồng rừng, chăm sóc rừng trồng; hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
3. Triển khai thực hiện quy hoạch
lâm nghiệp quốc gia; chương trình, đề án, phương án, dự án, kế hoạch phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Quy hoạch lâm nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm
nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và nội dung quy hoạch
lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Rà soát, điều chỉnh cơ cấu các loại rừng để thiết
lập lâm phần ổn định, phù hợp với các mục tiêu, định hướng theo Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông và Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
b) Thực hiện hiệu quả Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3 -
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của
các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-20307.
c) Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng
bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030; Đề án phát triển ngành công nghiệp
chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021- 20308.
d) Xây dựng, triển khai: Dự án bảo vệ, khôi phục và
phát triển rừng bền vững tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025; Dự án nâng cao năng
lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy,
chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030.
e) Triển khai hiệu quả các đề án liên quan về lĩnh
vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, như: Đề
án phát triển rừng bền vững bằng phương thức nông lâm kết hợp và trồng cây phân
tán giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển rừng tự nhiên gắn với phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định dân cư giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án
nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Đề
án tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, gắn trách nhiệm Kiểm lâm với chủ rừng; Đề
án ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
f) Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch: (1) Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 13/6/2017 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng (Quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh); (2)
Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy Đắk Nông về quản lý, bảo vệ, khôi phục và
phát triển rừng bền vững; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030; (3) Kế hoạch thực hiện Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày
18/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát
triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 (Quyết định số
984/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 của UBND tỉnh); (4) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông (Kế hoạch số 464/QĐ-UBND ngày 14/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh);
(5) Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Quyết định số 1631/QĐ-UBND ngày 07/10/2022
của UBND tỉnh); (6) Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày
15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững Mắc ca
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Quyết
định số 1640/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh).
4. Tổ chức triển khai hiệu quả
các hoạt động sản xuất lâm nghiệp
a) Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
- Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng hiện có;
phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng
và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, trong đó: Đối với rừng đặc dụng đảm bảo
hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật, thực vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; đối với rừng phòng hộ và
rừng sản xuất là rừng tự nhiên, chú trọng công tác bảo vệ rừng, phát triển dịch
vụ môi trường rừng và các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ, nông lâm kết hợp;
thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy
thoái rừng.
- Tiếp tục hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng rừng
tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp; xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển
khai thực hiện đảm bảo các diện tích rừng phải có chủ quản lý theo quy định tại
Điều 24 Luật Lâm nghiệp năm 2017.
- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý giao đất, cho thuê đất;
giao rừng, cho thuê rừng theo quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm
nghiệp; thực hiện việc đo đạc, cắm mốc ranh giới, lập bản đồ địa chính và hồ sơ
ranh giới sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp để làm
căn cứ xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất rừng không đúng mục đích, ngăn
chặn tình trạng lấn, chiếm đất rừng trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển với sự
tham gia tích cực của các bên liên quan trong quản lý rừng như: Xây dựng các mô
hình gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích công bằng vào
công tác quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhằm giảm xung đột và nâng cao hiệu
quả quản lý; quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; tăng cường nâng cao năng
lực cho các bên liên quan về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
- Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các Chủ rừng
thông qua việc thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), điều tra, đánh
giá tài nguyên rừng. Nâng cao năng lực để các Chủ rừng quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng hiệu quả, đến năm 2030, 100% các Chủ rừng là tổ chức có đủ năng lực
theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Phát triển rừng
- Nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp,
ưu tiên phát triển giống được sản xuất từ nuôi cấy mô, hom để trồng rừng sản xuất;
đảm bảo tỷ lệ 100% cây giống lâm nghiệp cung cấp cho trồng rừng được kiểm soát
nguồn gốc giống theo quy định.
- Phục hồi rừng tự nhiên trên diện tích đất trống
có cây gỗ tái sinh, nương rẫy bỏ hóa, rừng bị phá...bằng các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh phù hợp, đến năm 2030: Diện tích khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên đạt 12.200 ha, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là
270 ha.
- Trồng rừng tập trung (bằng các loài cây gỗ lớn
vừa có giá trị phòng hộ, vừa có giá trị kinh tế cao: Đàn hương, Sưa đỏ, Sao
đen, Dầu rái, Muồng đen, Gáo vàng, Mắc ca, Giỗi nếp,...; các loài lâm nghiệp
khác có năng suất, chất lượng cao để phát triển hài hòa rừng trồng nguyên liệu
gỗ nhỏ với rừng trồng gỗ lớn) và trồng nông lâm kết hợp trên đối tượng đất
lâm nghiệp bị lấn, chiếm: Đến năm 2025, phát triển rừng đạt 9.051 ha1;
bảo vệ, chăm sóc diện tích rừng mới trồng là 4.182 ha2; đến năm
2030, phát triển rừng đạt 11.080 ha4 nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ
che phủ rừng, bảo đảm mục tiêu ổn định dân cư, an sinh xã hội, sinh kế của người
dân, an ninh chính trị, vừa bảo đảm mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường với
những loài cây lâm nghiệp, cây đa mục đích, ưu tiên loài cây có giá trị kinh tế
cao (Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021; Kế hoạch số
464/KH-UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án trồng một tỷ cây
xanh giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển rừng bền vững bằng phương thức nông
lâm kết hợp và trồng cây phân tán giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển rừng tự
nhiên gắn với phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030; Đề án nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025
và định hướng đến năm 2030).
- Trồng cây phân tán: Khuyến khích cộng đồng, người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai trồng cây phân tán
(tại khu vực công sở, trường học, hội trường sinh hoạt thôn, bon, hành lang đường
giao thông, khu vực cảnh quan, vườn nhà, bờ vùng, bờ thửa, trên nương rẫy, những
khoảng trống trong thôn bản, cánh đồng, ven sông, bãi thải, đất chưa sử dụng
khác,...) với những loài cây có giá trị kinh tế, văn hóa, cây quý hiếm, cây tạo
cảnh quan, bóng mát nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần nâng cao tỷ lệ
che phủ rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025 trồng được
3.000.000 cây phân tán (Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh).
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Chuyển dịch cơ cấu
cây trồng trong sản xuất nông nghiệp bằng các loài cây đa mục đích (Điều, Mắc ca,
Cao su), cây ăn quả, cây công nghiệp có tán che lớn giá trị kinh tế cao (Mít,
Bơ, sầu riêng, Bưởi, Măng cụt, Chôm chôm,...) nhằm góp phần nâng cao tỷ lệ che
phủ rừng, phát triển kinh tế bền vững.
c) Sử dụng rừng
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự
nhiên theo quy định pháp luật về lâm nghiệp; hạn chế khai thác, sử dụng gỗ non
từ rừng trồng còn ít tuổi, đang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh, khuyến khích trồng
rừng gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ
môi trường rừng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng... để tạo nguồn thu, tái đầu tư
cho phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng rừng bền
vững, chế biến các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ bằng công nghệ tiên tiến,
thân thiện với môi trường.
- Sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các
nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng; đẩy mạnh gây trồng, sử dụng lâm
sản ngoài gỗ, tập trung vào nhóm sản phẩm có thể mạnh, có giá trị kinh tế trên
cơ sở phát huy lợi thế của các vùng miền như mây, tre...; phát triển các mô
hình trồng dược liệu dưới tán rừng.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức quản lý rừng theo
Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại Thông tư số
28/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Đẩy mạnh hoạt động chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ,
hình thành ngành kinh tế lâm nghiệp bền vững: Phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng
trồng có diện tích ổn định và bền vững phục vụ chế biến (tại huyện Đắk Glong,
Krông Nô). Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp liên kết, hợp tác để
phát triển vùng nguyên liệu, tạo chuỗi giá trị bền vững; góp phần nâng cao thu
nhập cho người làm nghề rừng và thực hiện cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2030.
5. Bố trí, huy động các nguồn lực
đầu tư phát triển lĩnh vực lâm nghiệp
- Đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
kế hoạch, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
- Cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu
tư, hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo các cơ chế, chính sách theo quy định
của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn thực hiện kế hoạch.
6. Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm
nghiệp
- Đầu tư xây dựng hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu
bảo vệ và phát triển rừng, như: Xây dựng trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh
báo, cọc mốc ranh giới khu rừng; xây dựng công trình phòng, trừ sinh vật gây hại
rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng; duy tu, bảo dưỡng
và nâng cấp các tuyến đường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy
rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho việc theo dõi, giám sát
tài nguyên rừng; trang thiết bị và các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho
bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản, khoa học công
nghệ và khuyến lâm.
7. Phát triển, ứng dụng khoa học
công nghệ và khuyến lâm
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả
các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp: Khâu chọn giống cây trồng lâm nghiệp
mới có năng suất cao; khai thác, vận chuyển và chế biến lâm sản; theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp; dự báo, cảnh báo cháy rừng; quản lý cơ sở gây nuôi
động vật hoang dã, cơ sở chế biến gỗ và lâm sản.
8. Tổ chức sản xuất kinh doanh,
tăng cường năng lực trong công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp tinh gọn bộ
máy cơ quan hành chính, chuyển đổi mô hình đơn vị quản lý cho phù hợp nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả; điều động, tăng cường lực lượng kiểm lâm đến các địa
phương còn điểm nóng về phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp; gắn trách nhiệm của
kiểm lâm địa bàn với từng đơn vị chủ rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
siết chặt kỷ luật, kỷ cương và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới các
Công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ
Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày
17/12/2014 của Chính phủ; Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Ban Chấp hành
Trung ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ
Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp.
- Rà soát, bổ sung biên chế, xây dựng lực lượng Kiểm
lâm đủ mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp; nâng cao năng lực, kỹ
năng cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng và chủ rừng đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; có đủ trình độ tiếp cận,
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại.
- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ trong đào tạo, nâng cao kỹ
năng cho lao động của doanh nghiệp.
9. Tổ chức giám sát, đánh giá
hiệu quả
Tổ chức đánh giá thường xuyên (hàng năm), định kỳ
theo kế hoạch 5 năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với từng
giai đoạn, điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện đảm bảo theo
quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định
số 1382/QĐ-BNN-TCLN ngày 15/4/2022.
10. Xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành,
địa phương hàng năm xây dựng chương trình, đề án và dự toán kinh phí trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án có
liên quan trên địa bàn để huy động tối đa nguồn lực của địa phương và các nguồn
tài chính hợp pháp cho hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình, đề
án đảm bảo đạt được các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra (Chi tiết các nhiệm vụ thực
hiện tại Phụ lục kèm theo).
11. Nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp (vốn đầu tư công; vốn
sự nghiệp từ Chương trình phát triển lãm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; dự
án phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho
người dân thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030....).
- Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính.
- Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi
trường rừng.
- Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá
nhân.
- Thu từ khai thác lâm sản, cho thuê rừng, thực hiện
nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Định hướng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
- Vốn ngân sách Nhà nước: Tập trung cho đối tượng rừng
đặc dụng, phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất trong thời gian đóng cửa rừng;
đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản
lý nhà nước về lâm nghiệp; hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư các lĩnh vực, hoạt động
lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Huy động các nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng sản xuất, trồng cây phân tán; khai thác và chế biến lâm sản.
- Các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, khai
thác các tiềm năng, dịch vụ rừng (dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ hấp thụ
các-bon,....) tiếp tục được bố trí, sử dụng có hiệu quả cho các hoạt động bảo vệ
rừng, phát triển rừng và các hoạt động có liên quan công tác bảo vệ rừng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ
quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối giúp UBND cấp tỉnh điều hành,
tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương; chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện
hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp của Trung ương và
tỉnh đã ban hành; xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án, dự án trọng điểm
phát triển lâm nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương. Đồng thời
nghiên cứu, đề xuất ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh để đẩy mạnh
thực hiện và nâng cao hiệu quả kế hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh giai đoạn
2021-2030.
- Chủ trì, phối hợp triển khai công tác thu thập, tổng
hợp báo cáo các chỉ số; thực hiện hiệu quả công tác giám sát, đánh giá thực hiện
kế hoạch trên địa bàn. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, đề
xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp các chính sách, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ
của Trung ương, của tỉnh có thay đổi, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch điều chỉnh hoặc thay thế
cho phù hợp với từng thời kỳ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố
trí nguồn vốn đầu tư công hàng năm, trung hạn, dài hạn để thực hiện kế hoạch
này và các chương trình, đề án về lĩnh vực lâm nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan đơn vị đề xuất, tham mưu
về xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan hàng năm tham mưu,
đề xuất cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động của
hệ thống quản lý nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp của tỉnh; giao nhiệm vụ, đặt
hàng công ích về hoạt động bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng...; tham
mưu, đề xuất phân bổ nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
lâm nghiệp của Trung ương kịp thời, đảm bảo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên
quan rà soát, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định (nếu có) về các cơ chế,
chính sách đặc thù về lĩnh vực lâm nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan tham mưu UBND tỉnh giao đất gắn với giao rừng, cho thuê đất gắn với thuê rừng;
thực hiện việc đo đạc, cắm mốc ranh giới, lập bản đồ địa chính và hồ sơ ranh giới
sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các công ty
lâm nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp thuê đất để trồng rừng, bảo đảm diện tích rừng
và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến những
chủ rừng thực sự.
đ) Sở Công Thương
Phối hợp với các đơn vị có liên quan thu hút đầu tư
phát triển logistics phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản, xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm
chế biến từ lâm sản nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân sản
xuất, kinh doanh lâm sản phù hợp với từng thời kỳ và quy định hiện hành.
e) Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với các Sở, ngành và
chính quyền địa phương cấp huyện thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030 (Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính
phủ).
g) Các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, các địa phương thực hiện tốt công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
h) UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
- Thực hiện nghiêm trách nhiệm quản lý nhà nước về
quản lý, sử dụng đất đai theo pháp luật đất đai; về lâm nghiệp theo quy định tại
Điều 102 Luật Lâm nghiệp năm 2017.
- Ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; xây dựng và thực hiện có
hiệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng; đo đạc,
cắm mốc ranh giới, lập hồ sơ quản lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo quy định pháp luật
về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan của huyện, UBND
cấp xã triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp
và công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn. Cân đối nguồn ngân sách địa
phương, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn khác để triển khai, hỗ trợ các chương
trình, dự án, mô hình trong lĩnh vực lâm nghiệp; nghiên cứu, xây dựng ban hành
cơ chế chính sách huy động nguồn lực của địa phương và vốn ngoài ngân sách phù
hợp điều kiện của địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch;
thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung,
nhiệm vụ với Kế hoạch. Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông nghiệp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Nông
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn
tín dụng cho các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực phát triển kinh tế lâm
nghiệp; triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm
nghiệp.
k) Các chủ rừng (các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc
dụng; các Công ty lâm nghiệp; các đơn vị lực lượng vũ trang; các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh,..hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng)
- Tổ chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự
nhiên hiện có; xây dựng phương án quản lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch:
về phục hồi rừng tự nhiên (bằng các biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, nuôi dưỡng và
làm giàu rừng); trồng rừng, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng
sản xuất; phát triển nông lâm kết hợp, các loài cây trồng rừng đa mục đích, lâm
sản ngoài gỗ; tổ chức quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học,
các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện các đề án về phát
triển rừng trên lâm phần quản lý của mình; tham mưu kiến nghị những giải pháp,
biện pháp hữu ích nhằm duy trì và phát triển, sử dụng hiệu quả đất rừng; tham
gia nghiên cứu, sản xuất, phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ để nâng cao tối đa giá trị rừng trồng; chế biến các sản
phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong tổ
chức sản xuất lâm nghiệp, canh tác, quản lý rừng trồng và chế biến, thương mại
lâm sản; thực hiện tốt các chủ trương, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh,
các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh.
l) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
- Rà soát các nguồn thu theo quy định tại Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Lâm nghiệp; tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng ủy thác chi
trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất chưa ký kết hợp đồng ủy
thác, các cơ sở sản xuất mới bắt đầu đi vào hoạt động; phối hợp với Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng Việt Nam đàm phán và ký kết các hợp đồng ủy thác chi trả dịch
vụ môi trường rừng với các đối tượng có sử dụng lưu vực liên tỉnh trong đó có sử
dụng lưu vực của tỉnh Đắk Nông.
- Thực hiện tạm ứng, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền
dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch
vụ môi trường rừng của các bên liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát
kết quả bảo vệ rừng trong phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
việc đảm bảo diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển
theo quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với từng loại rừng được cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
m) Các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động lĩnh vực
chế biến lâm sản ngoài gỗ; lĩnh vực công nghiệp: Đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ
tầng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất lâm nghiệp; phát triển sản xuất và chế
biến các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị, thế mạnh của từng vùng; áp dụng
công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển các vật
liệu mới thay thế gỗ, kết hợp gỗ nhựa, gỗ kim loại...
2. Chế độ báo cáo: Định
kỳ đánh giá hàng năm (trước ngày 15/12), sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm các cơ
quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất xử lý các vấn đề
phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện gửi về UBND tỉnh
(thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để được xem xét, xử lý theo
quy định.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược Phát
triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả cao./.
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
523/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT “CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050”
TRÊN ĐỊA TỈNH ĐẮK NÔNG”
(Kèm theo Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Nhiệm vụ
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan, đơn vị
thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ BIẾN, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến Luật Lâm nghiệp và các văn
bản liên quan về chính sách quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; chế biến và
thương mại lâm sản.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, đơn
vị, địa phương các cấp có liên quan xây dựng Kế hoạch chi tiết theo chức năng
và nhiệm vụ được giao
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
Đang triển khai
|
II
|
TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ĐÃ BAN HÀNH; RÀ SOÁT, ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG, XÂY DỰNG
MỚI CÁC CHÍNH SÁCH
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính
sách hiện hành; Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lâm
nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
Đang triển khai
|
2
|
Rà soát, đề xuất ban hành chính sách đầu tư, hỗ
trợ đầu tư đặc thù về chính sách quản lý, bảo vệ rừng; trồng rừng, trồng cây
đa mục đích; hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
2023-2030
|
Đang triển khai
|
III
|
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP QUỐC GIA; CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, PHƯƠNG ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
|
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, cung cấp số liệu quy hoạch, kế hoạch lâm
nghiệp tỉnh Đắk Nông để tích hợp, xây dựng, triển khai hiệu quả quy hoạch lâm
nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tỉnh Đắk
Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2022-2023
|
Đang triển khai
|
3
|
Triển khai Tiểu Dự án Phát triển kinh tế lâm nghiệp
gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030.
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2021-2030
|
Kế hoạch số
589/KH-UBND ngày 14/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
4
|
Thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2021-2025
|
Kế hoạch số
1631/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
5
|
Thực hiện Đề án nâng cao tỷ lệ che phủ rừng giai
đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2021-2030
|
Quyết định số
2226/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh
|
6
|
Dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
2021-2025
|
Dự án đã trình thẩm
định
|
7
|
Thực hiện Đề án phát triển rừng tự nhiên gắn với
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2021 - 2025
|
Quyết định số
35/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh
|
8
|
Xây dựng, thực hiện Dự án nâng cao năng lực cho lực
lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
giai đoạn 2021-2030.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2023-2030
|
|
9
|
Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 13/6/2017 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng (Quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh);
Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18/3/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 (Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày
02/7/2019 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng một
tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông (Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh);
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững; nâng cao tỷ
lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Kế hoạch số
267/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai Đề án trồng
một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kế hoạch
số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh); kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Phát triển bền vững Mắc ca giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của
UBND tỉnh).
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan.
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2021-2030
|
Đang triển khai
|
IV
|
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HIỆU
QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP
|
|
1
|
Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
các hệ sinh thái rừng
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên
hiện có; Phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng
sinh học, sử dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
Đang triển khai
|
1.2
|
Hoàn thành việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng,
cắm mốc ranh giới và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các
đơn vị là tổ chức
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2022-2030
|
|
1.3
|
Rà soát, xây dựng và hoàn thiện hồ sơ pháp lý cho
thuê rừng đối với đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nhằm phục vụ quản
lý đất đai và quản lý rừng bền vững
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
2022-2025
|
Đang triển khai
|
1.4
|
Giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho
thuê rừng; cắm mốc ranh giới và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định pháp luật
về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2021-2030
|
Đang triển khai
|
1.5
|
Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng
thông qua việc thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ
thông tin trong quản lý lĩnh vực lâm nghiệp; điều tra, đánh giá tài nguyên rừng.
Nâng cao năng lực để các chủ rừng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả,
đến năm 2030, 100% các chủ rừng là tổ chức có đủ năng lực theo dõi, giám sát,
quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm)
|
Các đơn vị chủ rừng;
UBND các huyện,thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2022-2030
|
|
2
|
Phát triển rừng
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đề án phát triển giống cây trồng lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm)
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2023-2030
|
|
2.2
|
Phát triển vùng rừng trồng cung cấp nguyên liệu tập
trung, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan đến hoạt động lĩnh vực chế biến
lâm sản
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2022-2030
|
|
2.3
|
Xây dựng mô hình phát triển kinh tế dưới tán rừng;
dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và cho thuê dịch vụ môi trường
phát triển du lịch sinh thái
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2022-2030
|
|
2.4
|
Tổ chức trồng rừng tập trung, trồng nông lâm kết
hợp trên đối tượng đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm theo Đề án được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 2250/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 nhằm góp phần nâng cao tỷ
lệ che phủ rừng, bảo đảm mục tiêu ổn định dân cư, an sinh xã hội, sinh kế của
người dân, an ninh chính trị, vừa bảo đảm mục tiêu kinh tế - xã hội và môi
trường với những loài cây lâm nghiệp, cây đa mục đích, ưu tiên loài cây có
giá trị kinh tế cao.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2022-2030
|
Đang triển khai
|
2.5
|
Phục hồi rừng tự nhiên bằng các biện pháp khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung, nuôi dưỡng và làm giàu rừng.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Các chủ rừng; UBND
các huyện,thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
Đang triển khai
|
2.6
|
Nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng sản xuất
theo hướng tối ưu hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông qua ứng
dụng khoa học công nghệ.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Các chủ rừng; UBND
các huyện,thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
|
2.7
|
Bảo tồn và phát huy giá trị nguồn gen cây rừng,
tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
|
Các Ban quản lý rừng
phòng hộ, đặc dụng và các chủ rừng quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng.
|
UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
|
2.8
|
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông
nghiệp bằng các loài cây đa mục đích (Điều, Mắc ca, Cao su), cây ăn quả, cây
công nghiệp có tán che lớn giá trị kinh tế cao (Mít, Bơ, sầu riêng, Bưởi,
Măng cụt, Chôm chôm,...), nhằm nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, phát triển kinh tế
bền vững; trong đó, ưu tiên phát triển vùng trồng cây Mắc ca chuyên canh tại
các địa phương có điều kiện phù hợp
|
Các đơn vị chủ rừng
|
UBND huyện, thành
phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
|
2.9
|
Rà soát, đề xuất xây dựng chính sách hỗ trợ giống
cây đặc sản để thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng, nâng
cao tỷ lệ che phủ rừng gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Nghị quyết/ Quyết
định/Báo cáo kết quả thực hiện
|
2023-2025
|
|
3
|
Sử dụng rừng
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên,
không khai thác gỗ từ rừng tự nhiên; sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh
học, các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
Đang triển khai
|
3.2
|
Phát triển các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi
trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh
phát triển du lịch sinh thái
|
Các đơn vị chủ rừng
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
Đang triển khai
|
3.3
|
Sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các
nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng; đẩy mạnh gây trồng, sử dụng
lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào nhóm sản phẩm có thể mạnh, có giá trị kinh tế
trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng miền như mây tre, dược liệu
|
Các đơn vị chủ rừng
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
Đang triển khai
|
3.4
|
Tiếp tục xây dựng Phương án quản lý rừng bền vững
theo quy định tại Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Sở, ngành và đơn vị có liên quan.
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2021-2025
|
Đang triển khai
|
4
|
Phát triển công nghiệp chế biến, thương mại
lâm sản
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Hỗ trợ, tạo quỹ đất, mặt bằng cho các doanh nghiệp
đầu tư nhà máy, cơ sở chế biến gỗ, khu/cụm công nghiệp chế biến gỗ tập trung.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
2022-2030
|
|
4.2
|
Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
liên kết, hợp tác để phát triển vùng nguyên liệu, tạo chuỗi giá trị bền vững;
góp phần nâng cao thu nhập cho người làm nghề rừng và thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030.
|
UBND huyện, TP
|
Các chủ rừng; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan
|
Quyết định/Báo cáo
kết quả thực hiện
|
2022-2030
|
|
V
|
BỐ TRÍ, HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN
LỰC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
1
|
Bố trí kinh phí thực hiện chương trình với các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về cơ chế quản lý,
tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án
liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn nhằm huy động tối
đa các nguồn vốn để thực hiện hiệu quả các Chương trình
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia
Nghĩa; các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
Hàng năm
|
|
2
|
Bố trí nguồn kinh phí đầu tư (hàng năm, trung hạn,
dài hạn) để thực hiện kế hoạch này và các chương trình, đề án về lĩnh vực lâm
nghiệp đã được phê duyệt
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tài chính; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức,
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
Hàng năm
|
|
3
|
Hướng dẫn quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực lâm nghiệp theo các cơ
chế, chính sách theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng
nguồn vốn thực hiện Kế hoạch...
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia
Nghĩa; các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Văn bản
|
Hàng năm
|
|
4
|
Tăng nguồn thu từ chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng; tiếp cận và tham gia thị trường Carbon nhằm huy động tối đa nguồn
thu từ các dịch vụ có liên quan đến rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng)
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các tổ chức, cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
Hàng năm
|
|
VI
|
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
LÂM NGHIỆP ĐỒNG BỘ, HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu
bảo vệ và phát triển rừng, như: Xây dựng trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh
báo, cọc mốc ranh giới khu rừng; xây dựng công trình phòng, trừ sinh vật gây
hại rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng; duy tu, bảo
dưỡng và nâng cấp các tuyến đường tuần tra quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các đơn vị chủ rừng và
các đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
2022-2030
|
|
2
|
Bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp (Xây dựng trạm bảo vệ rừng; biển báo,
biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng; xây dựng công trình phòng, trừ
sinh vật gây hại rừng; duy tu, bảo dưỡng và nâng cấp các tuyến đường tuần tra
quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng kết hợp phát triển du lịch
sinh thái; cơ sở vật chất cho việc theo dõi, giám sát tài nguyên rừng; trang
thiết bị và các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng đáp ứng yêu cầu bảo vệ
và phát triển rừng...)
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tài chính; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các đơn
vị chủ rừng và đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
2022-2030
|
|
3
|
Tăng cường nâng cao năng lực, cơ sở vật chất cho
việc theo dõi, giám sát tài nguyên rừng; trang thiết bị và các công trình
phòng cháy, chữa cháy rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các đơn vị chủ rừng và
các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2022-2030
|
|
4
|
Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho
bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản.
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan; Chủ rừng
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2023-2030
|
|
VII
|
TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH
DOANH, TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐÀO TẠO NGUỒN LỰC
|
|
|
|
|
|
1
|
Kiện toàn tổ chức, sắp xếp tinh gọn bộ máy cơ
quan hành chính, chuyển đổi mô hình đơn vị quản lý cho phù hợp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả; điều động, tăng cường lực lượng kiểm lâm đến các địa phương
còn điểm nóng về phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp; gắn trách nhiệm của kiểm
lâm địa bàn với từng đơn vị chủ rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
siết chặt kỷ luật, kỷ cương và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ; UBND
các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quyết định
|
2022-2030
|
|
2
|
Tiếp tục hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới các
công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ
Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
|
Các Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và
Môi trường; các đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
2022-2030
|
|
3
|
Bổ sung biên chế, xây dựng lực lượng Kiểm lâm đủ
mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp; nâng cao năng lực, kỹ năng
cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng và chủ rừng đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan
|
Quyết định
|
2022-2030
|
|
VIII
|
TỔ CHỨC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC
|
|
|
|
|
|
1
|
Theo dõi, tổng hợp, định kỳ đánh giá tình hình thực
hiện Chiến lược, Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các tổ chức, cơ
quan, đơn vị, địa phương, đơn vị liên quan
|
Hàng năm; 5 năm;
10 năm
|
Hàng năm; 5 năm;
10 năm
|
|
1 Giai đoạn
2023-2025 (đã trừ diện tích trồng rừng thực thực hiện năm 2021: 1.390,8 ha; năm
2022: 3.039,57 ha) gồm: Trồng rừng tập trung 3.345 ha/bình quân 1.115 ha/năm;
trồng rừng nông lâm kết hợp 5.465 ha và trồng cây phân tán 241 ha (Quyết định số
2226/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao độ
che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030).
2 Quản lý, chăm
sóc diện tích rừng mới trồng là 4.182 ha, trong đó: Rừng trồng tập trung các
năm 2020, 2021 và 2022 là 3.017 ha; rừng nông lâm kết hợp trồng các năm 2021,
2022 là 1.165 ha (Quyết định số 2226/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh).
3 Đề án Phát triển
rừng tự nhiên gắn với phát triển kinh tế xã hội, ổn định dân cư giai đoạn
2022-2025 và định hướng đến năm 2030.
4 Gồm: Trồng rừng
tập trung 2.000 ha, bình quân 400 ha/năm; trồng rừng bằng phương thức nông lâm
kết hợp 7.480 ha, bình quân 1.496 ha/năm); trồng cây phân tán 1.600 ha, bình
quân 320 ha/năm (Quyết định số 2226/QĐ-UBND ngày 29/12/2022).
5 Báo cáo số
25/BC-SCT ngày 22/01/2021 của Sở Công Thương, về tình hình xuất - nhập khẩu
tháng 12 năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, tổng giá trị xuất khẩu lâm sản 10
triệu USD.
6 Theo các kế hoạch:
Số 464/KH-UBND ngày 14/7/2021; số 267/KH-UBND ngày 24/5/2022, số 1631/QĐ-UBND
ngày 07/10/2022.
7 Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 12/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030.
8 Quyết định số
297/QĐ-TTg ngày 18/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo vệ,
khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030; Quyết
định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022, về phê duyệt Chương trình phát triển lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế
biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030.