ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
23 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH PHONG QUY MÔ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025
Phần
I
CƠ
SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
Luật phòng chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21/11/2007;
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công
tác Bảo vệ, Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Thông tư số 17/2013/TT-BYT ngày
06/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định tiêu chí và hướng dẫn kiểm tra,
công nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp tỉnh và cấp huyện;
Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê Quốc
gia;
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Thông tư số 20/2019/TT-BYT ngày
31/7/2019 của Bộ Y tế về quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế;
Thông tư số 37/2019/TT-BYT ngày
30/12/2019 của Bộ Y tế về quy định chế độ báo cáo thống kê ngành y tế;
Văn bản số 87/BVDLTW-CĐT ngày
21/01/2019 của Bệnh viện Da liễu Trung ương về việc Kế hoạch kiểm tra, công nhận
loại trừ phong quy mô cấp huyện;
Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND
ngày 18/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số mức chi công tác
phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị triển khai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày
18/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số mức chi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước trên địa bàn tỉnh;
Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày
10/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp y tế tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày
11/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án “Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035”.
II. CƠ SỞ THỰC
TIỄN
1. Tình
hình bệnh phong tại Việt Nam những năm gần đây
Bệnh phong là bệnh nhiễm trùng
mạn tính, do trực khuẩn Mycobacterium leprae gây nên. Bệnh có thể biểu hiện ở
nhiều cơ quan, song hay gặp nhất là ở da và thần kinh ngoại biên.
Chương trình chống phong đã trở
thành chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 1995 với sự đầu tư của Chính phủ và
sự hợp tác của Tổ chức Y tế thế giới cũng như nhiều tổ chức chống phong quốc tế.
Với việc áp dụng đa hóa trị liệu từ năm 1982, tình hình dịch tễ bệnh phong ở Việt
Nam đã thay đổi một cách đáng kể. Hàng trăm ngàn bệnh nhân đã được chữa khỏi. Tỷ
lệ lưu hành giảm từ 6,78/10.000 dân năm 1983 xuống còn 0,04/10.000 dân năm
2009, tuy nhiên ở một số tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên tỷ lệ này còn cao. Số
bệnh nhân phát hiện hàng năm giảm tương đối nhanh: từ 2.020 người năm 1983 xuống
còn 413 người năm 2009. Hiện nay, hàng năm Việt Nam vẫn phát hiện khoảng 200 đến
300 bệnh nhân phong mới. Vì thời gian ủ bệnh của bệnh phong rất lâu (3 đến 5
năm, có thể 10 năm) nên không thể ước tính trong cộng đồng còn bao nhiêu người
chưa được phát hiện hoặc bao nhiêu bệnh nhân sẽ được phát hiện trong những năm
tiếp theo.
Một nỗ lực của Việt Nam là đạt
được tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong của Tổ chức Y tế thế giới trên bình diện quốc
gia năm 1995 (tỷ lệ lưu hành là 0,95/10.000). Năm 2015, tất cả 63/63 tỉnh thành
trên cả nước đều đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong trên quy mô toàn tỉnh. Hiện
tại các địa phương đang tiến hành loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện, tiến tới
thanh toán bệnh phong vào năm 2030. Tuy vậy chúng ta vẫn phải đối mặt với di
chứng tàn tật do bệnh phong, cả nước còn khoảng 20.000 bệnh nhân đã được điều
trị khỏi nhưng bị tàn tật cần phải được chăm sóc và phục hồi chức năng.
2. Tình
hình bệnh phong tại tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây
Tỉnh Vĩnh Phúc được Bộ Y tế
công nhận là tỉnh đạt xuất sắc 04 tiêu chí loại trừ bệnh phong quy mô cấp tỉnh
vào năm 2000. Trên thành quả đó, công tác phòng, chống bệnh phong tiếp tục được
triển khai và duy trì kết quả loại trừ bệnh phong cấp tỉnh theo 04 tiêu chí qua
các đợt phúc tra của Bộ Y tế, Bệnh viện Da liễu Trung ương và sự tham gia của
các tỉnh bạn vào các năm 2005, 2010. Từ năm 2016 đến nay không phát hiện bệnh
nhân phong mới, tỷ lệ lưu hành 0/10.000 dân.
Hiện nay, toàn tỉnh có 29 bệnh
nhân phong phân bố ở 8/9 huyện, thành phố và 20/136 xã, phường, thị trấn. Hàng
năm, duy trì các hoạt động phòng, chống bệnh phong và đem lại kết quả đáng kể:
người có yếu tố nguy cơ được tiếp cận với dịch vụ khám, chẩn đoán và điều trị bệnh
phong; bệnh nhân phong được chăm sóc tàn tật và phục hồi chức năng, hòa nhập cộng
đồng, không bị phân biệt đối xử, kỳ thị; bệnh nhân phong nghèo, khuyết tật đặc
biệt nặng và nặng có nhà ở.
2.1. Kết
quả triển khai hoạt động phòng chống bệnh phong
- Công tác truyền thông giáo dục
sức khỏe: tuyên truyền bằng nhiều hình thức như tại cộng đồng; trên các phương
tiện thông tin đại chúng; phổ biến kiến thức bệnh phong vào trường học, tập
trung vào những xã trọng tâm, trọng điểm có nguy cơ cao. Qua đó nhận thức về bệnh
phong trong cộng đồng được nâng lên rõ rệt, người bệnh và gia đình được hòa nhập
với cộng đồng, giảm đi sự phân biệt, kỳ thị, đối xử. Người dân đã tự giác đến
cơ sở y tế khi thấy có triệu chứng của bệnh phong. Điều này chứng tỏ hiệu quả của
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe có tầm quan trọng rất lớn trong công
tác phòng chống bệnh phong.
- Củng cố, xây dựng mạng lưới
phòng, chống bệnh phong: Biên chế mỗi huyện có 01 tổ gồm 03 cán bộ làm công tác
phòng, chống các bệnh xã hội trong đó có bệnh phong; mỗi xã có 01 cán bộ kiêm
nhiệm làm công tác phòng chống bệnh phong. Hàng năm đều tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế, đồng thời cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo,
tập huấn cập nhật kiến thức do tuyến Trung ương tổ chức. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát hỗ trợ hoạt động phòng, chống bệnh phong tuyến huyện và tuyến xã.
- Công tác phát hiện và điều trị
bệnh nhân phong: Tổ chức khám lồng ghép trong các đợt khám sức khỏe khác để chẩn
đoán các bệnh da và tìm kiếm bệnh nhân phong mới. Kết quả đạt được:
STT
|
Nội dung
|
ĐV tính
|
Kết quả thực hiện
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
1
|
Tỷ lệ phát hiện (Tiêu chí
<1/100.000 dân)
|
/100.000 dân
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Số BN phong đang điều trị
|
BN
|
02
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Tỷ lệ lưu hành (Tiêu chí
<0,2/10.000 dân)
|
/10.000 dân
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Số bệnh nhân hoàn thành MDT
|
BN
|
40
|
42
|
35
|
32
|
30
|
29
|
5
|
Số bệnh nhân tàn tật độ II
|
BN
|
35
|
33
|
25
|
22
|
20
|
19
|
6
|
Số bệnh nhân có lỗ đáo
|
BN
|
9
|
8
|
6
|
4
|
3
|
3
|
- Công tác quản lý và chăm sóc tàn
tật: Tổng số bệnh nhân đang quản lý và chăm sóc tàn tật sau giám sát là 29 bệnh
nhân, những bệnh nhân này đã được điều trị khỏi nhưng bị tàn tật cần được chăm
sóc và phục hồi chức năng vì vậy không gọi là bệnh nhân phong nữa mà gọi là người
tàn tật do bệnh phong. Hàng năm cán bộ y tế tuyến cơ sở đều triển khai chăm sóc
tàn tật cho người tàn tật do bệnh phong, cập nhật thông tin về tình trạng bệnh
trong hồ sơ quản lý và được giám sát của cán bộ y tế tuyến tỉnh. Kết quả đạt được:
Địa phương
|
Dân số
|
Bệnh nhân phong đang quản lý
|
Đang MDT*
|
Giám sát sau điều trị
|
CSTT**
|
Tổng cộng
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
121.205
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Thành phố Phúc Yên
|
108.340
|
0
|
0
|
2
|
2
|
Huyện Vĩnh Tường
|
208.926
|
0
|
0
|
7
|
7
|
Huyện Yên Lạc
|
158.248
|
0
|
0
|
5
|
5
|
Huyện Bình Xuyên
|
134.827
|
0
|
0
|
7
|
7
|
Huyện Tam Dương
|
116.140
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Huyện Lập Thạch
|
138.225
|
0
|
0
|
4
|
4
|
Huyện Sông Lô
|
100.854
|
0
|
0
|
2
|
2
|
Huyện Tam Đảo
|
84.467
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Toàn tỉnh
|
1.171.232
|
0
|
0
|
29
|
29
|
* MDT: Bệnh nhân đang được
đa hóa trị liệu.
** CSTT: Bệnh nhân tàn tật
cần được chăm sóc.
2.2.
Đánh giá chung
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời
của Bộ Y tế, Bệnh viện Da liễu Trung ương, các cấp chính quyền địa phương, sự
phối hợp của các ban ngành đoàn thể, sự nỗ lực của ngành y tế, tỉnh Vĩnh Phúc
đã được công nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp tỉnh vào năm 2000. Sau kiểm
tra công nhận loại trừ cấp tỉnh, công tác phòng, chống bệnh phong vẫn thường
xuyên được duy trì, các tiêu chí loại trừ bệnh phong quy mô cấp tỉnh vẫn được
đảm bảo từ đó đến nay.
* Thuận lợi
- Nhận được sự chỉ đạo kịp thời,
hỗ trợ của Bộ Y tế, Bệnh viện Da liễu Trung ương, Tỉnh ủy, sự phối hợp của UBND
các cấp, sự vào cuộc của các Ban, ngành, đoàn thể khi triển khai các hoạt động.
- Duy trì được mạng lưới phòng,
chống bệnh phong tuyến huyện, xã.
- Người dân có ý thức về tình trạng
bệnh tật, nhất là mắc các bệnh da, họ tự tìm đến cơ sở y tế khi thấy có các dấu
hiệu triệu chứng về bệnh phong.
- Công tác tuyên truyền phòng,
chống bệnh phong được chú trọng, hình thức tuyên truyền đa dạng phù hợp với từng
địa phương, từng vùng, do vậy người dân có thêm nhiều hiểu biết về bệnh phong.
Hiện nay, sự kỳ thị với các bệnh nhân mắc bệnh phong hầu như là không có.
* Khó khăn
- Mạng lưới cán bộ phụ trách
chương trình từ tuyến tỉnh đến tuyến xã làm việc kiêm nhiệm; luôn có sự thay đổi,
do vậy kinh nghiệm và kiến thức về công tác phòng chống bệnh phong phần nào hạn
chế. Mặt khác nhiều năm qua không phát hiện bệnh nhân phong mới nên cũng có phần
chủ quan, lơ là.
- Công tác phối hợp với các
Ban, ngành, đoàn thể tại một số nơi chưa thực sự kịp thời và hiệu quả do điều
kiện địa lý, phân bố dân cư và nguồn tài chính.
- Đa số các hoạt động thuộc
chương trình phòng, chống phong đều lồng ghép với các hoạt động khác nên còn bị
động.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH PHONG QUY MÔ CẤP
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
I. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện chủ động,
tích cực và đồng bộ các biện pháp phòng, chống bệnh phong phù hợp, hiệu quả. Đến
năm 2025, đạt tiêu chí loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện trên địa bàn tỉnh
và duy trì các tiêu chí loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện theo Thông tư số
17/2013/TT-BYT ngày 06/6/2013 của Bộ Y tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% người dân được tiếp cận
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống bệnh phong.
- 100% người có yếu tố nguy cơ
được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán bệnh phong kịp thời thông qua các cơ sở y tế
công lập và tư nhân.
- 100% bệnh nhân phong được điều
trị, quản lý, chăm sóc tàn tật phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng.
- Duy trì, củng cố hệ thống
giám sát dịch tễ bệnh phong trên phạm vi toàn tỉnh.
- 100% huyện, thành phố đạt
tiêu chí loại trừ bệnh phong vào năm 2025 và củng cố, duy trì các yếu tố bền vững
ngăn chặn bệnh phong quay trở lại.
3. Một số chỉ tiêu
- Các chỉ số dịch tễ:
TT
|
Các chỉ số
|
Tiêu chí
|
ĐVT
|
Kế hoạch giai đoạn 2022-2025
|
1
|
Tỷ lệ phát hiện
|
< 1/100.000 dân
|
/100.000 dân
|
0
|
2
|
Tỷ lệ lưu hành
|
< 0,2/10.000 dân
|
/10.000 dân
|
0
|
- Các chỉ số khác:
TT
|
Các chỉ số
|
ĐVT
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Khám sàng lọc
|
Người
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
2
|
Chăm sóc, phục hồi chức năng
tàn tật
|
Người
|
29
|
29
|
29
|
29
|
3
|
Truyền thông giáo dục sức khỏe
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nói chuyện chuyên đề tại trường
học
|
Trường
|
0
|
10
|
10
|
0
|
3.2
|
Truyền thông GDSK bằng nhiều
hình thức
|
Huyện, xã
|
145
|
145
|
145
|
145
|
4
|
Đào tạo, tập huấn
|
Lớp
|
02
|
04
|
04
|
02
|
5
|
Kiểm tra, giám sát
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tỉnh kiểm tra, giám sát (2 lần/năm)
|
Huyện, xã
|
30
|
30
|
30
|
30
|
5.2
|
Huyện kiểm tra, giám sát (4 lần/năm)
|
Xã
|
136
|
136
|
136
|
136
|
II. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
1. Hoạt động thường xuyên
phòng, chống bệnh phong
Hàng năm triển khai các hoạt động:
Khám phát hiện bệnh nhân phong mới; Chăm sóc tàn tật phục hồi chức năng; Đào tạo,
tập huấn; Truyền thông giáo dục sức khỏe; Kiểm tra, giám sát.
2. Hoạt động loại trừ bệnh
phong quy mô cấp huyện
- Năm 2022 tiến hành đồng bộ
các giải pháp, đồng thời rà soát theo 4 nhóm của bảng điểm kiểm tra các tiêu
chí công nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện quy định tại Thông tư
17/2013/TT-BYT ; Từng bước hoàn thiện các tiêu chí theo bảng điểm tại các huyện,
thị có bệnh nhân phong. Các huyện, thành phố có bệnh nhân phong tự rà soát chấm
điểm theo bảng điểm và đề xuất bổ sung các tiêu chí còn chưa đạt.
- Năm 2023-2024, Kiểm tra công
nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện có bệnh nhân phong quản lý. Dự kiến
như sau:
+ Năm 2023: Kiểm tra công nhận
loại trừ bệnh phong tại 04 huyện/thành phố, dự kiến: Phúc Yên, Vĩnh Yên, Vĩnh
Tường và Tam Dương.
+ Năm 2024: Kiểm tra công nhận
loại trừ bệnh phong tại 05 huyện/thành phố còn lại, dự kiến: Yên Lạc, Bình
Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô (và huyện Tam Đảo hiện không có bệnh nhân phong quản
lý).
- Năm 2025: Tiếp tục triển khai
các hoạt động nhằm duy trì các tiêu chí loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện
theo Thông tư số 17/2013/TT-BYT ngày 06/6/2013 của Bộ Y tế.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Công
tác chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong công tác phòng chống và loại
trừ bệnh Phong.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa,
nâng cao hơn nữa vai trò phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể liên quan tại địa
phương trong công tác phòng, chống bệnh phong.
- UBND các huyện, thành phố đưa
chỉ tiêu hoạt động phòng chống và loại trừ bệnh Phong vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của huyện, thành phố giai đoạn 2022 - 2025.
- Duy trì mạng lưới và đội ngũ làm
công tác phòng, chống bệnh phong ở cả 3 tuyến (tỉnh, huyện, xã), hạn chế tối đa
việc xáo trộn cán bộ chuyên trách.
- Tăng cường công tác đào tạo mới
và đào tạo lại cho cán bộ chuyên trách tuyến huyện, xã kiến thức cơ bản về bệnh
phong cũng như các kỹ năng truyền thông phòng, chống bệnh phong tại địa phương.
- Tiếp tục duy trì các hoạt động
phòng, chống bệnh Phong ở tuyến tỉnh và tuyến y tế cơ sở. Tăng cường công tác
chăm sóc phòng chống tàn tật, phục hồi chức năng cho người tàn tật.
- Có các hình thức động viên,
khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực và thực hiện
tốt công tác phòng, chống phong.
2. Công
tác chuyên môn
2.1. Truyền thông giáo dục
sức khỏe
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
kiến thức về phòng, chống bệnh phong bằng nhiều hình thức phù hợp tới người
dân: Nói chuyện chuyên đề trong các cuộc họp tại địa phương, truyền thanh,
video, tranh ảnh, khẩu hiệu, áp phích, viết báo và thơ ca... đến 100% xã, phường,
thị trấn, đặc biệt chú trọng đến các xã, phường, thị trấn có bệnh nhân phong.
- Đưa kiến thức phòng, chống bệnh
phong vào hoạt động ngoại khóa hoặc giảng dạy tại các trường THCS trên địa bàn.
2.2. Đào tạo, tập huấn
Hàng năm tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn cập nhật kiến thức cơ bản về bệnh phong cho cán bộ y tế chuyên trách
tuyến huyện và xã, cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể và giáo viên, học sinh
THCS tại các huyện, thành phố có bệnh nhân phong.
2.3. Khám phát hiện bệnh
nhân phong mới
Tăng cường công tác khám phát
hiện bệnh nhân phong mới theo phân vùng dịch tễ phong hàng năm thông qua khám
chủ động tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân, chiến dịch khám sàng lọc tại cộng
đồng lồng ghép với các chương trình y tế khác. Khám bằng nhiều phương pháp như:
Khám có hình ảnh lâm sàng, khám cụm dân cư, khám tiếp xúc với người nhà bệnh
nhân phong và tiếp xúc mở rộng khi phát hiện bệnh nhân phong mới.
2.4. Quản lý, điều trị và
chăm sóc tàn tật
- Lập hồ sơ quản lý đối với tất
cả các bệnh nhân phong.
- Điều trị bằng đa hóa trị liệu
đúng phác đồ cho bệnh nhân phong mới.
- Nâng cao chất lượng công tác
quản lý bệnh nhân phong, phòng, chống tàn tật, phục hồi chức năng. Hướng dẫn bệnh
nhân phong bị khuyết tật biết cách tự chăm sóc và được phục hồi chức năng bằng
vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật.
- Điều trị lỗ đáo cho 100% bệnh
nhân có lỗ đáo và cấp giày phòng ngừa lỗ đáo cho tất cả các bệnh nhân có bàn
chân mất cảm giác.
2.5. Chăm sóc đời sống bệnh
nhân phong
- Tạo điều kiện để người bệnh
chung sống trong cộng đồng, vừa điều trị, vừa sinh sống làm việc như những người
khác. Hỗ trợ bệnh nhân phong, người tàn tật do bệnh phong có công việc ổn định,
phù hợp, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đề nghị với chính quyền địa
phương quan tâm hỗ trợ các chế độ cấp thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn cho bệnh
nhân tàn tật, bệnh nhân phong nghèo.
3. Công tác
kiểm tra, giám sát
- Hàng năm, tuyến tỉnh tổ chức
giám sát công tác phòng, chống bệnh phong tại tuyến huyện, xã 6 tháng 1 lần.
- Hàng năm, tuyến huyện tổ chức
giám sát công tác phòng, chống bệnh phong mỗi quý 1 lần tại các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn.
- Năm 2023, 2024, thành lập
đoàn kiểm tra, giám sát chuyên môn tại các xã có bệnh nhân phong trước khi tiến
hành kiểm tra công nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện.
4. Công tác
thống kê báo cáo
- Thực hiện công tác thống kê
báo cáo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Kế hoạch, báo cáo hoạt động phòng, chống
bệnh phong hàng năm và 03 năm liền trước khi được kiểm tra.
- Cập nhật, hoàn thiện bệnh án,
các biểu mẫu thống kê và hoạt động phòng chống Phong: Danh sách bệnh nhân đang
quản lý, báo cáo tình hình quản lý bệnh nhân, mẫu thống kê khuyết tật hàng
năm, báo cáo hoạt động phòng chống tàn tật, phục hồi chức năng, sổ kế hoạch hoạt
động phòng chống Phong, sổ giám sát hoạt động tuyến trước.
5. Công tác
kiểm tra công nhận loại trừ bệnh Phong cấp huyện
- Tiêu chí loại trừ bệnh phong ở
quy mô cấp huyện: Đạt số điểm theo kết quả kiểm tra từ đủ 251 điểm (Bảng điểm
chi tiết kèm theo) và đủ các tiêu chí sau đây:
+ Tiêu chí 1: Trong 3 năm liên tục
tính đến thời điểm kiểm tra có tỷ lệ lưu hành bệnh phong dưới 0,2/10.000 dân.
+ Tiêu chí 2: 100% người bệnh
phong khuyết tật được chăm sóc khuyết tật và phục hồi chức năng.
+ Tiêu chí 3: 100% người bệnh
phong được hòa nhập cộng đồng và không có sự phân biệt đối xử, kỳ thị người bệnh
phong.
+ Tiêu chí 4: 100% người bệnh
phong nghèo có khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng có nhà ở.
- Vào tháng 09 hàng năm, Trung
tâm Y tế tuyến huyện căn cứ vào kết quả thực hiện và đối chiếu với các tiêu chí
loại trừ bệnh Phong quy mô cấp huyện tại Thông tư số 17/2013/TT-BYT báo cáo
UBND huyện, thành phố và gửi hồ sơ đề xuất loại trừ bệnh Phong về Sở Y tế.
- Sau khi xem xét, Sở Y tế có
văn bản đề nghị kiểm tra công nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện gửi
UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra.
- Thời gian kiểm tra: Quý IV
năm 2023, 2024.
- Địa điểm: Tại các xã, phường,
thị trấn có bệnh nhân phong.
- Hướng dẫn kiểm tra, công nhận
loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện theo thông tư số 17/2013/TT-BYT .
IV. KINH PHÍ
- Khái toán kinh phí giai đoạn
2022-2025: Theo phụ lục chi tiết đính kèm.
- Nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương và lồng ghép việc thực hiện với các Chương trình, dự án, các hoạt động
khác có liên quan trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch và
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh đảm bảo thực hiện đạt các mục
tiêu đề ra.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh chủ trì, xây dựng, tổ chức triển khai Kế hoạch phòng, chống và loại trừ
bệnh phong quy mô cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025.
- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế
tuyến huyện thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn để đảm bảo các Trạm Y tế tuyến xã
thực hiện hiệu quả công tác phòng chống và loại trừ bệnh phong.
- Hàng năm tổng hợp kinh phí bảo
đảm thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết
định. Căn cứ nguồn kinh phí đã được bố trí để thực hiện các chương trình, mục
tiêu, kế hoạch y tế trên địa bàn tỉnh cân đối, phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch
phòng, chống và loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện hàng năm cho phù hợp và đảm
bảo quy định.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện của các đơn vị, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị
của Sở Y tế, thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách trong
dự toán chi sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng
ngân sách đúng các quy định hiện hành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các đơn vị liên quan, chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai các biện pháp
truyền thông giáo dục sức khỏe tại trường học cho giáo viên và học sinh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
chỉ đạo các đơn vị trong ngành tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
triển khai kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các loại hình
truyền thông, chú trọng tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở đến từng
người dân nhằm nâng cao chất lượng công tác phòng, chống và loại trừ bệnh
phong.
5. Các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể tỉnh
Phối hợp với ngành y tế tham
gia các hoạt động phòng, chống phong, thông tin, tuyên truyền vận động cộng đồng
hỗ trợ, giúp đỡ những bệnh nhân đã bị tàn tật tự chăm sóc dựa vào cộng đồng,
hòa nhập cộng đồng.
6. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch loại trừ bệnh
phong phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hằng năm
bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng chống và loại trừ bệnh phong
chủ động trên địa bàn; Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả mục tiêu kế hoạch
này với các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn.
- Căn cứ nội dung kế hoạch của
UBND tỉnh, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh thông qua Sở Y tế.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
phòng, chống và loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2022-2025, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố nghiêm túc phối hợp, triển khai thực hiện. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc gửi Sở Y tế để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT-TH, Cổng TTGTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
PHỤ LỤC 1:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, CÔNG NHẬN LOẠI TRỪ BỆNH PHONG QUY
MÔ CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 23/5/2022 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
1. Đề nghị
kiểm tra công nhận
- Trung tâm Y tế huyện, thành
phố tổ chức tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chí loại trừ bệnh phong quy mô cấp
huyện tại các xã, phường, thị trấn có bệnh nhân phong trên địa bàn, tổng hợp
báo cáo UBND huyện, thành phố và Sở Y tế (Thông qua đơn vị chuyên môn được giao
trách nhiệm loại trừ bệnh phong) kết quả tự đánh giá của đơn vị. Tổ chức điều
chỉnh, bổ sung hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt.
- Đơn vị chuyên môn được giao
trách nhiệm loại trừ bệnh phong căn cứ vào báo cáo của các Trung tâm Y tế huyện,
thành phố đối chiếu với các tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện, nếu
thấy đã đạt thì đề nghị Sở Y tế xem xét, gửi văn bản đề nghị tiến hành kiểm
tra, công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện về Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Thành
lập Hội đồng kiểm tra
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra. Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra các
tiêu chí loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp huyện.
a) Thành phần hội đồng kiểm tra
gồm 07 hoặc 09 thành viên:
- Chủ tịch hội đồng: Lãnh đạo Sở
Y tế.
- Phó chủ tịch hội đồng: Lãnh đạo
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Ủy viên thư ký: Trưởng khoa Phòng
chống bệnh truyền nhiễm hoặc Trưởng phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh.
- Ủy viên giám sát: Đại diện của
Bệnh viện Da liễu Trung ương.
- Ủy viên: Đại diện Phòng Nghiệp
vụ Y Dược; Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở Y tế và Đại diện Trung tâm Y tế huyện,
thành phố.
b) Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
loại trừ bệnh phong chịu trách nhiệm điều hành hội đồng kiểm tra tại huyện,
thành phố.
3. Nội
dung kiểm tra
3.1. Phải có các điều kiện
- Có Ban Chỉ đạo loại trừ bệnh
phong hoặc Ban chăm sóc sức khỏe ban đầu hoạt động thường xuyên.
- Có chương trình hành động cụ
thể hằng năm về công tác phòng, chống phong của các cấp xã, huyện.
- Kiểm tra 04 tiêu chí loại trừ
bệnh phong theo “Bảng điểm kiểm tra các tiêu chí công nhận loại trừ bệnh phong ở
quy mô cấp huyện”.
Bảng
điểm kiểm tra các tiêu chí công nhận loại trừ bệnh phong quy mô cấp huyện
STT
|
Nội dung
|
Điểm chuẩn
|
I.
|
Quản lý người bệnh phong
|
50
|
1.
|
Có cán bộ phụ trách công tác
phòng chống phong.
|
10
|
2.
|
100% số người bệnh phong phát
hiện được đa hóa trị liệu.
|
10
|
3.
|
Có sổ quản lý người bệnh
phong với đầy đủ thông tin.
|
5
|
4.
|
Bệnh án phong có nhận xét,
theo dõi diễn biến bệnh.
|
5
|
5.
|
Tỷ lệ lưu hành bệnh phong
<0,2/10.000 dân.
|
20
|
II.
|
Chăm sóc khuyết tật cho
người bệnh phong
|
100
|
1.
|
a) Số người bệnh có lỗ đáo được
điều trị/tổng số người bệnh có lỗ đáo đạt 100%.
|
20
|
b) Số người bệnh có lỗ đáo được
điều trị/tổng số người bệnh có lỗ đáo dưới 100%.
|
0
|
2.
|
a) Số người bệnh được cấp
giày phòng ngừa lỗ đáo/tổng số người bệnh có bàn chân mất cảm giác đạt 100%.
|
20
|
b) Số người bệnh được cấp
giày phòng ngừa lỗ đáo/tổng số người bệnh có bàn chân mất cảm giác dưới 100%.
|
0
|
3.
|
a) Có số liệu thống kê khuyết
tật hằng năm theo mẫu của Bệnh viện Da liễu Trung ương với đầy đủ thông tin.
|
20
|
b) Có số liệu thống kê khuyết
tật hằng năm theo mẫu của Bệnh viện Da liễu Trung ương nhưng không đầy đủ
thông tin.
|
0
|
4.
|
a) 100% số người bệnh phong bị
khuyết tật được hướng dẫn cách tự chăm sóc khuyết tật và được phục hồi chức
năng bằng vật lý trị liệu hay phẫu thuật chỉnh hình.
|
40
|
b) Dưới 100% số người bệnh
phong bị khuyết tật được hướng dẫn cách tự chăm sóc khuyết tật và được phục
hồi chức năng bằng vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật.
|
0
|
III.
|
Đời sống
|
60
|
1.
|
a) 100% số người bệnh phong
nghèo, khuyết tật đặc biệt nặng và nặng có nhà ở (tối thiểu là nhà cấp 4).
|
60
|
b) Dưới 100% số người bệnh
phong nghèo, khuyết tật đặc biệt nặng và nặng có nhà ở (tối thiểu là nhà cấp
4).
|
0
|
IV.
|
Truyền thông giáo dục sức
khỏe về bệnh phong
|
80
|
1.
|
Kiến thức cơ bản về bệnh
phong được tuyên truyền trong các trường học hoặc được tuyên truyền bằng các
hoạt động khác.
|
10
|
2.
|
Các hình thức tuyên truyền
giáo dục về bệnh phong được thực hiện: Nói chuyện trong các cuộc họp quy mô xã,
phường, thôn, xóm; phát thanh, băng cát-xét; video; tờ rơi; tranh ảnh; khẩu
hiệu; áp phích; viết báo và thơ ca (mỗi nội dung 2 điểm).
|
20
|
3.
|
Đánh giá về nhận thức:
|
50
|
a) Đối với cán bộ và học sinh:
100% số người được kiểm tra là cán bộ Đảng, Chính quyền, đoàn thể, cán bộ y tế
và học sinh trung học cơ sở được hỏi có nhận thức đúng về bệnh phong (kiểm
tra 20% số cán bộ này thuộc xã):
|
|
- Bệnh lây, nhưng ít lây, chữa
khỏi và được điều trị tại nhà.
|
10
|
- Dấu hiệu sớm của bệnh là
đám da thay đổi màu sắc, giảm hoặc mất cảm giác đau nóng lạnh.
|
10
|
b) Đối với người dân được thể
hiện bằng việc làm cụ thể:
|
|
+ Người bệnh được điều trị tại
nhà.
|
10
|
+ Không phân biệt đối xử, không
có biểu hiện kỳ thị với người bệnh phong và gia đình họ.
|
10
|
+ Con cái người bệnh được đi
học, làm việc bình thường.
|
10
|
3.1. Cách tính điểm: Cho
điểm đúng như bảng điểm, không cho điểm trung gian.
* Điểm thưởng: Thưởng 05 điểm nếu
kiến thức về bệnh phong được giảng dạy trong nhà trường (yêu cầu có giáo án, kế
hoạch giảng dạy, kiểm tra đánh giá cuối kỳ).
4. Phương
pháp kiểm tra
a) Địa điểm kiểm tra: Phải được
chọn một cách ngẫu nhiên theo cách rút thăm. Tất cả các xã, phường, thị trấn
trong huyện có người bệnh phong đang quản lý phải được làm phiếu để rút thăm chọn
lấy 10 xã. Đối với những huyện, thành phố có dưới 10 xã, phường, thị trấn có
người bệnh phong đang quản lý thì không rút thăm mà phải kiểm tra toàn bộ. Đối
với những huyện, thành phố có các vùng địa lý khác nhau thì nên lựa chọn mỗi
vùng 1 đến 3 địa điểm đại diện.
b) Tổ chức rút thăm:
- Chủ trì: Lãnh đạo Sở Y tế.
- Thư ký: Phòng Nghiệp vụ Y Dược,
Sở Y tế.
- Thành viên tham gia: Lãnh đạo
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hoặc Giám đốc Trung tâm Y tế tuyến huyện và đại
diện Phòng chỉ đạo tuyến của Bệnh viện da liễu Trung ương là giám sát viên.
c) Thời điểm rút thăm: Trước
ngày kiểm tra 01 ngày.
d) Thời gian kiểm tra: Tối đa
02 ngày.
5. Đánh
giá kết quả và xếp loại
- Từ 251 đến 260 điểm: Đạt điểm
loại trừ phong.
- Từ 261 đến 270 điểm: Đạt loại
khá.
- Từ 271 đến 280 điểm: Đạt loại
giỏi.
- Từ 281 đến 290 điểm: Đạt loại
xuất sắc.
6. Công nhận
huyện đạt được 04 tiêu chí loại trừ bệnh phong
Sau khi kiểm tra, Chủ tịch hội đồng
có văn bản báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo Biên bản kiểm tra
của hội đồng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ kết quả kiểm tra của Hội đồng,
xem xét quyết định công nhận./.