BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng
7 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y
Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc
thú y, có hiệu lực kể từ ngày 19/7/2016, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y, có hiệu
lực kể từ ngày 14/02/2019.
Căn cứ Luật thú
y năm 2015;
Căn cứ Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007;
Căn cứ Nghị
định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật chất lượng, sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị
định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quảng cáo;
Căn cứ Nghị
định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị
định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật thú y;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về quản lý thuốc
thú y.[1]
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này
quy định về đăng ký lưu hành, khảo nghiệm, sản xuất, buôn bán, xuất khẩu,
nhập khẩu, kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng, thu hồi, tiêu hủy, quảng cáo
thuốc thú y.
2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt
động liên quan đến đăng ký lưu hành, khảo nghiệm, sản xuất, buôn bán, xuất
khẩu, nhập khẩu, kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng, thu hồi, tiêu hủy, quảng
cáo thuốc thú y tại Việt Nam.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản xuất
thuốc thú y bao gồm các hình thức sản xuất, gia công, san chia đóng gói thuốc
thú y.
2. Thuốc mới là
thuốc có công thức bào chế chứa hoạt chất mới, thuốc có sự kết hợp mới của các
hoạt chất, thuốc có dạng bào chế mới, thuốc có chỉ định mới hoặc thuốc có đường
dùng mới.
3. Hoạt chất
mới là hoạt chất lần đầu đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
4. Thuốc gốc
(thuốc phát minh) là thuốc được cấp bằng phát minh sáng chế, có quy trình sản
xuất ổn định, đã được cấp giấy phép lưu hành.
5. Thuốc
generic là loại thuốc được sản xuất giống như thuốc gốc về công thức, dạng bào
chế, công dụng, chỉ định điều trị, liều lượng sử dụng, thời gian ngừng sử dụng
thuốc sau khi bằng phát minh hoặc giấy phép độc quyền hết hạn.
6. Tên biệt
dược là tên thương mại do cơ sở sản xuất thuốc đặt ra, khác với tên gốc hoặc
tên chung quốc tế.
7. Nhãn thuốc
là bản in, bản vẽ của chữ, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in, dập trực tiếp
trên bao bì thương phẩm của thuốc hoặc được dán, đính, gắn chắc chắn trên bao
bì thương phẩm của thuốc.
8. Ghi nhãn
thuốc là việc thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết và chủ yếu về thuốc lên nhãn
thuốc giúp người dùng nhận biết, lựa chọn và sử dụng đúng thuốc và làm căn cứ
để các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát, quản lý.
9. Nhãn gốc của
thuốc là nhãn thể hiện lần đầu được in hoặc dán, đính, gắn chắc chắn trên bao
bì thương phẩm của thuốc sau khi hoàn thành thao tác đóng gói trong dây chuyền
sản xuất.
10. Nhãn phụ là
nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài ra
tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của
pháp luật mà nhãn gốc của thuốc còn thiếu.
11. Bao bì
thương phẩm của thuốc là bao bì chứa đựng thuốc, lưu thông cùng với thuốc, gồm
hai loại:
a) Bao bì trực
tiếp là bao bì chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thuốc;
b) Bao bì ngoài
là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị thuốc có bao bì trực tiếp.
12. Tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc là tên và địa chỉ của tổ
chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, ủy thác xuất nhập khẩu thuốc.
13. Quy cách
đóng gói của thuốc là lượng thuốc được thể hiện bằng khối lượng tịnh, thể tích
thực hay số lượng theo số đếm trong một đơn vị đóng gói.
14. Số lô sản
xuất là ký hiệu bằng số hoặc bằng chữ, hoặc kết hợp cả số và chữ nhằm nhận biết
lô thuốc và cho phép truy xét toàn bộ lai lịch của một lô thuốc bao gồm tất cả
các công đoạn của quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng và phân phối lô thuốc
đó.
15. Ngày sản
xuất là mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, đóng chai, đóng gói hoặc
các hình thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của lô thuốc.
16. Hạn sử dụng
(hay hạn dùng) của thuốc là mốc thời gian được ấn định cho một lô thuốc mà sau
thời hạn này thuốc không được phép sử dụng.
17. Xuất xứ của
thuốc là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ thuốc hoặc nơi thực
hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với thuốc trong trường hợp có
nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất thuốc đó.
18. Hướng dẫn
sử dụng là thông tin liên quan đến cách sử dụng, các điều kiện cần thiết để sử
dụng, bảo quản hàng hóa; cảnh báo nguy hại; cách xử lý khi xảy ra sự cố nguy
hại để hướng dẫn cho người dùng sử dụng thuốc hiệu quả an toàn, hợp lý.
Tờ hướng dẫn sử
dụng là tài liệu đi kèm theo bao bì thương phẩm của thuốc trong đó ghi hướng
dẫn sử dụng và những nội dung khác theo quy định.
19. Kiểm tra
nhà nước về chất lượng thuốc thú y là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá
chất lượng thuốc thú y, sản xuất, nhập khẩu, lưu hành đã được áp dụng các biện
pháp quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
20. Thuốc đạt
chất lượng là thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký theo tiêu chuẩn Dược
điển, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc thú y, Tiêu chuẩn quốc gia về thuốc
thú y hoặc tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất và đã được cơ quan quản lý có thẩm
quyền phê duyệt.
21. Thuốc không
đạt chất lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan
quản lý có thẩm quyền.
22. Lô sản xuất
là một lượng thuốc thú y nhất định, đồng nhất về chất lượng được sản xuất trong
một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các quy trình và được ghi trên nhãn bao gói
bằng cùng một ký hiệu của lô.
23. Lô hàng
nhập khẩu là một lượng nguyên liệu thuốc thú y, thuốc thú y nhất định của một
hoặc nhiều lô sản xuất của một loại sản phẩm do cùng một cơ sở sản xuất, cùng
một tổ chức nhập khẩu, được nhập khẩu cùng một chuyến hàng và có cùng một bộ hồ
sơ nhập khẩu.
Chương
II
ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH, KHẢO NGHIỆM, SẢN XUẤT,
BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU THUỐC THÚ Y
Mục
1. ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC THÚ Y
Điều
3. Hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y
1. Đối với
thuốc thú y mới dạng dược phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký
lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Tóm tắt đặc
tính của sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mẫu nhãn sản
phẩm, tờ hướng dẫn sử dụng;
d) Giấy chứng
nhận GMP hoặc giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (ISO) đối với một số
loại hóa chất thông dụng, giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của nước sản xuất cấp đối với thuốc nhập khẩu;
đ) Quy trình
sản xuất;
e) Tiêu chuẩn
chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm;
g) Báo cáo về
các số liệu chứng minh độ an toàn bao gồm cả tài liệu nghiên cứu về độc tính
(độc tính cấp, độc tính bán trường diễn, trường diễn, độc tính tế bào, khả năng
gây ung thư);
h) Báo cáo về
các số liệu chứng minh hiệu lực của sản phẩm bao gồm cả các tài liệu nghiên cứu
về dược lý thực nghiệm; về dược lực học, dược động học và sinh khả dụng của sản
phẩm;
i) Những nghiên
cứu về tồn dư trong tất cả các loài động vật được chỉ định dùng thuốc để xác
định thời gian ngừng sử dụng thuốc;
k) Tài liệu
nghiên cứu về độ ổn định và hạn sử dụng của thuốc;
l) Tài liệu
nghiên cứu về liều dùng và liệu trình điều trị đối với từng loài động vật được
chỉ định;
m) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất và phiếu phân tích chất lượng sản
phẩm của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại Việt Nam cấp;
n) Kết quả khảo
nghiệm;
o) Bản cam kết
không vi phạm các quy định của luật sở hữu trí tuệ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
p) Các thông
tin kỹ thuật khác (nếu có).
2. Đối với
thuốc dạng dược phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học được miễn khảo nghiệm tại Điều 11 của Thông tư này, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, k, m, o, p khoản 1 Điều này;
b) Những thông
tin về thuốc gốc, thuốc Generic (tên sản phẩm, tên nhà sản xuất, công thức,
dạng bào chế, công dụng, chỉ định điều trị, chống chỉ định, liều lượng sử dụng,
thời gian ngừng sử dụng thuốc, những lưu ý đối với động vật được chỉ định, với
người sử dụng và các đặc tính kỹ thuật khác của sản phẩm).
3. Đối với vắc
xin, kháng thể, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Ðơn đăng ký
lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Tóm tắt đặc
tính của sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mẫu nhãn sản
phẩm, tờ hướng dẫn sử dụng;
d) Giấy chứng
nhận GMP, giấy phép lưu hành sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước sản xuất cấp đối với sản phẩm nhập khẩu;
đ) Quy trình
sản xuất;
e) Tiêu chuẩn
chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm vắc xin, kháng thể;
g) Báo cáo về
các số liệu chứng minh độ an toàn, hiệu lực của sản phẩm, bao gồm tài liệu
nghiên cứu về hàm lượng kháng thể và độ dài miễn dịch đối với vắc xin, kháng
thể;
h) Những nghiên
cứu về tồn dư trong tất cả các loài động vật được chỉ định để xác định thời
gian ngừng sử dụng vắc xin, kháng thể;
i) Tài liệu
nghiên cứu về độ ổn định, hồ sơ tóm tắt sản xuất từng lô của 3 lô liên tiếp và
đề xuất hạn sử dụng;
k) Phương pháp
xác định liều dùng và liệu trình sử dụng đối với từng loài động vật được chỉ
định;
l) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất, phiếu phân tích chất lượng sản phẩm
của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại Việt Nam;
m) Báo cáo kết
quả khảo nghiệm về hiệu lực, an toàn của sản phẩm;
n) Các tài liệu
liên quan bao gồm: xuất xứ, lịch sử và độ ổn định của chủng vi sinh vật gốc
dùng để chế vắc xin, kháng thể; các tài liệu liên quan đến bản quyền và áp dụng
chứng chỉ sản xuất vắc xin, kháng thể (nếu có);
o) Các thông
tin kỹ thuật khác như kết quả khảo nghiệm trong phạm vi phòng thí nghiệm, số
liệu về việc sản phẩm đã được lưu hành tại các nước khác trên thế giới (nếu
có);
p) Các số liệu
dịch tễ học chứng minh sự có mặt của tác nhân gây bệnh tại Việt Nam (áp dụng
đối với vắc xin, kháng thể mới).
4. Đối với chế
phẩm sinh học để chẩn đoán (KIT xét nghiệm), hồ sơ đăng ký gồm:
a) Ðơn đăng ký
lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Tóm tắt đặc
tính của sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mẫu nhãn sản
phẩm; tờ hướng dẫn sử dụng;
d) Giấy chứng
nhận GMP hoặc giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (ISO) hoặc giấy
chứng nhận khác tương đương, giấy phép lưu hành sản phẩm do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của nước sản xuất cấp đối với sản phẩm nhập khẩu;
đ) Phiếu phân
tích chất lượng chế phẩm sinh học của cơ sở sản xuất, phiếu phân tích chất
lượng chế phẩm sinh học do cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại
Việt Nam cấp;
e) Báo cáo về
các số liệu chứng minh độ nhạy phân tích;
g) Báo cáo về
các số liệu chứng minh tính đặc hiệu của sản phẩm;
h) Quy trình
sản xuất;
i) Tiêu chuẩn
chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm chế phẩm sinh học;
k) Tài liệu
nghiên cứu về độ ổn định, hồ sơ tóm tắt sản xuất từng lô của 3 lô liên tiếp và
đề xuất hạn sử dụng;
l) Báo cáo kết
quả khảo nghiệm, bao gồm nội dung khảo nghiệm về độ nhạy phân tích, tính đặc
hiệu của sản phẩm;
m) Các tài liệu
liên quan bao gồm: xuất xứ, lịch sử của chủng vi sinh vật gốc dùng để sản xuất
chế phẩm sinh học; các tài liệu liên quan đến bản quyền và áp dụng chứng chỉ
sản xuất chế phẩm sinh học (nếu có);
n) Các thông
tin kỹ thuật khác (nếu có).
5. Đối với
thuốc thú y từ dược liệu, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký
lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Tóm tắt đặc
tính của sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mẫu nhãn sản
phẩm, tờ hướng dẫn sử dụng;
d) Giấy chứng
nhận GMP, giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
sản xuất cấp đối với thuốc nhập khẩu;
đ) Quy trình
sản xuất;
e) Tiêu chuẩn
chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm;
g) Báo cáo về
các số liệu chứng minh độ an toàn và hiệu quả của sản phẩm;
h) Những nghiên
cứu về tồn dư trong tất cả các loài động vật được chỉ định dùng thuốc để xác
định thời gian ngừng sử dụng thuốc;
i) Tài liệu
nghiên cứu về độ ổn định và hạn sử dụng của thuốc;
k) Tài liệu
nghiên cứu về liều dùng và liệu trình điều trị đối với từng loài động vật được
chỉ định;
l) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất và phiếu phân tích chất lượng sản
phẩm của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại Việt Nam cấp;
m) Bản cam kết
không vi phạm các quy định của luật sở hữu trí tuệ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
n) Các thông
tin kỹ thuật khác (nếu có).
6. Đối với
thuốc thú y đã có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam sản xuất gia công, san
chia, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký
sản xuất gia công, san chia theo mẫu quy định tại Phụ
lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tóm tắt
thông tin sản phẩm (tên, thành phần, dạng bào chế, quy cách đóng gói, công
dụng, cách dùng, hạn sử dụng);
c) Mẫu nhãn sản
phẩm, tờ hướng dẫn sử dụng (nhãn đã đăng ký, nhãn gia công, san chia);
d) Giấy chứng
nhận GMP hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất của cơ sở nhận sản xuất gia
công, san chia;
đ) Giấy chứng
nhận lưu hành sản phẩm của bên đặt gia công, san chia do Cục Thú y cấp;
e) Hợp đồng sản
xuất gia công, san chia thuốc thú y giữa cơ sở đặt gia công, san chia và cơ sở
nhận gia công, san chia;
g) Quy trình
sản xuất của bên đặt gia công, san chia;
h) Tiêu chuẩn
chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm nguyên, phụ liệu ban đầu, bán thành phẩm
và thành phẩm của bên đặt gia công, san chia;
i) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của cơ sở nhận gia công, san chia;
7. Đối với
thuốc thú y không có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam sản xuất để xuất
khẩu, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký
sản xuất để xuất khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XI
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tóm tắt đặc
tính của sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mẫu nhãn sản
phẩm, tờ hướng dẫn sử dụng;
d) Giấy chứng
nhận GMP của cơ sở sản xuất;
đ) Quy trình
sản xuất;
e) Tiêu chuẩn
chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm;
g) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của cơ sở sản xuất, phiếu phân tích chất lượng sản
phẩm của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại Việt Nam cấp;
h) Bản cam kết
thuốc sản xuất để xuất khẩu không tiêu thụ ở Việt Nam;
i) Bản cam kết
không vi phạm các quy định của luật sở hữu trí tuệ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
4. Yêu cầu về sản xuất gia công, san chia thuốc thú y
1. Chỉ được gia
công, san chia thuốc thú y có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam còn hiệu
lực hoặc thuốc thú y chưa có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam để xuất
khẩu.
2. Cơ sở nhận
gia công, san chia là cơ sở sản xuất được Cục Thú y cấp giấy chứng nhận thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phù
hợp với thuốc thú y đăng ký sản xuất gia công, san chia.
Điều
5. Hợp đồng sản xuất gia công, san chia thuốc thú y
Hợp đồng sản
xuất gia công, san chia thuốc phải làm thành văn bản và phải phù hợp với các
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam có liên quan, ngoài ra phải có các
nội dung sau đây:
1. Thỏa thuận
việc cung ứng nguyên, phụ liệu, việc cung cấp quy trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ
thuật và phương pháp kiểm nghiệm nguyên, phụ liệu ban đầu, bán thành phẩm,
thành phẩm và các giấy tờ khác liên quan đến việc sản xuất gia công, san chia.
2. Quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên về việc kiểm tra chất lượng nguyên, phụ liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm, quy trình đóng gói, nhãn của sản phẩm và quy định rõ việc ký
phiếu kiểm nghiệm từng lô thành phẩm và phiếu xuất xưởng sản phẩm.
3. Quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên về việc lưu giữ các hồ sơ ghi chép về sản xuất, kiểm
tra chất lượng, phân phối, lưu hành thuốc, việc lưu mẫu thuốc, giải quyết các
vấn đề liên quan đến chất lượng, khiếu nại, thu hồi sản phẩm trên thị trường.
Điều
6. Quy định về ngôn ngữ, hình thức hồ sơ
1. Ngôn ngữ sử
dụng trong hồ sơ đăng ký
a) Hồ sơ đăng
ký thuốc thú y sản xuất trong nước phải viết bằng tiếng Việt;
b) Hồ sơ đăng
ký thuốc thú y sản xuất ở nước ngoài phải được viết bằng tiếng Việt hoặc
tiếng Anh. Trường hợp hồ sơ viết bằng tiếng Anh, các thông tin trong tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc, tóm tắt đặc tính sản phẩm bắt buộc phải viết bằng tiếng
Việt.
2. Hình thức hồ
sơ
a) Hồ sơ đăng
ký thuốc thú y phải được soạn thảo trên khổ giấy A4, đóng chắc chắn. Hồ sơ
phải có trang bìa và mục lục, được sắp xếp theo đúng trình tự của mục lục,
có phân cách giữa các phần. Các phần phân cách phải được đánh số thứ tự để dễ
tham khảo; mỗi thuốc thú y phải có hồ sơ đăng ký riêng;
b) Các loại
giấy chứng nhận GMP, giấy chứng nhận ISO, giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thuốc thú y, giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc
thú y, phiếu phân tích chất lượng sản phẩm (CoA), giấy chứng nhận lưu hành
sản phẩm (CFS, CPP, MA), hợp đồng sản xuất gia công, san chia thuốc thú y kèm
trong hồ sơ đăng ký, có thể nộp bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác
nhận của doanh nghiệp đăng ký.
Điều
7. Đặt tên thuốc thú y
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến khích các cơ sở đăng ký sử dụng tên thuốc
theo tên chung quốc tế (INN).
2. Trường hợp
không đặt tên thuốc theo tên INN, cơ sở đăng ký thuốc thú y có thể đặt tên thương
phẩm cho thuốc. Tên thương phẩm của thuốc thú y phải bảo đảm nguyên tắc sau
đây:
a) Không ghi
quá tác dụng điều trị của thuốc;
b) Không ghi
sai tác dụng điều trị và tác dụng dược lý của thuốc;
c) Không vi
phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thống của Việt Nam;
d) Không gây
xung đột với các đối tượng sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức khác đang được
bảo hộ;
đ) Không trùng
hoặc tương tự với tên thuốc đã được cấp số đăng ký của cơ sở khác;
e) Không được
đặt tên thuốc giống nhau nếu thuốc có thành phần hoạt chất khác nhau;
g) Không được
đặt tên thuốc khác nhau trong trường hợp thuốc có cùng công thức bào chế, cùng
quy trình sản xuất của cùng một nhà sản xuất.
Điều
8. Thẩm định hồ sơ, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y và thời hạn trả
lời hồ sơ
1. Thẩm định hồ
sơ, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y
a) Cục Thú y
tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành, thẩm định hồ sơ, tổ chức họp Hội đồng khoa
học chuyên ngành thuốc thú y, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y theo mẫu
quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận bổ sung vào Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
Hội đồng khoa
học chuyên ngành thuốc thú y do Cục trưởng Cục Thú y quyết định thành lập. Hội
đồng khoa học chuyên ngành thuốc thú y họp ít nhất một lần trong ba tháng để
đánh giá kết quả thẩm định hồ sơ, kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm và đề nghị
Cục trưởng Cục Thú y cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y;
b) Đối với
thuốc thú y đã có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam đăng ký sản xuất gia
công, san chia, Cục Thú y thẩm định hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y sản xuất gia công, san chia theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Thông tư này; trình Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận, bổ sung vào Danh mục thuốc thú y
được phép lưu hành tại Việt Nam. Đối với thuốc thú y không có giấy chứng nhận
lưu hành tại Việt Nam sản xuất để xuất khẩu, Cục Thú y thẩm định hồ sơ đăng ký,
cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y chỉ để xuất khẩu theo mẫu quy định tại
Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này hoặc
theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Hiệu lực của
giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y
a) Giấy chứng
nhận lưu hành thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp;
b) Giấy chứng
nhận lưu hành thuốc thú y sản xuất gia công, san chia có hiệu lực bằng thời
gian hiệu lực của Hợp đồng sản xuất gia công, san chia thuốc thú y cộng với
thời hạn sử dụng của sản phẩm và tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp.
3. Thời hạn trả
lời
a) Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký, Cục Thú y có trách nhiệm thông báo
cho tổ chức, cá nhân đăng ký biết để hoàn thiện đối với những trường hợp hồ sơ
không đạt yêu cầu;
b) Cục Thú y có
trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trả lời kết quả trong thời hạn như sau: 20 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ đăng ký sản xuất để xuất khẩu,
sản xuất gia công, san chia; 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với
hồ sơ đăng ký thuốc được miễn khảo nghiệm, chế phẩm sinh học để chẩn đoán; 06
tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với hồ sơ đăng ký thuốc mới, vắc
xin, kháng thể, thuốc từ dược liệu.
Điều
9. Hồ sơ đăng ký cấp lại giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y
1. Thay đổi
thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng, liều dùng, chỉ định điều trị
của thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình sản xuất mà làm thay đổi chất
lượng sản phẩm; đánh giá lại chất lượng, hiệu quả, độ an toàn của thuốc thú y
theo quy định. Hồ sơ đăng ký cấp lại giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y được
thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
2. Bị mất, sai
sót, hư hỏng; thay đổi, bổ sung tên sản phẩm; tên, địa điểm cơ sở đăng ký; tên,
địa điểm cơ sở sản xuất; quy cách đóng gói của sản phẩm; hình thức nhãn thuốc;
hạn sử dụng và thời gian ngừng sử dụng thuốc; chống chỉ định điều trị; liệu
trình điều trị; những thay đổi nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả,
độ an toàn của thuốc thú y. Hồ sơ, bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
lưu hành thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư này; tài liệu chứng minh nội dung thay đổi; mẫu nhãn
cũ, mới; giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y đã được cấp (bản chính hoặc bản
sao có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp đăng ký) trừ trường hợp bị mất.
Điều
10. Hồ sơ đăng ký gia hạn giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y
1. Đơn gia hạn
giấy chứng nhận lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao giấy
chứng nhận lưu hành thuốc thú y còn hiệu lực.
3. Giấy chứng
nhận GMP hoặc giấy chứng nhận ISO hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thuốc thú y hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú
y; giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sản xuất
cấp đối với thuốc nhập khẩu.
4. Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của cơ sở sản xuất hoặc của cơ quan kiểm nghiệm thuốc
thú y được chỉ định tại Việt Nam cấp trong thời hạn 12 tháng đối với dược
phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học; phiếu phân tích chất lượng sản phẩm của cơ
sở sản xuất và của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại Việt Nam
cấp trong thời hạn 12 tháng đối với vắc xin, kháng thể.
5. Hợp đồng sản
xuất gia công, san chia thuốc thú y giữa bên đặt gia công, san chia và bên nhận
gia công, san chia đối với thuốc sản xuất gia công, san chia.
6. Báo cáo
theo dõi độ ổn định sản phẩm ở điều kiện bảo quản.
7. Báo cáo quá
trình lưu hành thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục
2. KHẢO NGHIỆM THUỐC THÚ Y
Điều
11. Các trường hợp thuốc thú y miễn khảo nghiệm
1. Thuốc thú y
sản xuất theo thuốc gốc, thuốc Generic đối với thuốc dược phẩm, hóa chất, chế
phẩm sinh học; thuốc thú y nhập khẩu trừ vắc xin, kháng thể đã được phép lưu
hành ở Mỹ, Nhật Bản, Úc, Canada và châu Âu.
2. Căn cứ khả
năng sản xuất thuốc thú y của các nước khác ngoài đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này, Cục Thú y xem xét trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bổ sung nước có thuốc thú y được miễn khảo nghiệm.
Điều
12. Yêu cầu đối với động vật khảo nghiệm
1. Có loài,
tính biệt, lứa tuổi, trọng lượng phù hợp với chỉ định sử dụng thuốc.
2. Khỏe mạnh về
lâm sàng đối với vắc xin, kháng thể.
3. Không có
kháng thể tương ứng với loại vắc xin, kháng thể được khảo nghiệm.
Điều
13. Chỉ tiêu khảo nghiệm thuốc thú y dạng dược phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh
học (trừ vắc xin, kháng thể)
1. Chỉ tiêu an
toàn
a) Đối với các
loài động vật được chỉ định sử dụng thuốc: động vật không chết và phát triển
bình thường;
b) Đối với môi
trường nuôi trồng thủy sản: DO, pH, độ trong;
c) Chỉ tiêu dư
lượng đối với sản phẩm động vật: thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu
hoạch, giết mổ.
2. Chỉ tiêu
hiệu lực đối với các loài động vật được chỉ định sử dụng thuốc
a) Thể trạng
của động vật sau khi khảo nghiệm: động vật không còn triệu chứng lâm sàng của
bệnh;
b) Tỷ lệ động
vật khỏi bệnh sau khi khảo nghiệm.
3. Các chỉ tiêu
kỹ thuật khác (nêu trong hồ sơ đăng ký lưu hành).
Điều
14. Quy mô và thời gian khảo nghiệm thuốc thú y dạng dược phẩm, hóa chất, chế
phẩm sinh học (trừ vắc xin, kháng thể)
1. Quy mô khảo
nghiệm
a) Đối với động
vật trên cạn: Gia cầm tối thiểu 300 con; lợn tối thiểu 40 con; trâu, bò, dê,
cừu, ngựa, chó, mèo tối thiểu 20 con; số lượng vật nuôi khác do Cục Thú y quyết
định và ghi trong giấy phép khảo nghiệm;
b) Đối với động
vật thủy sản: Tiến hành khảo nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm và tại
vùng nuôi từ 3 ao, lồng nuôi trở lên.
2. Thời gian
khảo nghiệm được xác định dựa trên liệu trình điều trị của thuốc.
Điều
15.Chỉ tiêu khảo nghiệm vắc xin, kháng thể
1. Chỉ tiêu an
toàn đối với các loài động vật được chỉ định sử dụng theo hồ sơ kỹ thuật của
thuốc.
2. Chỉ tiêu
hiệu lực đối với các loài động vật được chỉ định sử dụng.
a) Tỷ lệ động
vật có hàm lượng kháng thể đạt ngưỡng bảo hộ sau khi tiêm;
b) Tỷ lệ bảo
hộ.
3. Các chỉ tiêu
kỹ thuật khác (nêu trong hồ sơ đăng ký lưu hành).
Điều
16. Quy mô và thời gian khảo nghiệm vắc xin, kháng thể
1. Quy mô khảo
nghiệm
a) Gia cầm tối
thiểu 300 con; lợn tối thiểu 40 con; trâu, bò, dê, cừu, ngựa, chó, mèo tối
thiểu 20 con; cá tối thiểu 1000 con;
b) Trong trường
hợp đặc biệt, việc xác định số lượng động vật khảo nghiệm được quy định cụ thể
trong giấy phép khảo nghiệm;
c) Việc xác
định số lượng mẫu huyết thanh lấy kiểm tra kháng thể phải đảm bảo kết quả tin
cậy về thống kê sinh học.
2. Thời gian
khảo nghiệm được xác định đối với từng loại vắc xin, kháng thể.
Điều
17. Chỉ tiêu, quy mô khảo nghiệm chế phẩm sinh học để chẩn đoán (KIT xét
nghiệm)
1. Chỉ tiêu
theo tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất công bố, bao gồm:
a) Độ nhạy phân
tích;
b) Tính đặc hiệu.
2. Quy mô khảo
nghiệm: Thực hiện trong phòng thí nghiệm, ít nhất 30 phản ứng cho mỗi loại sản
phẩm.
Điều
18. Đăng ký cấp, cấp lại giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y
1. Mẫu đơn đăng
ký cấp, cấp lại giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XV, XVII ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo kết
quả đánh giá cơ sở đủ điều kiện khảo nghiệm theo quy định tại khoản
2, Điều 45 của Thông tư này.
3. Tài liệu kỹ
thuật của từng loại thuốc khảo nghiệm bao gồm:
a) Tóm tắt đặc
tính của sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thông tin kỹ
thuật về chất lượng của sản phẩm;
c) Thông tin kỹ
thuật về độ an toàn và hiệu lực của sản phẩm;
d) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu
xác nhận của cơ sở đăng ký);
đ) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại
Việt Nam cấp (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở đăng ký);
e) Đề cương
khảo nghiệm;
g) Hợp đồng khảo
nghiệm giữa cơ sở đăng ký và cơ sở khảo nghiệm (bản chính hoặc bản sao có đóng
dấu xác nhận của cơ sở đăng ký).
Điều
19. Giấy phép khảo nghiệm và báo cáo kết quả khảo nghiệm thuốc thú y
1. Mẫu giấy
phép khảo nghiệm thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ
lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở đăng
ký khảo nghiệm báo cáo Cục Thú y kết quả khảo nghiệm chậm nhất sau 15 ngày, kể
từ ngày kết thúc quá trình khảo nghiệm. Báo cáo căn cứ vào đề cương khảo
nghiệm, bao gồm những nội dung quy định tại Phụ lục
XVIII ban hành kèm theo Thông tư này và có xác nhận của đơn vị giám sát
khảo nghiệm.
Mục
3. SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU THUỐC THÚ Y
Điều
20. Đăng ký cấp, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc
thú y và phương thức đánh giá sự phù hợp sản phẩm thuốc thú y[2]
1. Mẫu đơn đăng
ký cấp, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y theo
mẫu quy định tại Phụ lục XIX, XXXI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản thuyết
minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật sản xuất thuốc thú y theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mẫu biên bản
kiểm tra điều kiện sản xuất thuốc thú y và mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII,
XXV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Mẫu đơn đăng
ký cấp, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVIII, XXXI ban hành kèm theo Thông tư này; mẫu biên bản
kiểm tra thực hành tốt sản xuất thuốc thú y và mẫu giấy chứng nhận thực hành
tốt sản xuất thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIX,
XXX ban hành kèm theo Thông tư này.
5[3]. Việc đánh giá
sự phù hợp của sản phẩm thuốc thú y sản xuất trong nước được thực hiện theo
phương thức 2 hoặc phương thức 5 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày
12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN). Trường hợp
cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP) do Cục Thú y cấp còn hiệu lực hoặc có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thuốc thú y do Cục Thú y cấp còn hiệu lực, không cần phải đánh giá quá
trình sản xuất.
Điều 21. Đăng
ký cấp, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc
thú y
1.
Mẫu đơn đăng ký cấp, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán,
nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XX,
XXXI ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật buôn bán, nhập khẩu thuốc
thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành
kèm theo Thông tư này.
3.
Mẫu biên bản kiểm tra điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư
này và mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo
mẫu quy định tại Phụ lục XXVI, XXVII ban hành kèm theo Thông tư này.
4[4]. Khi nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y để sản xuất, kinh
doanh, cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất
thuốc (GMP) hoặc có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y do Cục
Thú y cấp còn hiệu lực không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
nhập khẩu thuốc thú y đối với thuốc thú y cùng loại đang được phép sản xuất.
Mục
4. NHẬP KHẨU THUỐC, NGUYÊN LIỆU THUỐC THÚ Y
Điều
22. Đăng ký nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y
1. Hồ sơ nhập
khẩu thuốc thú y chưa có giấy chứng nhận lưu hành để phòng, chống dịch bệnh
động vật khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai, gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm
theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel);
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép đầu tư của doanh nghiệp với ngành nghề phù hợp của tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú y;
c) Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng (ISO) hoặc giấy chứng nhận khác tương đương đối với một số hóa chất thông
dụng;
d) Giấy chứng
nhận lưu hành sản phẩm (CFS, CPP, MA) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước xuất khẩu cấp;
đ) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất;
e) Nhãn sản
phẩm.
2. Hồ sơ nhập
khẩu mẫu thuốc thú y để kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đăng ký lưu hành, gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm
theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel);
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú
y đối với tổ chức lần đầu nhập khẩu;
c) Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc giấy chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng (ISO) hoặc giấy chứng nhận khác tương đương đối với một số hóa chất
thông dụng;
d) Giấy chứng
nhận lưu hành sản phẩm (CFS, CPP, MA) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước xuất khẩu cấp;
đ) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất;
e)[5] Tóm tắt đặc tính của sản phẩm
theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
3[6]. Hồ sơ nhập khẩu thuốc thú
y để tham gia trưng bày triển lãm, hội chợ, nghiên cứu khoa học, phòng, trị
bệnh cho động vật quý hiếm, gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm
theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel);
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú
y đối với tổ chức lần đầu nhập khẩu;
c) Bản sao tài
liệu chứng minh mục đích nhập khẩu thuốc thú y;
d) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất;
đ)[7] Tóm tắt đặc tính của sản phẩm
theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này;
e) Nhãn sản
phẩm.
4. Hồ sơ nhập
khẩu thuốc thú y để chữa bệnh đối với động vật tạm nhập tái xuất, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam; tạm nhập tái xuất, gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký
với tổ chức, cá nhân nước ngoài, gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm
theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel);
b) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất;
c) Bản sao tài
liệu chứng minh mục đích nhập khẩu thuốc thú y;
d) Nhãn sản
phẩm.
5. Hồ sơ nhập
khẩu nguyên liệu, thuốc thú y, vi sinh vật để nghiên cứu sản xuất thuốc thú y,
chẩn đoán, xét nghiệm, kiểm nghiệm về thú y
a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm
theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel);
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú
y đối với tổ chức lần đầu nhập khẩu;
c) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất;
d)[8] Tóm tắt đặc tính của sản phẩm
theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này;
đ) Nhãn sản
phẩm.
6. Hồ sơ nhập
khẩu thuốc thú y viện trợ của các tổ chức quốc tế và các hình thức nhập khẩu
phi mậu dịch khác.
a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm
theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel);
b) Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy phép đầu tư của doanh nghiệp với ngành nghề phù hợp của tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú y;
c) Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc giấy chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng (ISO) hoặc giấy chứng nhận khác tương đương đối với một số hóa chất
thông dụng;
d) Giấy chứng
nhận lưu hành sản phẩm (CFS, CPP, MA) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước xuất khẩu cấp;
đ) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất;
e) Nhãn sản
phẩm.
7.[9] Hồ sơ nhập khẩu nguyên liệu
làm thuốc thú y (trừ hồ sơ nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y là dung
môi, tá dược gồm tài liệu quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ khoản này), gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm
theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel);
b) Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc giấy chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng (ISO) hoặc giấy chứng nhận khác tương đương đối với một số hóa chất
thông dụng;
c) Giấy chứng
nhận lưu hành sản phẩm (CFS, CPP, MA) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước xuất khẩu cấp;
d) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất;
đ) Bản sao giấy
chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y của cơ sở đề nghị cấp phép nhập
khẩu do Cục Thú y cấp đối với cơ sở nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y lần
đầu nhập khẩu;
e) Báo cáo số
lượng, mục đích sử dụng nguyên liệu kháng sinh, địa chỉ cơ sở mua nguyên liệu
kháng sinh của lô nguyên liệu kháng sinh nhập khẩu lần trước, khi nộp hồ sơ
đăng ký nhập khẩu nguyên liệu kháng sinh lô hàng tiếp theo về Cục Thú y theo
mẫu quy định tại Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Thông
tư này.
8. Hồ sơ nhập
khẩu vắc xin, vi sinh vật có tên trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành
tại Việt Nam hoặc đã có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu vắc xin, vi
sinh vật theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIII ban
hành kèm theo Thông tư này. Đồng thời gửi qua thư điện tử (bản word, excel);
b) Bản sao chụp
giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y của cơ sở đề nghị cấp phép
nhập khẩu do Cục Thú y cấp đối với tổ chức lần đầu nhập khẩu.
9. Các loại
giấy chứng nhận GMP, ISO, CFS, CPP, MA, CoA kèm trong hồ sơ đăng ký có
thể nộp bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp đăng
ký.
10. Giấy phép
nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y có giá trị tối đa là 01 năm kể từ
ngày cấp.
Chương
III
NHÃN THUỐC THÚ Y
Điều
23. Những loại thuốc thú y phải ghi nhãn
1. Thuốc lưu
thông trong nước; thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn theo quy định tại Thông
tư này, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này.
2. Trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu thuốc của Việt Nam yêu cầu ghi nhãn theo
hợp đồng mua bán và chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình thì tổ chức, cá nhân
xuất khẩu thuốc được thực hiện theo hợp đồng với điều kiện những yêu cầu này
không làm sai lệch bản chất của thuốc, không vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp
luật của nước nhập khẩu.
Điều
24. Trách nhiệm về ghi nhãn thuốc thú y
1. Đối với
thuốc thú y sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, tổ chức, cá nhân sản
xuất thuốc phải chịu trách nhiệm về việc ghi nhãn.
2. Đối với
thuốc thú y sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu, tổ chức, cá nhân xuất khẩu
thuốc phải chịu trách nhiệm về việc ghi nhãn.
3. Trong trường
hợp thuốc thú y đã có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam không xuất khẩu
được mà đưa trở lại lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân đưa thuốc ra lưu
thông phải ghi nhãn theo quy định tại Điều 26 của Thông tư này.
4. Trong trường
hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn thuốc theo quy định tại Điều 9
Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định về nhãn hàng
hóa (sau đây gọi là Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)[10] yêu cầu tổ chức, cá nhân khác
thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về
nhãn thuốc của mình.
5. Thuốc nhập
khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc không phù hợp với quy định của Thông tư này thì
tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải ghi nhãn phụ theo quy định tại khoản
3 Điều 26 của Thông tư này trước khi đưa ra lưu thông và phải giữ nguyên
nhãn gốc.
6. Các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề sở hữu trí tuệ đối
với các nội dung ghi trên nhãn thuốc.
Điều
25. Vị trí, kích thước, màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn thuốc
1. Vị trí nhãn
thuốc thú y
Nhãn thuốc thú
y phải được thể hiện (in, dán, đính, gắn) trên bao bì thương phẩm của thuốc ở
vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định
của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của thuốc, theo quy
định tại Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP[11].
2. Kích thước
nhãn thuốc thú y
Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm ghi nhãn thuốc tự xác định kích thước của nhãn nhưng phải
bảo đảm ghi đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 27
của Thông tư này và nhận biết dễ dàng bằng mắt thường.
3. Màu sắc của
chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn thuốc
Màu sắc của
chữ, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu, ghi trên nhãn thuốc phải rõ
ràng. Đối với những nội dung bắt buộc theo quy định thì chữ, chữ số phải có màu
tương phản so với màu nền của nhãn theo quy định Điều 6 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP .[12]
Điều
26. Ngôn ngữ trình bày trên nhãn thuốc
1. Những nội
dung bắt buộc thể hiện trên nhãn thuốc thú y phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Thuốc thú y
được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản
1 Điều này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi đồng thời bằng ngôn ngữ
khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích
thước chữ ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung
ghi bằng tiếng Việt.
3. Thuốc thú y
nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn gốc chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ
những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội
dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của thuốc.
4. Những nội
dung sau có thể ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La-tinh:
a) Tên biệt
dược, tên gốc hoặc tên chung quốc tế của thuốc;
b) Tên chung
quốc tế hoặc tên khoa học các thành phần, thành phần định lượng của thuốc trong
trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng
không có nghĩa;
c) Tên và địa
chỉ doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, nhượng quyền sản xuất thuốc.
5. Nội dung ghi
trên nhãn thuốc thú y kể cả nhãn phụ và tờ hướng dẫn sử dụng phải đảm bảo trung
thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của thuốc.
Điều
27. Nội dung ghi trên nhãn thuốc thú y
1. Nội dung bắt
buộc phải thể hiện trên nhãn thuốc thú y. Nhãn thuốc thú y phải ghi đầy đủ
những nội dung sau:
a) Tên thuốc thú y;
b) Thành phần hoạt chất, thành phần định lượng của
hoạt chất (hàm
lượng
hoặc nồng độ);
c) Quy cách
đóng gói;
d) Chỉ định,
cách dùng, chống chỉ định; thời gian ngừng sử dụng thuốc để khai thác trứng,
thịt, sữa đối với từng loài động vật được chỉ định;
đ) Dạng bào
chế, số đăng ký lưu hành, số lô sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụm từ
"Chỉ dùng trong thú y";
e) Các dấu hiệu
cần chú ý: Đối với thuốc thú y độc thuộc bảng A ghi thêm cụm từ (chữ màu đen):
"Không dùng quá liều quy định"; đối với thuốc thú y độc thuộc bảng B
ghi thêm cụm từ (chữ màu đỏ): "Không dùng quá liều quy định";
g) Tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc thú y;
h) Xuất xứ của
thuốc thú y: Đối với thuốc sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, đã
ghi địa chỉ của nơi sản xuất ra thuốc đó thì không bắt buộc phải ghi xuất xứ;
i) Hướng dẫn sử
dụng thuốc, hướng dẫn bảo quản
Trong trường
hợp không thể hiện được tất cả nội dung nêu trên thì trên nhãn thuốc phải ghi
các nội dung nêu tại các các điểm a, b, c, đ, e, g, h của khoản này. Những nội
dung bắt buộc khác phải được ghi trong nhãn phụ hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng
thuốc và trên nhãn thuốc phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
2. Các nội dung
khác thể hiện trên nhãn thuốc thú y
Ngoài những nội
dung bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này, có thể ghi thêm các
nội dung khác lên nhãn, ví dụ số hiệu tiêu chuẩn chất lượng. Những nội dung này
phải đảm bảo trung thực, chính xác, không được làm hiểu sai bản chất, công dụng
của thuốc, không được làm hiểu sai nội dung khác của nhãn.
3. Nội dung ghi
trên nhãn nguyên liệu làm thuốc thú y. Nhãn nguyên liệu làm thuốc thú y phải có
những nội dung sau:
a) Tên nguyên
liệu;
b) Hàm lượng
hoặc nồng độ (nếu có);
c) Tiêu chuẩn
của nguyên liệu;
d) Khối lượng
tịnh hoặc thể tích;
đ) Số lô sản
xuất, ngày sản xuất;
e) Hạn dùng, điều
kiện bảo quản;
g) Số đăng ký
lưu hành (nếu có);
h) Tên, địa chỉ
cơ sở sản xuất;
i) Xuất xứ của
nguyên liệu (đối với nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước,
đã ghi địa chỉ của nơi sản xuất thì không bắt buộc phải ghi xuất xứ);
k) Tên, địa chỉ
cơ sở nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu;
l) Các dấu hiệu
cần chú ý.
4. Nội dung ghi
trên nhãn vỉ thuốc thú y. Nhãn trên vỉ thuốc thú y ít nhất phải có những nội
dung sau:
a) Tên thuốc thú y;
b) Hoạt chất, hàm lượng: thuốc thú y ở dạng phối hợp
có
ít hơn hoặc
bằng 3 hoạt chất thì phải ghi đủ hoạt chất, hàm lượng của từng
hoạt chất;
c) Số lô sản
xuất, hạn dùng, số đăng ký lưu hành;
d) Tên cơ sở
sản xuất. Tên cơ sở sản xuất có thể viết tắt nhưng phải bảo đảm nhận diện được
tên cơ sở sản xuất.
Vỉ thuốc phải
được chứa trong bao bì ngoài có nhãn thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản
1 Điều 27 Thông tư này.
5. Nội dung ghi
nhãn trên bao bì trực tiếp có kích thước nhỏ
a) Nhãn thuốc
thú y trên bao bì trực tiếp có kích thước nhỏ, có thiết kế hình dạng đặc biệt
không thể trình bày đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông
tư này, thì tối thiểu phải có các nội dung sau: tên thuốc thú y; hoạt chất, hàm
lượng: thuốc thú y ở dạng phối hợp có ít hơn hoặc bằng 3 hoạt chất thì phải ghi
đủ hoạt chất, hàm lượng của từng hoạt chất; thể tích hoặc khối lượng; số lô sản
xuất, hạn dùng, số đăng ký lưu hành; tên cơ sở sản xuất có thể viết tắt nhưng
phải đảm bảo nhận diện được;
b) Các bao bì
trực tiếp chứa đựng các loại thuốc thú y trên phải được chứa trong bao bì ngoài
có nhãn thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này.
Điều
28. Cách ghi nhãn thuốc thú y
1. Tên thuốc
thú y
a) Tên thuốc
thú y do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc thú y tự đặt. Tên thuốc
không được làm hiểu sai lệch về bản chất và công dụng của thuốc. Chữ viết tên
thuốc trên nhãn phải đậm nét, nổi bật.
Trường hợp biệt
dược là đơn chất thì phải ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế ngay sau tên biệt
dược;
b) Tên thuốc có
thể được đặt theo: tên gốc; tên chung quốc tế (tên INN); tên biệt dược.
2. Thành phần
hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ
a) Ghi thành phần
tất cả các hoạt chất và tá dược dùng để sản xuất và tồn tại trong thuốc thành
phẩm kể cả trường hợp hình thức các loại nguyên liệu trên đã bị thay đổi trong
quá trình sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP[13];
b) Ghi tất cả
hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ của từng hoạt chất cho một đơn vị chia liều
nhỏ nhất hoặc cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất, không bắt buộc ghi thành phần
và hàm lượng của tá dược. Tên hoạt chất ghi theo tên gốc hoặc tên chung quốc
tế;
c) Đơn vị đo
lường
Ghi đơn vị đo định lượng trên nhãn thuốc
thú y bằng tên đầy đủ hoặc ký hiệu của đơn vị đo. Có thể sử dụng
các đơn vị hoạt lực theo quy định quốc tế cho một số hoạt chất đặc biệt.
3. Quy cách
đóng gói
a) Ghi quy cách
đóng gói của thuốc là ghi số lượng, khối lượng tịnh, thể tích thực của thuốc
chứa đựng trong bao bì thương phẩm của thuốc;
b) Quy cách
đóng gói của thuốc phải ghi theo số đếm tự nhiên;
c) Cách ghi cụ
thể đối với một số loại, dạng thuốc thú y như sau: thuốc thú y dạng viên: ghi
số lượng viên, hàm lượng hoạt chất của viên; thuốc thú y dạng bột: ghi khối
lượng tịnh; thuốc thú y dạng lỏng: ghi thể tích thực; thuốc kích dục cho động
vật và một số hoạt chất khác: ghi đơn vị Quốc tế IU (hoặc UI);
d) Trường hợp
trong một bao bì thương phẩm của thuốc có nhiều đơn vị đóng gói thì phải ghi
định lượng của từng đơn vị đóng gói và số lượng đơn vị đóng gói.
4. Chỉ định,
cách dùng, chống chỉ định và thời gian ngừng sử dụng thuốc
a) Chỉ định điều
trị cho từng loài động vật ghi trên nhãn phải phù hợp với công dụng của thuốc;
b) Cách dùng
phải ghi rõ đường dùng, liều dùng, thời gian dùng thuốc;
c) Chống chỉ
định thì phải ghi rõ các trường hợp không được dùng thuốc. Trường hợp không có
chống chỉ định thì ghi rõ là không có;
d) Chỉ định,
cách dùng, chống chỉ định có thể ghi theo một trong hai cách như sau: ghi trực
tiếp trên bao bì thương phẩm của thuốc hoặc trong trường hợp nhãn trên bao bì
ngoài không đủ diện tích để ghi nội dung của chỉ định, cách dùng, chống chỉ
định thì trên nhãn phải có dòng chữ “Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định: xin
đọc trong tờ hướng dẫn sử dụng” và phải có tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo bao bì
thương phẩm của thuốc;
đ) Thời gian
ngừng sử dụng của thuốc: ghi chi tiết thời gian ngừng sử dụng thuốc đối với
từng loài động vật được chỉ định sử dụng thuốc. Trường hợp không có thời gian
ngừng sử dụng thuốc thì ghi rõ là không có.
Thời gian ngừng
sử dụng thuốc phải tương ứng với thời gian ghi trong hồ sơ đăng ký lưu hành.
5. Dạng bào
chế, số đăng ký lưu hành, số lô sản xuất, ngày sản xuất, hạn dùng, điều kiện
bảo quản.
a) Dạng bào chế
của thuốc thú y ghi: thuốc viên, thuốc bột, thuốc dung dịch tiêm, thuốc hỗn
dịch tiêm, thuốc bột pha tiêm, thuốc dung dịch uống và các dạng bào chế khác;
b) Số đăng ký
lưu hành là ký hiệu được Cục Thú y cấp cho một sản phẩm thuốc thú y để chứng
nhận thuốc đó đã đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
c) Số lô sản
xuất, ghi như sau: Số lô sản xuất hoặc Số lô SX. Cấu trúc của số lô sản xuất do
cơ sở sản xuất tự quy định;
d) Cách ghi
ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản cụ thể như
sau: ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ
in hoa là: NSX, HSD, theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Mỗi số
chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng
bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một
dòng; quy định cách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng tại
Điều 14 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP[14];
trường hợp không ghi được chữ "NSX", "HSD" cùng với chữ số
chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn; trường hợp trên nhãn ghi
ngày sản xuất, hạn dùng bằng tiếng nước ngoài thì trên nhãn phụ phải ghi: ngày
sản xuất, hạn dùng hoặc viết tắt bằng chữ in hoa NSX, HSD xem “Mfg Date” “Exp
Date” trên bao bì;
đ) Điều kiện
bảo quản là các yếu tố về khí hậu để không làm biến đổi chất lượng thuốc. Phải
ghi rõ điều kiện cần thiết để bảo quản thuốc trên nhãn thuốc. Ví dụ: Bảo quản ở
nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30ºC.
6. Các dấu hiệu
cần lưu ý
a) Thuốc tiêm,
thuốc bột pha tiêm ghi rõ đường dùng của thuốc. Đường dùng của thuốc có thể
viết tắt: tiêm bắp (tb), tiêm dưới da (tdd), tiêm tĩnh mạch (tm);
b) Thuốc nhỏ
mắt, tra mắt ghi dòng chữ “Thuốc tra mắt”;
c) Thuốc dùng
ngoài da ghi dòng chữ “Thuốc dùng ngoài”;
d) Thuốc đóng
ống để uống ghi dòng chữ “Không được tiêm”;
đ) Đối với một
số loại hóa chất dùng trong thú y cần chú ý phải ghi các chỉ tiêu chất lượng
đặc trưng và nếu là hóa chất dễ cháy, nổ, độc hại, ăn mòn phải ghi thêm những
cảnh báo tương ứng, nếu là hóa chất chứa trong bình chịuáp lực cần ghi thêm số
hiệu bình, dung lượng nạp, cảnh báo nguy hại;
e) Trên nhãn
thuốc thú y phải ghi những cảnh báo (nếu có) nhằm đảm bảo sự an toàn cho người
khi sử dụng để điều trị bệnh cho động vật;
g) Cách ghi các
dấu hiệu lưu ý;
Các chữ, dấu
hiệu lưu ý phải được in rõ ràng, đậm nét để có thể nhận biết được dễ dàng;
trường hợp một loại thuốc thú y có nhiều dấu hiệu cần lưu ý, cần ghi đầy đủ các
dấu hiệu lưu ý đó.
7. Tên, địa chỉ
tổ chức, cá nhân sản xuất chịu trách nhiệm về thuốc
a) Tên và địa
chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, chịu trách nhiệm về thuốc không được viết tắt;
b) Cách ghi tên
và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc theo quy định tại Phụ lục XXXV ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp
trên nhãn có ghi tên, địa chỉ cơ sở phân phối thì tên, địa chỉ của cơ sở phân
phối phải ghi ở cùng một chỗ với tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất và có kích
thước không được lớn hơn tên của cơ sở sản xuất;
d) Tên của tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc phải ghi tên đầy đủ của cơ sở được ghi
trong các văn bản pháp lý liên quan đến việc thành lập cơ sở đó. Có thể ghi
thêm tên giao dịch nhưng kích thước không được lớn hơn tên đầy đủ;
đ) Địa chỉ cơ
sở sản xuất, cơ sở đóng gói, cơ sở nhận nhượng quyền, cơ sở nhận gia công, san
chia: ghi số nhà, đường phố (thôn, xóm), xã (phường, thị trấn), huyện (quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương).
8. Xuất xứ của
thuốc thú y
a) Đối với
thuốc nhập khẩu: ghi “sản xuất tại” hoặc “xuất xứ” kèm tên nước hay vùng lãnh
thổ sản xuất ra thuốc đó;
b) Đối với
thuốc sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước đã ghi địa chỉ của nơi sản
xuất ra thuốc đó thì không bắt buộc ghi xuất xứ của thuốc;
c) Xuất xứ của
thuốc phải được ghi trên bao bì ngoài và bao bì trực tiếp của thuốc.
9. Hướng dẫn sử
dụng thuốc thú y
a) Thuốc ghi
nhãn theo quy định tại Thông tư này phải có tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng
Việt, có thể in nội dung của tờ hướng dẫn sử dụng thuốc lên bao bì đóng gói
hoặc nhãn trung gian thay cho tờ hướng dẫn đi kèm.
Kích thước, màu
sắc của chữ ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng phải đủ lớn, rõ ràng để dễ dàng nhận
biết các nội dung bằng mắt thường;
b) Nội dung tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc theo quy định tại Phụ lục XXXVI
ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Cách ghi
nhãn phụ
Nhãn phụ phải
được gắn trên bao bì ngoài của thuốc thú y và không được che khuất nội dung của
nhãn gốc. Nội dung ghi trên nhãn phụ không được làm hiểu sai lệch nội dung của
nhãn gốc và tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực đối với nội dung ghi thêm. Cách ghi nhãn phụ như
sau:
a) Trường hợp
nhãn phụ có diện tích đủ rộng thì ghi toàn bộ nội dung bắt buộc theo quy định
tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này;
b) Trường hợp
nhãn phụ có diện tích nhỏ không thể ghi đầy đủ những nội dung bắt buộc thì ít
nhất phải ghi các nội dung sau: tên thuốc; hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ;
tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc; số đăng ký lưu hành; quy cách
đóng gói; ngày sản xuất, hạn dùng, số lô sản xuất; xuất xứ của thuốc.
Các nội dung
bắt buộc khác còn thiếu phải ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng. Khi đó trên nhãn
phụ phải ghi dòng chữ: “Các thông tin khác đề nghị xem trong tờ hướng dẫn sử
dụng kèm theo” và coi phần ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng đã được chỉ ra trên
nhãn phụ là một phần của nhãn phụ;
c) Trường hợp
nhãn gốc sử dụng ngôn ngữ có nguồn gốc chữ cái La-tinh mà các nội dung dưới đây
đã có trên nhãn gốc thì được phép không dịch sang tiếng Việt và không cần thể
hiện trên nhãn phụ: tên biệt dược, tên gốc hoặc tên chung quốc tế của thuốc;
tên chung quốc tế hoặc tên khoa học của từng thành phần của thuốc trong trường
hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có
nghĩa; tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, nhượng quyền sản xuất
thuốc.
Chương
IV
KIỂM NGHIỆM THUỐC THÚ Y
Điều
29. Hệ thống kiểm nghiệm thuốc thú y
1. Cơ sở kiểm
nghiệm thuộc Cục Thú y: Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương I và Trung
tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương II.
2. Cơ sở làm
dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.
Điều
30. Hoạt động của cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y
1. Cơ sở kiểm
nghiệm thuộc Cục Thú y:
a)[15] Kiểm nghiệm,đánh giá chất
lượng thuốc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành trên phạm vi toàn quốc;
b) Kiểm nghiệm
chất lượng thuốc đăng ký lưu hành;
c) Thẩm định
tiêu chuẩn chất lượng thuốc và các sản phẩm khác theo yêu cầu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Thực hiện
dịch vụ kiểm nghiệm;
đ) Các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các cơ sở
làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
Thực hiện dịch
vụ kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất,
thuốc thành phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc, phục vụ cho công tác
quản lý, kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc.
3. Các cơ sở
kiểm nghiệm thuốc thú y khi thực hiện hoạt động kiểm nghiệm thuốc thú y phục vụ
công tác quản lý nhà nước phải được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy
định của pháp luật.
4.[16] Cơ sở kiểm
nghiệm thuốc thú y có trách nhiệm sau:
a) Trả kết quả kiểm nghiệm chất lượng
thuốc thú y hoặc kết quả đánh giá sự phù hợp, trong thời hạn 05 ngày làm việc
đối với nguyên liệu thuốc thú y, dược phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học kiểm
tra chỉ tiêu cảm quan, vật lý, hóa học; 14 ngày đối với nguyên liệu thuốc thú
y, dược phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học kiểm tra chỉ tiêu độ nhiễm khuẩn, vô
khuẩn; 21 ngày đối với vắc xin, kháng thể kiểm tra chỉ tiêu vô trùng hoặc thuần
khiết, an toàn; 60 ngày đối với vắc xin, kháng thể kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực
kể từ ngày tiếp nhận mẫu thuốc;
b) Lưu giữ mẫu
thuốc thú y của lô thuốc thú y kiểm nghiệm chất lượng theo điều kiện bảo quản
trên nhãn đến khi thuốc thú y hết hạn sử dụng.
Điều
31. Quy định về áp dụng phương pháp kiểm nghiệm thuốc thú y[17]
1. Việc kiểm
nghiệm thuốc thú y phải tiến hành theo phương pháp kiểm nghiệm đã đăng ký hoặc
chỉ định theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thuốc thú y chưa
có phương pháp kiểm nghiệm được đăng ký, chỉ định hoặc chỉ định tạm thời, việc
đánh giá chất lượng dựa vào thừa nhận kết quả kiểm nghiệm chất lượng của cơ
quan thẩm quyền nước xuất khẩu cấp hoặc của phòng thử nghiệm được công nhận bởi
tổ chức đánh giá có tham gia ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) trong
khuôn khổ Tổ chức Công nhận phòng thí nghiệm Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC);
Tổ chức Công nhận phòng thí nghiệm quốc tế (ILAC) hoặc của phòng thử nghiệm
tham chiếu của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).”
Chương
V
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC THÚ Y
Điều
32. Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y và căn cứ kiểm tra chất
lượng thuốc thú y
1. Căn cứ xây
dựng tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y
a) Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về thuốc thú y;
b) Tiêu chuẩn
quốc gia về thuốc thú y;
c) Tiêu chuẩn
trong Dược điển Việt Nam hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế: Châu Âu (EU), Anh,
Mỹ, Nhật Bản. Việc áp dụng phải bao gồm toàn bộ các quy định về tiêu chí chất
lượng, mức chất lượng và phương pháp thử quy định tại Dược điển đó.
d)[18] Tiêu chuẩn ASEAN về vắc
xin thú y; hướng dẫn chẩn đoán và kiểm nghiệm vắc xin thú y của Tổ chức Thú y
thế giới (OIE) và các tiêu chuẩn quốc tế về thuốc thú y mà Việt Nam là thành
viên.
2. Căn cứ kiểm
tra chất lượng thuốc thú y theo quy định tại khoản 1 Điều này và tiêu chuẩn cơ
sở của nhà sản xuất công bố, áp dụng.
Điều
33. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc thú y trong sản xuất
1. Cơ quan kiểm
tra: Cục Thú y
2. Căn cứ để
tiến hành kiểm tra
a) Thông tin,
cảnh báo về thuốc thú y xuất khẩu không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều
32 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Sản phẩm lưu
thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng thông qua việc kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm hoặc
khi có kiến nghị của cơ quan thẩm quyền về chất lượng sản phẩm.
3. Hình thức
kiểm tra: thực hiện dưới hình thức đoàn kiểm tra.
4. Nội dung
kiểm tra:
a) Kiểm tra
việc thực hiện các yêu cầu quy định trong thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) và
các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Kiểm tra
việc thực hiện đăng ký thuốc, nghiên cứu độ ổn định sản phẩm, ghi nhãn thuốc
thú y theo quy định;
c) Trường hợp
lấy mẫu: Trong quá trình kiểm tra tại cơ sở sản xuất, khi phát hiện sản phẩm có
dấu hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng khi
lưu thông trên thị trường thì lấy mẫu sản phẩm kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
Mẫu sản phẩm phải được gửi đến cơ sở kiểm nghiệm đã được công nhận hoặc chỉ
định để phân tích chất lượng sản phẩm. Kết quả kiểm nghiệm của cơ sở kiểm
nghiệm là căn cứ pháp lý để cơ quan kiểm tra xử lý tiếp trong quá trình kiểm
tra.
5. Trình tự và
thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
6. Xử lý kết
quả kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
Điều
34. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc thú y nhập khẩu[19]
1. Cơ quan kiểm
tra: Cục Thú y.
2. Đối tượng
kiểm tra: Thuốc thú y khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra chất lượng trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Các trường
hợp thuốc thú y nhập khẩu được miễn kiểm tra chất lượng:
a) Thuốc thú y
nhập khẩu làm mẫu kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đăng ký lưu hành;
b) Thuốc thú y
nhập khẩu để chữa bệnh đối với động vật tạm nhập tái xuất, quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam;
c) Thuốc thú y
nhập khẩu làm nguyên liệu dùng trong chẩn đoán, xét nghiệm, kiểm nghiệm về thú
y;
d) Nguyên liệu
làm thuốc thú y;
đ) Các trường
hợp được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 1
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP);
e) Các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây viết tắt là Nghị định
số 154/2018/NĐ-CP).
4. Hồ sơ, trình
tự, nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc thú y nhập khẩu:
a) Thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ; khoản 1, khoản 3 Điều 4
Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ;
b) Chứng chỉ chất lượng là kết quả đánh
giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng; chứng
chỉ chất lượng của nước xuất khẩu là giấy chứng nhận phân tích chất lượng thuốc
thú y (CoA) của nhà sản xuất hoặc của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu cấp. Trong trường
hợp chưa có tổ chức chứng nhận được công nhận, chỉ định đánh giá sự phù hợp
hoặc sản phẩm chưa công bố hợp quy thì chứng chỉ chất lượng của lô hàng nhập
khẩu là kết quả kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm của phòng thử nghiệm được chỉ
định theo quy định của pháp luật hoặc thừa nhận kết quả kiểm nghiệm chất lượng
của nhà sản xuất khi chưa có phương pháp kiểm nghiệm được chỉ định hoặc thừa
nhận kết quả kiểm nghiệm chất lượng theo khoản 2 Điều 31 Thông
tư này;
c) Đối với hồ sơ
đăng ký kiểm tra chất lượng lô hàng vắc xin, kháng thể thú y nhập khẩu, người
nhập khẩu có trách nhiệm bổ sung chứng chỉ chất lượng trong thời gian 60 ngày
kể từ ngày đăng ký.
5. Việc đánh giá sự phù
hợp của sản phẩm thuốc thú y nhập khẩu được thực hiện theo phương thức 2 quy
định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN. Việc đánh giá sự phù hợp không cần phải
đánh giá quá trình sản xuất trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy
chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) do cơ quan thẩm quyền nước xuất
khẩu cấp còn hiệu lực;
b) Cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (ISO) hoặc giấy chứng nhận khác tương
đương đối với một số hóa chất thông dụng.
6. Xử lý vi
phạm trong quá trình kiểm tra: thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Chất
lượng sản phẩm hàng hóa.
Điều
35. (được bãi bỏ)
Điều
36. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc thú y lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm
tra:
a) Cục Thú y
thực hiện kiểm tra chất lượng thuốc thú y trên toàn quốc;
b) Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện kiểm tra chất lượng tại các cửa hàng,
đại lý buôn bán thuốc thú y trên địa bàn quản lý.
2.[20] Nội
dung, trình tự thủ tục tiến hành kiểm tra chất lượng thuốc thú y lưu thông trên
thị trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN
ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra
về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và Thông tư số
12/2017/TT-BKHCN ngày 28/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Điều
37. Kiểm tra cơ sở sản xuất thuốc thú y tại nước xuất khẩu
1. Căn cứ theo điều
ước quốc tế hoặc thỏa thuận, hợp tác về thuốc thú y với cơ quan quản lý thú y
của các nước, Cục Thú y quyết định việc thành lập đoàn, kế hoạch và nội dung
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất thuốc thú y tại nước xuất khẩu vào Việt Nam.
2. Kinh phí
thực hiện kiểm tra: do ngân sách nhà nước bố trí hàng năm theo quy định hiện
hành và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều
38. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc thú y xuất khẩu
1. Cơ quan kiểm
tra: Cục Thú y.
2. Đối tượng
kiểm tra và nội dung kiểm tra
a) Thuốc thú y
trước khi xuất khẩu do cơ sở xuất khẩu đăng ký: theo yêu cầu của cơ sở đăng ký;
b) Thuốc thú y
xuất khẩu không đảm bảo chất lượng bị trả về: theo quy định tại khoản
4, 5, 6 Điều 33 Thông tư này.
3. Căn cứ kiểm
tra: Tiêu chuẩn công bố áp dụng; quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù
hợp với nước, vùng lãnh thổ.
4. Hồ sơ đăng
ký kiểm tra chất lượng sản phẩm xuất khẩu theo yêu cầu của cơ sở gồm:
a) Giấy đăng ký
kiểm tra chất lượng thuốc thú y xuất khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XL ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiêu chuẩn
công bố áp dụng, các chỉ tiêu yêu cầu kiểm tra;
c) Phiếu phân
tích chất lượng sản phẩm của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y được chỉ định tại
Việt Nam đối với các chỉ tiêu yêu cầu kiểm tra (bản chính hoặc bản sao có đóng
dấu xác nhận của doanh nghiệp).
5. Trình tự
kiểm tra chất lượng sản phẩm xuất khẩu
a) Cơ sở nộp
trực tiếp hoặc gửi bằng đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng
sản phẩm xuất khẩu về Cục Thú y;
b) Trong thời
gian 05 ngày làm việc từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả theo mẫu quy định tại Phụ
lục XLI ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI, TIÊU HỦY
THUỐC THÚ Y
Điều
39. Trình tự thu hồi thuốc thú y
1. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi phát hiện thuốc thú y thuộc diện phải thu hồi theo quy
định tại khoản 1 Điều 105 và khoản 1 Điều 106 của Luật thú y thì phải tiến hành
niêm phong ngay và kiến nghị cơ quan thú y có thẩm quyền ra quyết định thu hồi.
2. Việc thu hồi
đối với thuốc thú y qua kiểm tra không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng, tiêu chuẩn áp dụng đã đăng ký, công bố được thực hiện như sau:
a) Đối với
trường hợp mẫu thuốc thú y được lấy tại cơ sở sản xuất hoặc xuất khẩu, nhập
khẩu (sau đây gọi chung là cơ sở)
Trong thời hạn
10 ngày đối với dược phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học và 60 ngày đối với vắc
xin, kháng thể kể từ ngày lấy mẫu, Cục Thú y thông báo cho cơ sở biết kết quả
kiểm tra mẫu thuốc thú y và yêu cầu cơ sở tự thu hồi ngay lô thuốc thú y không
đạt chất lượng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
của Cục Thú y, cơ sở có quyền khiếu nại với Cục Thú y về kết quả kiểm tra mẫu
thuốc thú y. Hết thời hạn này nếu cơ sở không có khiếu nại, Cục Thú y ra quyết
định thu hồi lô thuốc thú y không đạt chất lượng trên toàn quốc.
Trong trường
hợp có khiếu nại, Cục Thú y lấy mẫu thuốc thú y kiểm tra lại và nếu kết quả
kiểm tra lại vẫn không đạt chất lượng, Cục Thú y ra quyết định thu hồi lô thuốc
thú y không đạt chất lượng trên toàn quốc; nếu kết quả kiểm tra lại kết luận
thuốc thú y đạt chất lượng thì lô thuốc thú y được tiếp tục lưu thông trên thị
trường;
b) Đối với
trường hợp mẫu thuốc thú y được lấy tại các cơ sở buôn bán trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
Trong thời hạn
10 ngày đối với dược phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học và 60 ngày đối với vắc
xin, kháng thể kể từ khi lấy mẫu, cơ quan lấy mẫu thông báo cho cơ sở buôn bán,
sản xuất, nhập khẩu lô thuốc thú y đó biết và tiến hành niêm phong ngay lô
thuốc thú y không đạt chất lượng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo, cơ sở có quyền khiếu nại với cơ quan lấy mẫu về kết quả
kiểm tra mẫu thuốc. Hết thời hạn này nếu cơ sở không có khiếu nại hoặc kết quả
kiểm tra lại không đạt chất lượng, cơ quan lấy mẫu ra quyết định thu hồi trên
toàn địa bàn tỉnh, thành phố, đồng thời thông báo cho Cục Thú y và cho cơ sở
sản xuất hoặc nhập khẩu lô thuốc đó biết.
Cục Thú y khi
nhận được thông báo lô thuốc thú y không đạt chất lượng của cơ quan lấy mẫu,
tiến hành lấy mẫu ngay tại cơ sở sản xuất, nhập khẩu để kiểm tra lại. Nếu kết
quả kiểm tra lại không đạt chất lượng tiến hành niêm phong lô thuốc tại cơ sở
sản xuất, nhập khẩu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo, cơ sở có quyền khiếu nại với Cục Thú y về kết quả kiểm tra mẫu
thuốc. Hết thời hạn này nếu cơ sở không có khiếu nại, Cục Thú y ra quyết định
thu hồi trên toàn quốc.
3. Cơ sở sản xuất,
nhập khẩu, buôn bán có thuốc bị thu hồi có trách nhiệm tự thu hồi theo quyết
định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi thực hiện xong việc thu hồi, cơ
sở phải báo cáo cơ quan ra quyết định thu hồi về kết quả việc thu hồi thuốc.
4. Đối với thuốc
thú y phải thu hồi trên toàn quốc, Cục Thú y ra quyết định thu hồi và trong
vòng 24 giờ phải thông báo trên trang tin điện tử của đơn vị. Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thu hồi trên địa bàn
quản lý.
5. Đối với
thuốc thú y phải thu hồi trên địa bàn tỉnh, thành phố, cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh ra quyết định thu hồi và trong vòng 24 giờ phải
thông báo trên trang tin điện tử của đơn vị đồng thời có trách nhiệm giám sát
việc thu hồi trên địa bàn quản lý.
Điều
40. Xử lý thuốc thú y bị thu hồi
1. Thuốc thú y
có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam nhưng có nhãn không đúng quy định của
pháp luật hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, cơ sở chịu
trách nhiệm về thuốc thú y tiến hành ngay việc thu hồi, xử lý như
sau:
a) Thu hồi,
tiêu hủy đối với thuốc thú y vi phạm chất lượng ở mức 1, bao gồm: hoạt chất
không đúng theo đăng ký; thuốc bị biến đổi về hình thức (vón cục, vẩn đục, biến
đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến dạng); thuốc không có hoạt chất hoặc thiếu
hoạt chất chính ghi trên nhãn; vắc xin không đảm bảo 1 trong 3 tiêu chuẩn:
vô trùng hoặc thuần khiết, an toàn, hiệu lực; thuốc bị thu hồi khẩn cấp
theo quyết định của các cơ quan quản lý nước ngoài đối với thuốc nhập khẩu;
b) Thu hồi,
tái chế, tái xuất đối với thuốc thú y vi phạm chất lượng ở mức 2 bao gồm:
Thuốc không đạt một trong các chỉ tiêu về tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng ký (về cảm quan; lý hóa; độ nhiễm khuẩn, độ vô khuẩn; hàm lượng
thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên nhãn, đối với
sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh, hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so
với hàm lượng ghi trên nhãn; khối lượng tịnh hoặc thể tích thực ngoài mức
giới hạn cho phép theo Dược điển Việt Nam hiện hành);
c) Thu hồi,
khắc phục lỗi ghi nhãn đối với thuốc thú y có nhãn không đúng quy định của pháp
luật về nhãn hàng hóa;
d) Trường hợp
thuốc thú y theo quy định tại điểm b khoản này mà không thể tái chế, tái xuất
thì phải tiêu hủy.
3. Cơ sở có
thuốc thú y buộc tiêu hủy phải thực hiện việc tiêu hủy theo quy định quản lý
chất thải nguy hại của pháp luật về bảo vệ môi trường và chịu mọi chi phí.
4. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định tiêu hủy thuốc thú y và ban hành quyết định thành
lập hội đồng tiêu hủy thuốc thú y. Hội đồng bao gồm cơ quan chủ trì tiêu hủy,
đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, đại diện cơ quan tài nguyên và môi
trường.
Chương
VII
QUẢNG CÁO THUỐC THÚ Y
Điều
41. Nội dung quảng cáo thuốc thú y
1. Quảng cáo
thuốc thú y bắt buộc phải có các nội dung sau trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này:
a) Tên thương
phẩm, công thức bào chế của thuốc thú y;
b) Công dụng và
những điều lưu ý khi sử dụng, bảo quản thuốc thú y;
c) Tên, địa chỉ
của tổ chức, cá nhân đăng ký, phân phối.
2. Nội dung
quảng cáo thuốc thú y trên bảng, biển, panô, kệ giá kê hàng, các vật dụng khác,
vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động, thiết bị điện tử, thiết bị đầu
cuối và các thiết bị viễn thông khác, phương tiện giao thông, người chuyển tải
sản phẩm quảng cáo không nhất thiết phải chứa đầy đủ các nội dung bắt buộc.
3. Nội dung
quảng cáo thuốc thú y phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Thông tư này xác nhận.
Điều
42. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y
1. Cục Thú y
cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y đối với báo chí, trang thông
tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông
khác, các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác của
Trung ương, phát hành toàn quốc.
2. Cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y
đối với các trường hợp quảng cáo trên các phương tiện:
a) Báo chí,
trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị
viễn thông khác, các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công
nghệ khác của địa phương;
b) Bảng quảng
cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo;
c) Phương tiện
giao thông;
d) Hội chợ, hội
thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hóa, thể thao;
đ) Người chuyển
tải sản phẩm quảng cáo, vật thể quảng cáo;
e) Các phương
tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.
Điều
43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y
1. Nộp hồ sơ
a) Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 42 của Thông tư này;
b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị
xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XLII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chụp
giấy chứng nhận đăng ký thuốc thú y;
c) Sản phẩm
quảng cáo (nội dung, hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh,
tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự);
d) Danh sách
báo cáo viên ghi đầy đủ thông tin về bằng cấp chuyên môn hoặc chức danh khoa
học của báo cáo viên đối với trường hợp hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự
kiện, triển lãm, chương trình văn hóa, thể thao (đóng dấu xác nhận của Doanh
nghiệp).
3. Thẩm định hồ
sơ và cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thú y
a) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung
quảng cáo thuốc thú y, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Thông tư này có trách nhiệm thông báo cho tổ chức,
cá nhân đăng ký biết để hoàn thiện đối với những trường hợp hồ sơ không đạt yêu
cầu;
b) Trong thời
hạn 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 42 của Thông tư này cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ
lục XLIII ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy xác
nhận nội dung quảng cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do không cấp.
Chương
VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều
44. Cục Thú y
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến quản lý thuốc thú y; kiểm tra
chất lượng thuốc thú y tại cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh, lưu
thông trên thị trường.
2. Thẩm định hồ
sơ, đánh giá và công nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y.
3. Thẩm định hồ
sơ, cấp giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y.
4. Thẩm định hồ
sơ, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y.
5. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra chất lượng thuốc thú y, trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan thuộc Cục Thú y, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh
trong việc quản lý thuốc thú y. Lập kế hoạch hằng năm kiểm tra chất lượng
thuốc thú y lưu thông trên thị trường.
6. Hằng năm,
lập kế hoạch quản lý, giám sát nguyên liệu kháng sinh nhập khẩu để sản xuất
thuốc thú y trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
7. Tiếp nhận và
thẩm định nội dung quảng cáo thuốc thú y thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 42 của Thông tư này; cấp giấy xác nhận nội dung
quảng cáo.
Điều
45. Các cơ quan thuộc Cục Thú y
1. Thực hiện
kiểm tra chất lượng thuốc thú y nhập khẩu, lưu hành.
2[21]. Đánh
giá điều kiện cơ sở khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định tại Điều 88 Luật
thú y, Điều 20 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 theo yêu cầu của
Cục Thú y và khoản
5 Điều 2 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 123/2018/NĐ-CP).
3. Giám sát quá
trình khảo nghiệm thuốc thú y theo giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y; xác nhận
báo cáo kết quả khảo nghiệm thuốc thú y.
Điều
46. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh
1. Thực hiện
kiểm tra chất lượng thuốc thú y trên địa bàn quản lý theo quy định.
2. Tổ chức tập
huấn, phổ biến các quy định của pháp luật về sản xuất, buôn bán, sử dụng
thuốc thú y cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giám sát quá
trình khảo nghiệm thuốc thú y (trừ vắc xin, kháng thể) theo giấy phép khảo
nghiệm thuốc thú y; xác nhận báo cáo kết quả khảo nghiệm thuốc thú y.
4. Thẩm định hồ
sơ đăng ký, đánh giá và công nhận cơ sở đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.
5. Tiếp nhận và
thẩm định nội dung quảng cáo thuốc thú y thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 42 của Thông tư này; cấp giấy xác nhận nội dung
quảng cáo.
6. Tổng hợp báo
cáo tình hình buôn bán, kiểm tra chất lượng, sử dụng, kết quả thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm thuốc thú y trên địa bàn quản lý về Cục Thú y định
kỳ 6 tháng và báo cáo tổng hợp hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cục Thú
y.
Điều
47. Cơ sở đăng ký khảo nghiệm thuốc thú y
1. Xây dựng đề
cương khảo nghiệm;
2. Ký hợp đồng
khảo nghiệm thuốc thú y với cơ sở khảo nghiệm và thực hiện đầy đủ những điều khoản
của hợp đồng đã ký.
Điều
48. Cơ sở đăng ký lưu hành thuốc thú y
1. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và người tiêu dùng về chất lượng thuốc thú y do cơ sở sản
xuất, lưu thông và phân phối.
2. Chịu sự kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Báo cáo về
tình hình sản xuất, kinh doanh thuốc thú y cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu.
4. Thông báo
cho cơ quan quản lý thú y trong trường hợp giải thể hoặc không sản xuất sản
phẩm đã đăng ký.
5. Được chuyển
nhượng kết quả nghiên cứu; kết quả khảo nghiệm, chuyển nhượng bản quyền sản
phẩm theo các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều
49. Cơ sở sản xuất, buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y[22]
1. Cơ
sở sản xuất phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 90, khoản 2 Điều
91 của Luật thú y, Điều 12, Điều 13 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số
123/2018/NĐ-CP.
2. Cơ
sở buôn bán phải đảm bảo các Điều kiện quy định tại Điều 92, khoản 2 Điều
93 của Luật thú y, Điều 17 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP .
3. Cơ
sở nhập khẩu
a) Đảm
bảo các điều kiện quy định tại Điều 94, khoản 2 Điều 95 của Luật thú
y, Điều 18 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và khoản 3 Điều
2 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ;
b) Chỉ
được bán nguyên liệu thuốc thú y cho các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh nguyên
liệu thuốc thú y, cơ sở đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y, không được bán
nguyên liệu thuốc thú y cho các đại lý, cửa hàng buôn bán thuốc thú y, người
dân hoặc các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để sử dụng.”
Chương
IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
50. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư này
bãi bỏ các quy định sau:
a) Các nội dung
về thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y quy định tại Quyết định số
18/2002/QÐ-BTS ngày 03/6/2002 ban hành Quy chế khảo nghiệm giống thủy sản, thức
ăn, thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản;
b) Điều 1, Điều
2 Thông tư số 47/2010/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của
Quyết định số 71/2007/QĐ-BNN ngày 06/8/2007; Quyết định số 98/2007/QĐ-BNN ngày
03/12/2007; Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 và Thông tư số
06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/2/2010;
c) Điều 1 Thông
tư số 20/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh
vực thú y theo Nghị quyết 57/NQ-CP ngày 15/10/2010;
d) Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư
số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hoá với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản;
đ) Điều 2 Thông tư số
10/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam,
công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam.
3. Thông tư này
thay thế các văn bản sau:
a) Thông tư số
02/2009/TT-BNN ngày 14/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thủ tục thu hồi và xử lý thuốc thú y;
b) Thông tư số
03/2009/TT-BNN ngày 14/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về ghi nhãn thuốc thú y;
c) Quyết định
số 71/2007/QĐ-BNN ngày 06/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quy định trình tự, thủ tục thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y;
d) Quyết định
số 98/2007/QĐ-BNN ngày 03/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ
sung, sửa đổi Quyết định số 71/2007/QĐ-BNN ngày 06/8/2007;
đ) Quyết định
số 72/2007/QĐ-BNN ngày 06/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quy định về kiểm tra chất lượng thuốc thú y;
e) Quyết định
số 100/2007/QĐ-BNN ngày 03/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
bổ sung, sửa đổi Quyết định số 72/2007/QĐ-BNN ngày 06/8/2007.
g) Quyết định
số 10/2006/QĐ-BNN ngày 10/02/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành quy định thủ tục đăng ký sản xuất, nhập khẩu, lưu hành thuốc thú y,
nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng
trong thú y;
h) Quyết định
số 99/2007/QĐ-BNN ngày 03/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 10/2006/QĐ-BNN ngày 10/02/2006;
i) Thông tư số 51/2009/TT-BNNPTNT
ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định kiểm tra,
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản;
k) Thông tư số
07/2012/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định thủ tục đăng ký, kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất thuốc thú y đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP);
l) Thông tư số
08/2012/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định thủ tục đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y;
m) Thông tư số
33/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện vệ sinh thú y cơ sở kinh doanh
thuốc thú y và điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm
thuốc thú y.
Điều
51. Quy định chuyển tiếp
1. Hồ sơ đăng
ký thử nghiệm, khảo nghiệm, sản xuất gia công, lưu hành thuốc thú y nộp trước
ngày Thông tư này có hiệu lực giải quyết theo quy định tại Quyết định số
10/2006/QĐ-BNN ngày 10/02/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quy định thủ tục đăng ký sản xuất, nhập khẩu, lưu hành thuốc thú y, nguyên
liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú
y; Quyết định số 71/2007/QĐ-BNN ngày 06/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành quy định trình tự, thủ tục thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú
y; Thông tư số 08/2012/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định thủ tục đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y và các
Quyết định sửa đổi, bổ sung.
2. Quản lý chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, khoáng chất dùng trong nuôi trồng thủy
sản theo quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BNNPTNT ngày 22/6/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường
dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được thực hiện như sau:
a) Đối với hồ
sơ nộp trước ngày 01/7/2016 thực hiện theo quy định của Thông tư số
23/2015/TT-BNNPTNT ngày 22/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
quản lý sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản;
b) Các sản phẩm
đã được phép lưu hành tiếp tục được lưu hành đến hết thời hạn đã cấp hoặc thời
hạn 05 năm kể từ ngày được cấp phép (đối với văn bản cấp phép không ghi thời
hạn lưu hành). Việc đăng ký lại hoặc gia hạn thực hiện theo quy định tại điểm c
hoặc điểm d khoản 2 Điều này.
c) Sản phẩm có
công dụng sát trùng, khử trùng, tiêu độc và có thành phần hoạt chất tại Phụ lục XLIV ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện
theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
d) Sản phẩm
không thuộc điểm c khoản này có công dụng phân hủy chất hữu cơ, tạo thức ăn tự
nhiên, ổn định môi trường nuôi, bổ sung khoáng chất thực hiện theo quy định về
quản lý thức ăn chăn nuôi kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Đối với sản
phẩm quy định tại phần C Phụ lục IC
Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng
ở Việt Nam, công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại
Việt Nam:
a) Sản phẩm có
công dụng sát trùng, khử trùng, tiêu độc và có thành phần hoạt chất tại Phụ lục XLIV ban hành kèm theo Thông tư này tiếp tục
thực hiện theo quy định của Luật thú y và Thông tư này.
b) Sản phẩm
không thuộc điểm a khoản này được phép lưu hành đến hết thời hạn ghi trong giấy
chứng nhận được phép lưu hành, sau đó thực hiện theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều này.
4. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm có thành phần hoạt chất theo quy định tại Phụ lục XLIV ban hành kèm theo Thông tư này nếu chưa
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc thú y hoặc
giấy chứng nhận GMP, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực, cơ sở thực hiện việc đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
kinh doanh thuốc thú y theo quy định của Luật thú y và Thông tư này.
5.[23] Các sản phẩm
thuốc thú y đã được Cục Thú y cấp giấy chứng nhận lưu hành trước ngày Thông tư
này có hiệu lực, chưa công bố hợp quy được tiếp tục lưu hành và
phải thực hiện rà soát, hoàn thành thủ tục công bố hợp quy theo quy định của
pháp luật trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
6.[24] Các hồ sơ đăng
ký lưu hành thuốc thú y đã nộp đến Cục Thú y trước ngày Thông tư này có hiệu lực,
tiếp tục được Cục Thú y thẩm định cấp giấy chứng nhận lưu hành và phải thực
hiện rà soát, hoàn thành thủ tục công bố hợp quy theo khoản 5 Điều này;
7.[25] Đối với thuốc
thú y nhập khẩu đã nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng đến cơ quan kiểm
tra trước ngày Thông tư này có hiệu lực, việc kiểm tra chất lượng tiếp tục được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú
y.
Điều
52. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
xem xét, giải quyết./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà
Công Tuấn
|