ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1506/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 26
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Quyết định số
172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia phòng chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025”;
Căn cứ Quyết định số
972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025”;
Căn cứ Quyết định số
1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số
1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò giai đoạn 2022-2030”;
Căn cứ Quyết định số
2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia phòng chống bệnh Dại giai đoạn 2022-2030”;
Căn cứ Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt danh sách các xã
khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang
người;
Căn cứ Nghị quyết số
89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về chính sách
hỗ trợ công tác phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết
56/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh Sơn La sửa đổi, bổ sung Khoản 1,
Khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 279/TTr-SNN, ngày 08 tháng
7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2.
Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các Sở, ngành,
đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này đảm
bảo tiến độ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc
kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (b/c);
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Mạnh KT, 01 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM
2023
Sáu tháng đầu năm 2022, trên địa
bàn tỉnh Sơn La xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, cụ thể: Bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi xảy ra tại 39 lượt xã, phường của 11 huyện, thành phố (Phù
Yên, Vân Hồ, Mộc Châu, Mường La, Sông Mã, Yên Châu, Bắc Yên, Sốp Cộp, Mai Sơn,
Thuận Châu và thành phố Sơn La), tổng số lợn mắc bệnh, chết, tiêu hủy 2.086
con, tổng trọng lượng 108.890 kg; bệnh Nhiệt thán (bệnh Than) xảy ra tại
địa bàn xã Nong Lay, huyện Thuận Châu làm ốm, chết 02 con trâu, bò và làm 10
người mắc bệnh (do ăn thịt động vật mắc bệnh); bệnh Viêm da nổi cục
trâu, bò xảy ra tại địa bàn xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn làm 08 con bò mắc bệnh,
làm chết, tiêu hủy 02 con, tổng trọng lượng 640 kg;
Trên địa bàn tỉnh Sơn La, số lượng
đàn gia súc, gia cầm rất lớn là sinh kế, nguồn thu nhập chính của người dân
vùng sâu, vùng xa, vùng cao (đàn trâu: 117.337 con; đàn bò: 376.667 con; đàn
lợn không tính lợn con chưa tách mẹ: 525.806 con; đàn gia cầm: 7.445 nghìn
con), chăn nuôi nông hộ là chủ yếu, chưa có cơ sở giết mổ động vật tập
trung; do nhu cầu tiêu dùng hoạt động vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động
vật ngày càng tăng cao; thời tiết, khí hậu diễn biến ngày càng khó lường, phức
tạp. Dự báo năm 2023, nguy cơ phát sinh dịch bệnh động vật (Dịch tả lợn Châu
Phi, cúm gia cầm, Lở mồm long móng gia súc, Viêm da nổi cục…) trên địa bàn
tỉnh rất lớn.
Để chủ động triển khai thực hiện
đồng bộ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo đúng quy định Luật Thú y
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, ngăn chặn có hiệu quả nguy cơ phát sinh
và lây lan các dịch bệnh nguy hiểm ở động vật trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn
tỉnh năm 2023, như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hiệu quả
sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT về công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật;
- Chủ động triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật có hiệu quả với phương châm phòng bệnh là
chính, kết hợp thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát dịch bệnh đến tận
thôn, xóm, tổ, bản, tiểu khu hộ gia đình; phát hiện sớm, khoanh vùng khống chế,
xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh ở động vật; đảm bảo
sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ,
nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức thực hiện phòng,
chống dịch bệnh động vật cần được sự chỉ đạo thống nhất và phối kết hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, phải huy động được hệ thống
chính trị và toàn dân tích cực tham gia thực hiện;
- Các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật tuân theo các quy định của pháp luật về thú y và sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Trung ương và của tỉnh;
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh
động vật kịp thời, phù hợp và hiệu quả, tránh gây lãng phí nguồn lực.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Khi
chưa có dịch bệnh động vật
1.1. Công tác thông tin tuyên
truyền, tập huấn
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật,
hướng dẫn kỹ thuật phòng chống dịch bệnh động vật cho người dân thông qua Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Sơn La, hội nghị, hội thảo, tập huấn, tờ
rơi;
- Thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác tình hình dịch bệnh động vật trên thế giới, trong nước và trong tỉnh
để người dân được biết và chủ động phòng, chống;
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi
gia súc, gia cầm, cơ sở nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp chăn nuôi
an toàn sinh học; Hướng dẫn xây dựng cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an
toàn dịch bệnh;
- Tập huấn, đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho hệ thống thú y cơ sở và lực lượng trực tiếp
tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật; tập huấn cho những đối tượng trực tiếp
làm công tác kiểm soát giết mổ; các hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:
+ Tập huấn công tác phòng chống
dịch bệnh động vật; kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y, lấy mẫu bệnh
phẩm cho đối tượng là viên chức Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành
phố;
+ Tập huấn về công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật, đối tượng là nhân viên thú y cơ sở, người chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản.
1.2. Về giám sát dịch bệnh,
quan trắc, cảnh báo môi trường
- Tổ chức giám sát chặt chẽ từng
loại dịch bệnh động vật, đến tận cơ sở, hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản;
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống
báo cáo dịch từ các hộ chăn nuôi đến xã, huyện, tỉnh;
- Giám sát sự lưu hành của mầm
bệnh tại các hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản, tại các chợ buôn bán gia
súc, gia cầm, chợ buôn bán thủy sản hoặc từ những động vật ốm, chết không rõ
nguyên nhân trên địa bàn các huyện, thành phố bằng hình thức lấy mẫu xét nghiệm
định kỳ và đột xuất;
- Quan trắc, cảnh báo môi trường
tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, phù hợp với quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản của địa phương, những nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc có
nguy cơ ô nhiễm môi trường.
1.3. Công tác tiêm phòng
1.3.1. Thời gian tiêm phòng
Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia
súc, gia cầm 2 đợt chính trong năm: đợt 1 vào tháng 3-4, đợt 2 vào tháng 9-10.
Ngoài 2 đợt chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho gia súc, gia cầm mới sinh, mới
nhập đàn.
1.3.2. Đối tượng và loại vắc
xin tiêm phòng
- Đối với trâu, bò tiêm phòng vắc
xin Lở mồm long móng; Tụ huyết trùng; Viêm da nổi cục; Ung khí thán và Nhiệt
thán (vắc xin Ung khí thán và vắc xin Nhiệt thán chỉ triển khai tiêm phòng tại
những địa phương có ổ dịch cũ);
- Đối với lợn tiêm phòng vắc
xin Lở mồm long móng; Tụ huyết trùng; Dịch tả lợn; Dịch tả lợn Châu Phi (khi
có khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Đối với gà, chim cút: Tiêm
phòng vắc xin Cúm gia cầm, Niu cát xơn;
- Đối với vịt, ngan: Tiêm phòng
vắc xin Cúm gia cầm, Dịch tả vịt;
- Đối với chó, mèo tiêm phòng vắc
xin Dại;
- Các loại vắc xin không nằm
trong chương trình hỗ trợ của Nhà nước, tùy theo nguy cơ, diễn biến tình hình dịch
bệnh và tổng đàn gia súc gia cầm, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
tiêm phòng theo hướng xã hội hóa, khuyến khích chủ vật nuôi chủ động mua vắc
xin để tiêm phòng.
1.3.3. Phạm vi tiêm phòng
Tiêm phòng trên địa bàn 12 huyện,
thành phố.
1.3.4. Số lượng và loại vắc xin
- Số lượng và loại vắc xin theo
Chương trình hỗ trợ của tỉnh quy định tại Nghị quyết số số 89/2014/NQ-HĐND ngày
17/9/2014, Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND:
+ Số lượng gia súc (chó,
mèo) và vắc xin Dại (chi tiết tại Phụ lục 01);
+ Số lượng gia súc, gia cầm và
các loại vắc xin (chi tiết tại Phụ lục 02, 03);
- Số lượng vắc xin các cơ sở
chăn nuôi tự tổ chức triển khai thực hiện tiêm phòng: Tổng số khoảng trên
5.000.000 liều (gồm các loại vắc xin Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Viêm
da nổi cục, Dịch tả lợn, Dịch tả lợn Châu Phi, Tai xanh, Giả dại, Suyễn lợn,
Niu cát xơn, Cúm gia cầm,…).
1.4. Công tác lấy mẫu
1.4.1. Lấy mẫu giám sát lưu
hành vi rút Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu
Phi, Dại chó (theo các chương trình của Trung ương và của tỉnh):
+ Địa điểm lấy mẫu: tại 12 huyện,
thành phố
+ Tổng số mẫu: 261 mẫu (mỗi
loại lấy 29 mẫu, riêng Cúm gia cầm lấy 145 mẫu gộp tại 05 huyện, thành phố).
1.4.2. Lấy mẫu chẩn đoán bệnh
khi có ổ dịch gia súc, gia cầm, thủy sản xảy ra: Dự kiến lấy 902 mẫu tại 12 huyện,
thành phố (bao gồm các bệnh Lở mồm long móng 36 mẫu, Viêm da nổi cục 150 mẫu,
Dịch tả lợn 36 mẫu, Tai xanh 36 mẫu, Cúm gia cầm 36 mẫu, Niu cát xơn 36 mẫu, Dại
chó 87 mẫu, bệnh Thủy sản 36 mẫu, riêng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lấy 500 mẫu).
1.4.3. Lấy mẫu giám sát sau
tiêm phòng vắc xin (định lượng kháng thể)
+ Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng vắc xin Lở mồm long móng: Số lượng 183 mẫu, lấy tại 03 huyện, thành phố (mỗi
huyện lấy 61 mẫu);
+ Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng vắc xin Dịch tả lợn: Lấy mẫu tại 03 huyện, tổng số 183 mẫu (mỗi huyện
lấy 61 mẫu);
+ Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng vắc xin Niu cát xơn: Lấy mẫu tại 03 huyện, tổng số 183 mẫu (mỗi huyện
lấy 61 mẫu);
1.4.4. Lấy mẫu giám sát tại các
cơ sở chăn nuôi (kinh phí lấy mẫu do chủ cơ sở tự chi trả)
- Đối với 03 Trung tâm giống
thuộc Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu: Lấy 183 mẫu kiểm tra kháng thể sau
tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng;
- Đối với 09 khu vực chăn nuôi
nuôi bò sữa của các hộ dân trên địa bàn huyện Mộc Châu, Vân Hồ: Lấy 549 mẫu kiểm
tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng;
- Đối với các cơ sở chăn nuôi lợn:
Lấy 122 mẫu/01 cơ sở để kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Lở mồm long
móng và Dịch tả lợn. Tổng số mẫu giám sát là 1.708 mẫu (14 cơ sở). Ngoài
ra, định kỳ lấy mẫu để kiểm tra phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu Phi theo quy
định;
- Đối với cơ sở chăn nuôi gia cầm:
Lấy 244 mẫu để kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Niu cát xơn và Cúm gia
cầm.
1.4.5. Phối hợp thực hiện các
chương trình lấy mẫu phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá của Cục thú y, Trung
tâm Chẩn đoán Thú y trung ương, Chi cục Thú y vùng 1 và các đơn vị khác.
1.5. Công tác vệ sinh, khử
trùng tiêu độc môi trường
- Tổ chức thực hiện tổng vệ
sinh, khử trùng tiêu độc môi trường theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, của
UBND tỉnh;
- Số lượng hoá chất, diện tích phun
vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi (chi tiết tại Phụ lục 03);
- Phạm vi phun vệ sinh, khử
trùng tiêu độc: Các hộ gia đình chăn nuôi, cơ sở buôn bán, giết mổ, chế biến
gia súc, gia cầm; các chợ mua bán và phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm;
- Lực lượng tham gia phun: Do tổ,
bản, tiểu khu tổ chức thực hiện dưới sự hướng dẫn, giám sát của Trung tâm Dịch
vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố và chính quyền địa phương;
- Quy trình vệ sinh, khử trùng
tiêu độc: theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
- Ngoài các tháng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh phát động,
các cơ sở chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản chủ động mua hóa chất thường xuyên
thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi, ao
nuôi thủy sản theo sự hướng dẫn của cơ quan Thú y;
- Tổng hợp nhu cầu các loại vắc
xin tiêm phòng và hóa chất phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2023 (chi tiết
tại Phụ lục 04);
1.6. Kiểm dịch, kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức kiểm dịch đối với động
vật và sản phẩm động vật, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật ra, vào địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT , Thông tư số 26/2016/TT-BNNTTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn, động
vật thủy sản và các văn bản khác;
- Thực hiện kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, các điểm tập kết buôn bán gia súc, gia cầm và thủy sản
theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y và các văn bản khác;
- Xử lý nghiêm các trường hợp vận
chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y theo quy định.
1.7. Quản lý thuốc thú y và thức
ăn chăn nuôi
- Thực hiện công tác quản lý thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo các quy định pháp luật;
- Rà soát, thống kê, lập danh
sách quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên
địa bàn tỉnh;
- Phối hợp kiểm tra, xử lý vi
phạm (nếu có) và đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi, giống vật nuôi trên địa bàn theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21/01/2020 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi; Thông tư số
13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản
lý thuốc thú y và các văn bản khác.
- Phối hợp với các đơn vị
chuyên môn đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm một số loại thuốc thú y, thức ăn
chăn nuôi (nếu có).
1.8. Xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật
- Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến
khích các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như LMLM, Dịch tả lợn, Niu cát xơn, Cúm gia cầm,…theo
quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 quy định về vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Tổ chức giám sát dịch bệnh,
thẩm định, kiểm tra, đánh giá và công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh khi đủ điều
kiện theo quy định; công bố danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh được cấp, cấp lại
Giấy chứng nhận, danh sách cơ sở có Giấy chứng nhận hết hiệu lực theo quy định.
2. Khi xuất
hiện dịch bệnh động vật
Thực hiện khẩn trương, đồng bộ
các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch theo quy định hiện hành:
2.1. Đối với ổ dịch động vật thủy
sản xử lý theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
- Thu hoạch thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện thu hoạch đối với thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng
làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ thủy sản làm giống
hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác). Chủ cơ sở nuôi thu hoạch thủy sản
trong ổ dịch phải thực hiện theo đúng hướng dẫn, chịu sự giám sát của cơ quan
thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh trong quá trình thu hoạch, vận chuyển đến cơ sở
sơ chế, chế biến thủy sản nhiễm bệnh;
- Điều trị thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện điều trị đối với thủy sản mắc bệnh được Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản xác định có thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị thủy sản
mắc bệnh;
- Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện tiêu hủy đối với thủy sản mắc bệnh chưa đạt kích cỡ thương phẩm, thủy
sản giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác bằng các loại hóa chất trong
danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
- Khử trùng sau thu hoạch, tiêu
hủy đối với ổ dịch: Thực hiện khử trùng nước trong bể, ao, vùng nuôi; khử trùng
công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ
trung gian truyền bệnh bằng hoá chất sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy thủy sản,
đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường. Nước
trong ao, đầm nuôi nhiễm bệnh phải được tiêu độc, khử trùng bằng hóa chất.
2.2. Đối với ổ dịch động vật
trên cạn xử lý theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và các văn bản chỉ đạo khác, cụ thể:
- Tổ chức khoanh vùng dịch, xử
lý, tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh theo quy định;
- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc
chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan Thú y. Tổ chức
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm ở vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm
theo hướng dẫn của cơ quan thú y;
- Lập các chốt để kiểm soát việc
lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch nhằm ngăn chặn
dịch lây lan;
- Quản lý chặt chẽ đàn vật nuôi
trong vùng dịch; nghiêm cấm việc bán chạy, giết mổ hoặc vứt xác động vật mắc bệnh
ra ngoài môi trường;
- Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, giám sát dịch bệnh; hướng dẫn người chăn nuôi kiểm tra, phát hiện và chủ động
khai báo khi có dịch để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
III. KINH
PHÍ TRIỂN KHAI
1. Tiêm phòng vắc xin
1.1. Chương trình hỗ trợ theo
Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014, Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về hỗ trợ công tác phòng dịch gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh.
- Tiền vắc xin (Lở mồm long
móng trâu, bò; Tụ huyết trùng trâu, bò; Ung khí thán trâu, bò; Nhiệt thán; Dịch
tả lợn; Dại chó, mèo; Niu cát xơn gà) và chi phí triển khai (tiền công
tiêm phòng, vật tư, đá bảo quản, tuyên truyền, cước vận chuyển…) do ngân
sách tỉnh cấp;
- Riêng đối với vắc xin Dại
chó: Các xã khu vực III, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% tiền vắc xin và tiền công
tiêm phòng; các xã thuộc khu vực II, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% tiền vắc xin và
tiền công tiêm phòng; các xã thuộc khu vực I, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% tiền vắc
xin và tiền công tiêm phòng; các phường thuộc thành phố và thị trấn thuộc huyện
do chủ vật nuôi tự chi trả.
1.2. Đối với vắc xin phòng, chống
dịch khi có dịch bệnh động vật xảy ra: Do ngân sách xã, huyện, tỉnh cấp.
1.3. Đối với vắc xin, đối tượng
không nằm trong chương trình được hỗ trợ thực hiện theo hình thức xã hội hóa (người
chăn nuôi thanh toán tiền vắc xin và chi phí tiêm phòng).
2. Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng và giám sát lưu hành dịch bệnh; Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh động vật
2.1. Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng và giám sát lưu hành dịch bệnh
- Đối với chương trình tiêm
phòng theo Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND , Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày
21/7/2017 do ngân sách tỉnh cấp;
- Lấy mẫu giám sát tại các cơ sở
chăn nuôi: Chủ cơ sở chăn nuôi tự chi trả.
2.2. Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh
khi có các ổ dịch nguy hiểm gia súc, gia cầm, thủy sản xảy ra: Ngân sách tỉnh,
huyện cấp.
3. Công tác vệ sinh tiêu độc
khử trùng
- Công tác vệ sinh, khử trùng
tiêu độc tháng hành động theo phát động của Bộ Nông nghiệp và PTNT và của tỉnh:
Tiền hoá chất, chi phí triển khai (tiền công phun khử trùng tiêu độc, cước vận
chuyển và các khoản chi phí khác có liên quan) do ngân sách tỉnh cấp;
- Phun khử trùng tiêu độc chống
dịch khi có dịch bệnh động vật xảy ra: Do ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cấp;
- Phun khử trùng tiêu độc tại
cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở ấp trứng gia cầm:
Chủ cơ sở chủ động kinh phí và tổ chức thực hiện.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí phòng chống dịch bệnh
động vật năm 2023 phần Ngân sách hỗ trợ tổng số là: 54.689.652 nghìn đồng,
trong đó:
- Kinh phí mua vắc xin, hóa chất:
36.455.429 nghìn đồng;
- Kinh phí trả công tiêm phòng,
công phun khử trùng tiêu độc: 16.247.712 nghìn đồng;
- Chi phí triển khai: 1.457.618
nghìn đồng;
- Chi phí lấy mẫu chẩn đoán bệnh,
mẫu giám sát sau tiêm phòng và giám sát lưu hành mầm bệnh: 528.893 nghìn đồng;
(Chi
tiết tại Phụ lục 05).
IV. TỐ CHỨC
THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo thông tin, tuyên truyền
trên hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phương để nâng cao nhận thức của
người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và tích cực hưởng ứng
tham gia;
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm tra việc triển khai thực hiện kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Chủ động lực lượng, nguồn
kinh phí để kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên
địa bàn;
- Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để dịch bệnh gia súc,
gia cầm lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công
tác phòng, chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai công tác phòng, chống
dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định;
- Năm 2023, trên cơ sở chỉ đạo
của Trung ương và căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện tháng vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với các cấp,
các ngành liên quan, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản ở các huyện, thành phố. Theo dõi, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Phối hợp Sở Y tế trong việc
hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người
theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT- BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ
Y tế và Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền
từ động vật sang người;
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi,
Thú y và Thủy sản:
+ Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, tuyên truyền về công tác phòng chống dịch bệnh thông tin kịp thời, chính
xác về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch; các biện pháp
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh. Tham mưu xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh hằng năm;
+ Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật nhập vào địa bàn tỉnh (đặc biệt là kiểm tra đối với động vật làm giống của
các chương trình, dự án trên địa bàn); Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt
công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trước khi cho phép lưu hành trên thị trường; xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm
Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn
kiểm tra, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch
lây lan; thực hiện giám sát dịch bệnh động vật đến tận thôn, xóm, tổ, bản, tiểu
khu, hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản; phun tiêu độc, khử trùng môi trường
chăn nuôi; tổ chức tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm và cấp giấy chứng
nhận tiêm phòng theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTTN;
+ Thực hiện cung ứng đầy đủ, kịp
thời các loại vắc xin, hóa chất và vật tư thú y thuộc các chương trình theo kế
hoạch được giao để phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn kiểm tra việc
tuân thủ quy trình, kỹ thuật trong quá trình thực hiện phòng, chống dịch, định
kỳ báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh nguồn
kinh phí để kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo
kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định.
4. Sở Y tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ
thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật sang
người;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo quy
định tại Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT - BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ Y tế
- Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo tổ chức thông tin,
tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình dịch bệnh và công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
chính quyền và người dân về công tác phòng chống dịch bệnh cho động vật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, khu vực chôn lấp hủy động vật mắc bệnh chết theo quy định của
pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông, Phòng Cảnh sát môi trường, Công an các huyện, thành phố phối hợp với cơ
quan chuyên môn kiểm soát chặt chẽ động vật và sản phẩm động vật nhập vào, địa
bàn tỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng chức năng trên địa bàn biên giới, cửa khẩu tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp
luật các vụ việc nhập lậu động vật, sản phẩm động vật; phối hợp với chính quyền
địa phương tổ chức tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của
việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để
người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu;
- Chỉ đạo lực lượng hỗ trợ việc
tiêu hủy khi có số lượng lớn động vật, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy để
ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
9. Cục Quản lý thị trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật lưu thông trên địa bàn đặc biệt là nhập từ tỉnh ngoài vào; xử lý vi phạm
trong việc buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật theo quy định.
Yêu cầu các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này và thường xuyên
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
PHỤ LỤC 01.
SỐ LƯỢNG GIA SÚC VÀ VẮC XIN DẠI NĂM 2023
Chương trình Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND
ngày 17/9/2014 và Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh
Sơn La
TT
|
Tên huyện
|
Tổng số
|
Các xã vùng III (NST hỗ trợ 100% vắc xin và công tiêm)
|
Các xã vùng II (NST hỗ trợ 50% vắc xin
và công tiêm)
|
Các xã vùng I (NST hỗ trợ 30% vắc xin và công tiêm)
|
Các phường, thị trấn (không áp dụng NQ
89/2014/NQ-HĐND)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
1
|
Thuận
Châu
|
25.536
|
22.804
|
22.804
|
19.638
|
17.495
|
17.495
|
3.449
|
3.105
|
3.105
|
1.967
|
1.770
|
1.770
|
482
|
434
|
434
|
2
|
Quỳnh
Nhai
|
6.199
|
6.199
|
6.199
|
1.877
|
1.877
|
1.877
|
1.575
|
1.575
|
1.575
|
2.747
|
2.747
|
2.747
|
|
|
|
3
|
Thành
phố
|
6.654
|
6.040
|
6.040
|
|
|
|
|
|
|
3.928
|
3.420
|
3.420
|
2.726
|
2.620
|
2.620
|
4
|
Mường
La
|
17.057
|
11.940
|
11.940
|
11.669
|
8.168
|
8.168
|
|
|
|
3.994
|
2.796
|
2.796
|
1.394
|
976
|
976
|
5
|
Mai
Sơn
|
25.091
|
21.819
|
21.819
|
8.730
|
8.730
|
8.730
|
1.055
|
844
|
844
|
14.086
|
11.269
|
11.269
|
1.220
|
976
|
976
|
6
|
Yên
Châu
|
11.531
|
11.531
|
11.531
|
9.597
|
9.597
|
9.597
|
|
|
|
1.554
|
1.554
|
1.554
|
380
|
380
|
380
|
7
|
Mộc
Châu
|
19.314
|
19.314
|
19.314
|
2.726
|
2.726
|
2.726
|
1.842
|
1.842
|
1.842
|
10.333
|
10.333
|
10.333
|
4.413
|
4.413
|
4.413
|
8
|
Vân
Hồ
|
7.419
|
5.750
|
5.750
|
5.881
|
4.540
|
4.540
|
|
|
|
1.538
|
1.210
|
1.210
|
|
|
|
9
|
Bắc
Yên
|
9.924
|
7.900
|
7.900
|
7.511
|
5.980
|
5.980
|
|
|
|
1.752
|
1.400
|
1.400
|
661
|
520
|
520
|
10
|
Phù
Yên
|
18.581
|
14.865
|
14.865
|
8.053
|
6.442
|
6.442
|
425
|
340
|
340
|
9.578
|
7.662
|
7.662
|
525
|
420
|
420
|
11
|
Sông
Mã
|
27.580
|
24.200
|
24.200
|
22.649
|
19.940
|
19.940
|
|
|
|
4.530
|
3.900
|
3.900
|
401
|
360
|
360
|
12
|
Sốp
Cộp
|
6.803
|
6.803
|
6.803
|
5.242
|
5.242
|
5.242
|
|
|
|
1.561
|
1.561
|
1.561
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
181.689
|
159.165
|
159.165
|
103.573
|
90.738
|
90.738
|
8.346
|
7.706
|
7.706
|
57.568
|
49.622
|
49.622
|
12.202
|
11.099
|
11.099
|
PHỤ LỤC 02.
SỐ LƯỢNG GIA SÚC VÀ VẮC XIN TIÊM PHÒNG
Chương trình Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND
ngày 17/9/2014 và Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh
Sơn La
TT
|
Tên huyện
|
Số lượng gia súc và vắc xin LMLM type O
|
Số lượng gia súc và vắc xin THT trâu, bò
|
Số lượng gia súc và vắc xin Nhiệt thán
trâu, bò
|
Số lượng gia súc và vắc xin Ung khí thán trâu, bò
|
Số lượng lợn và vắc xin Dịch tả lợn
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Số lượng (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Số lượng (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Số lượng (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Số lượng (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
1
|
Thuận
Châu
|
63.791
|
60.115
|
120.230
|
63.791
|
60.115
|
120.230
|
1.473
|
1.470
|
1.470
|
|
|
|
59.821
|
14.360
|
28.720
|
2
|
Quỳnh
Nhai
|
36.644
|
33.000
|
66.000
|
36.644
|
33.000
|
66.000
|
|
|
|
|
|
|
20.689
|
7.700
|
15.400
|
3
|
Thành
Phố
|
7.027
|
5.400
|
10.800
|
7.027
|
5.400
|
10.800
|
|
|
|
|
|
|
24.583
|
2.300
|
4.600
|
4
|
Mường
La
|
39.351
|
33.875
|
67.750
|
39.351
|
33.875
|
67.750
|
|
|
|
|
|
|
49.373
|
13.950
|
27.900
|
5
|
Mai
Sơn
|
42.702
|
34.140
|
68.280
|
42.702
|
34.140
|
68.280
|
|
|
|
8.140
|
4.350
|
8.700
|
101.950
|
12.465
|
24.930
|
6
|
Yên
Châu
|
31.657
|
25.135
|
50.270
|
31.657
|
25.135
|
50.270
|
|
|
|
|
|
-
|
46.743
|
3.595
|
7.190
|
7
|
Mộc
Châu
|
50.553
|
50.553
|
101.106
|
50.553
|
50.553
|
101.106
|
|
|
|
|
|
-
|
53.000
|
9.528
|
19.056
|
8
|
Vân
Hồ
|
37.016
|
32.750
|
65.500
|
37.016
|
32.750
|
65.500
|
|
|
|
37.016
|
19.100
|
38.200
|
7.162
|
6.280
|
12.560
|
9
|
Bắc
Yên
|
41.600
|
33.250
|
66.500
|
41.600
|
33.250
|
66.500
|
|
|
|
|
|
-
|
3.332
|
2.650
|
5.300
|
10
|
Phù
Yên
|
47.937
|
38.300
|
76.600
|
47.937
|
38.300
|
76.600
|
|
|
|
|
|
-
|
34.209
|
3.136
|
6.272
|
11
|
Sông
Mã
|
66.106
|
58.725
|
117.450
|
66.106
|
58.725
|
117.450
|
|
|
|
66.106
|
32.511
|
65.022
|
85.890
|
14.200
|
28.400
|
12
|
Sốp
Cộp
|
30.307
|
28.000
|
56.000
|
30.307
|
28.000
|
56.000
|
|
|
|
30.307
|
25.000
|
50.000
|
18.655
|
5.350
|
10.700
|
|
Tổng cộng
|
494.691
|
433.243
|
866.486
|
494.691
|
433.243
|
866.486
|
1.473
|
1.470
|
1.470
|
141.569
|
80.961
|
161.922
|
505.407
|
95.514
|
191.028
|
PHỤ LỤC 03.
SỐ LƯỢNG VẮC XIN NIU CÁT XƠN VÀ HÓA CHẤT PHUN TIÊU ĐỘC
KHỬ TRÙNG MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI NĂM 2023
Chương trình Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND
ngày 17/9/2014 và Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh
Sơn La
TT
|
Tên huyện, thành phố
|
Số lượng gà và vắc xin Niu cát xơn
|
Hóa chất và diện tích phun tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi
|
Ghi chú
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Diện tích (m2)
|
Hóa chất (lít)
|
1
|
Thuận Châu
|
463.237
|
395.700
|
791.400
|
10.000.000
|
5.000
|
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
217.713
|
120.000
|
240.000
|
3.640.000
|
1.820
|
|
4
|
Thành phố Sơn La
|
384.416
|
280.000
|
560.000
|
3.400.000
|
1.700
|
|
3
|
Mường La
|
343.593
|
229.450
|
458.900
|
5.370.000
|
2.685
|
|
5
|
Mai Sơn
|
1.083.499
|
504.000
|
1.008.000
|
10.000.000
|
5.000
|
|
6
|
Yên Châu
|
303.646
|
271.569
|
543.138
|
6.980.000
|
3.490
|
|
7
|
Mộc Châu
|
538.000
|
211.200
|
422.400
|
10.000.000
|
5.000
|
|
8
|
Vân Hồ
|
304.066
|
160.000
|
320.000
|
9.120.000
|
4.560
|
|
9
|
Bắc Yên
|
228.913
|
178.000
|
356.000
|
2.660.000
|
1.330
|
|
10
|
Phù Yên
|
509.000
|
210.500
|
421.000
|
4.856.000
|
2.428
|
|
11
|
Sông Mã
|
850.820
|
139.500
|
279.000
|
6.640.000
|
3.320
|
|
12
|
Sốp Cộp
|
181.312
|
80.000
|
160.000
|
5.160.000
|
2.580
|
|
|
Tổng cộng
|
5.408.215
|
2.779.919
|
5.559.838
|
77.826.000
|
38.913
|
|
PHỤ LỤC 04.
TỔNG HỢP NHU CẦU VẮC XIN TIÊM PHÒNG, HÓA CHẤT PHÒNG CHỐNG
DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2023
Triển khai thực hiện Nghị quyết
89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 và Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017
của HĐND tỉnh
TT
|
Tên huyện
|
Vắc xin LMLM trâu, bò
|
Vắc xin THT trâu, bò
|
Vắc xin Nhiệt thán trâu, bò
|
Vắc xin Ung khí thán trâu, bò
|
Vắc xin Dịch tả lợn
|
Vắc xin Dại
|
Vắc xin Niu cát xơn gà
|
Hóa chất phun khử
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
trùng tiêu độc (lít)
|
|
1
|
Thuận
Châu
|
63.791
|
60.115
|
120.230
|
63.791
|
60.115
|
120.230
|
1.473
|
1.470
|
1.470
|
-
|
-
|
-
|
59.821
|
14.360
|
28.720
|
25.536
|
22.804
|
22.804
|
463.237
|
395.700
|
791.400
|
5.000
|
2
|
Quỳnh
Nhai
|
36.644
|
33.000
|
66.000
|
36.644
|
33.000
|
66.000
|
|
|
|
|
|
|
20.689
|
7.700
|
15.400
|
6.199
|
6.199
|
6.199
|
217.713
|
120.000
|
240.000
|
1.820
|
3
|
Thành
Phố
|
7.027
|
5.400
|
10.800
|
7.027
|
5.400
|
10.800
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
24.583
|
2.300
|
4.600
|
6.654
|
6.040
|
6.040
|
384.416
|
280.000
|
560.000
|
1.700
|
4
|
Mường
La
|
39.351
|
33.875
|
67.750
|
39.351
|
33.875
|
67.750
|
|
|
|
|
|
|
49.373
|
13.950
|
27.900
|
17.057
|
11.940
|
11.940
|
343.593
|
229.450
|
458.900
|
2.685
|
5
|
Mai
Sơn
|
42.702
|
34.140
|
68.280
|
42.702
|
34.140
|
68.280
|
|
|
|
8.140
|
4.350
|
8.700
|
101.950
|
12.465
|
24.930
|
25.091
|
21.819
|
21.819
|
1.083.49 9
|
504.000
|
1.008.00 0
|
5.000
|
6
|
Yên
Châu
|
31.657
|
25.135
|
50.270
|
31.657
|
25.135
|
50.270
|
|
|
|
|
-
|
|
46.743
|
3.595
|
7.190
|
11.531
|
11.531
|
11.531
|
303.646
|
271.569
|
543.138
|
3.490
|
7
|
Mộc
Châu
|
50.553
|
50.553
|
101.106
|
50.553
|
50.553
|
101.106
|
|
|
|
|
-
|
|
53.000
|
9.528
|
19.056
|
19.314
|
19.314
|
19.314
|
538.000
|
211.200
|
422.400
|
5.000
|
8
|
Vân
Hồ
|
37.016
|
32.750
|
65.500
|
37.016
|
32.750
|
65.500
|
|
|
|
37.016
|
19.100
|
38.200
|
7.162
|
6.280
|
12.560
|
7.419
|
5.750
|
5.750
|
304.066
|
160.000
|
320.000
|
4.560
|
9
|
Bắc
Yên
|
41.600
|
33.250
|
66.500
|
41.600
|
33.250
|
66.500
|
|
|
|
|
-
|
|
3.332
|
2.650
|
5.300
|
9.924
|
7.900
|
7.900
|
228.913
|
178.000
|
356.000
|
1.330
|
10
|
Phù
Yên
|
47.937
|
38.300
|
76.600
|
47.937
|
38.300
|
76.600
|
|
|
|
|
-
|
|
34.209
|
3.136
|
6.272
|
18.581
|
14.865
|
14.865
|
509.000
|
210.500
|
421.000
|
2.428
|
11
|
Sông
Mã
|
66.106
|
58.725
|
117.450
|
66.106
|
58.725
|
117.450
|
|
|
|
66.106
|
32.511
|
65.022
|
85.890
|
14.200
|
28.400
|
27.580
|
24.200
|
24.200
|
850.820
|
139.500
|
279.000
|
3.320
|
12
|
Sốp
Cộp
|
30.307
|
28.000
|
56.000
|
30.307
|
28.000
|
56.000
|
|
|
|
30.307
|
25.000
|
50.000
|
18.655
|
5.350
|
10.700
|
6.803
|
6.803
|
6.803
|
181.312
|
80.000
|
160.000
|
2.580
|
|
Tổng cộng
|
494.691
|
433.243
|
866.486
|
494.691
|
433.243
|
866.486
|
1.473
|
1.470
|
1.470
|
141.569
|
80.961
|
161.922
|
505.407
|
95.514
|
191.028
|
181.689
|
159.165
|
159.165
|
5.408.215
|
2.779.919
|
5.559.838
|
38.913
|
PHỤ LỤC 05.
TỔNG HỢP KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM
2023
STT
|
Nội dung chương trình
|
TỔNG CỘNG
|
TRONG ĐÓ CHI TIẾT KINH PHÍ TRIỂN KHAI (Đơn
vị tính: 1.000đ)
|
KINH PHÍ MUA VẮC XIN, HÓA CHẤT
|
Các chi phí triển khai
|
Cộng
|
Trong đó
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Tiền công tiêm phòng, phun khử trùng
tiêu độc (Ngân sách tỉnh)
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
Chi khác (chi phí bảo quản, vận chuyển,
chi phí triển khai...
|
Chi phí TĐG, lập hồ sơ, thẩm định hồ
sơ đấu thầu
|
Chi phí lấy mẫu giám sát sau TP và
giám sát lưu hành mầm bệnh, CĐ bệnh
|
1
|
2
|
3=4+5
|
4
|
5=6+9+10
|
6=7+8
|
7
|
8
|
9
|
10=11+12+13
|
11
|
12
|
13
|
|
TỔNG CỘNG=1+2
|
54.689.652
|
-
|
54.689.652
|
36.455.429
|
-
|
36.455.429
|
16.247.712
|
1.986.511
|
1.180.860
|
276.758
|
528.893
|
1
|
Chương trình Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND và Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh Sơn La
|
51.237.996
|
-
|
51.237.996
|
34.955.084
|
-
|
34.955.084
|
15.381.712
|
901.200
|
382.965
|
264.642
|
253.593
|
1.1
|
Tiêm
phòng Dại chó
|
2.251.391
|
-
|
2.251.391
|
1.563.336
|
-
|
1.563.336
|
580.230
|
107.825
|
16.155
|
16.502
|
75.168
|
1.2
|
Tiêm
phòng cho gia súc, gia cầm và phun khử trùng tiêu độc
|
48.986.605
|
-
|
48.986.605
|
33.391.748
|
-
|
33.391.748
|
14.801.482
|
793.375
|
366.810
|
248.140
|
178.425
|
2
|
Chương trình phòng, chống Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Viên da nổi cục
trên trâu, bò
|
3.451.656
|
-
|
3.451.656
|
1.500.345
|
-
|
1.500.345
|
866.000
|
1.085.311
|
797.895
|
12.116
|
275.300
|
Ghi chú:
Đơn giá vắc xin, hóa chất được tính
trên cơ sở giá tại thời điểm xây dựng Kế hoạch.